Tâm sự

Tâm sự

samedi 30 novembre 2013

Rau Bợ - Fougère d'eau


Fougère d'eau
Rau Bợ
Marsilea quadrifolia L
Marsileaceae,
Đại cương :
Rau Bợ còn gọi là Marsilée 4 lá hoặc dương sỉ nước 4 lá (Marsilea quadrifolia) là một loài dương sỉ sống thủy sinh thuộc họ Marsileaceae. Ở Pháp loài dương sỉ hiếm này nằm trong danh sách thực vật được bảo vệ.
Dương sỉ 4 lá Marsilea quadrifolia, được gặp ở những vùng có mùa đông nhẹ. Cây sống bên cạnh bờ nước như ao, mương và những vùng đất ngập tạm thời.
▪ Là một loài cây sống hằng niên, rất nhạy cảm với những biến động lớn của môi trường và rất ít cạnh tranh, một loài có năng lượng thấp để phát tán lây lan và xâm chiếm môi trường.
Ở bên Tàu, cây rau Bợ được trồng mục đích làm thức ăn ở vùng Tô Châu..
Cây rau bợ Marsilea quadrifolia cũng được tìm thấy ở trung và nam Âu Châu, Caucasia, miền tây Siberia, Afghanistan, Ấn Độ, Tàu, Nhật Bản và Bắc Mỹ.
Được xem như loài cỏ dại ở Hoa Kỳ hơn 100 năm.
▪ Marsilea quadrifolia là một loài “ lu mờ ”, cây dường như đôi khi biến mất sau đó tái xuất hiện trở lại ( có thể sau nhiều năm ).
Rau Bợ là một loài thực vật không đòi hỏi, có khả năng thích ứng với cường độ ánh sáng thấp và điều kiện ánh sáng cao, cây không đòi hỏi lượng khí carbon dioxide và một lượng nước phì nhiêu. Tuy nhiên nếu có một nền dinh dưởng cao và cường độ ánh sáng mạnh và lượng dioxide carbon, sẽ thúc đẩy cây tăng trưởng và phát triển nhanh so với bản chất xu hướng tăng trưởng chậm của cây rau Bợ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, hiện diện là một căn hành bò dưới đất, rễ mọc ở đốt.
Lá, một cơ quan đóng vai trò một lá, cô lập, lá được mang bởi cuống lá dài 10 - 20 cm. Những lá trông giống như lá của “ lá chuồn 3 lá ” trong trường hợp lá của rau Bợ mang “ 4 lá đối xứng nhau ” và thực tế mang 4 lá dưới dạng hình tam giác, bầu dục 1 – 2 cm, sắp xếp như hoa hồng, không lông, lá nguyên không răng, xếp thành hai hàng .
Trong trường hợp ánh sáng nhiều, cuống lá kéo dài và nằm phủ phục xuống hoặc nỗi trên mặt nước.
Những lá rau Bợ có thể nỗi trên mặt nước, hoặc tìm thấy trên đất ẫm nước.
▪ Dưới gốc cuống lá, hình thành một lá thụ gọi là “ bào tử nang sporocarpes ” kích thước 3 đến 5 mm, dạng hình bầu dục hay hình trứng, thường chụm 2 đến 4. Mang những tử nang sore ở mặt dưới lá. Mặt trên lá dày và cứng.
Giai đoạn hình thành bào tử vào khoảng tháng 7 đến tháng 11 và phương thức phát tán bằng nước.
▪ Những bào từ trường thành, hình trứng và yếu, cô độc hay thường hợp lại thành 2 hoặc 3 trên một cuống đơn giản hay phân nhánh kích thước khoảng 1,5 cm dài và gắn khoảng gần gốc một cuống lá.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimiques :
- Glucides,
- Alkaloids,
- stéroïdes,
- glycosides,
- Saponin,
- flavonoïdes,
- Tannin,
- chất đạm protéines và acides aminés,
- Những chất béo và dầu graisses et huiles,
- Terpenes,
- Phlobatannin,
- Résine.
● Cây rau bợ Marsilea quadrifolia có chứa một chất phân hóa tố enzyme, gọi là :
- Thiaminase ( Schofield , 1989).
Đặc tính trị liệu :
● Rau bợ Marsilea quadrifolia được biết có đặc tính :
- làm ngủ mê hypnotique,
- lợi tiểu diurétique,
- táo bón constipation ,
- long đờm expectorant,
- mắt ophtalmique.
● Toàn cây Rau Bợ Marsilea quadrifolia, sử dụng để chữa trị :
- như thuốc giải độc antidote,
- kháng viêm antiphlogistic,
- lọc máu dépurative,
- lợi tiểu diurétique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- bệnh về da peau .
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và làm mát refrigerat.
- tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh ho toux ,
- viêm phế quản bronchite ,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau ,
- bệnh trĩ piles ,
- sốt fièvre,
- và bệnh mất ngủ insomnie
● Nước ép, trích từ lá của rau bợ Marsilea quadrifolia là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và giải nhiệt fébrifuge,
và cũng được dùng để chữa trị :
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- và áp dụng đắp những ung mủ abcès .
● Những đặc tính theo y học truyền thống Ayurvédique, dùng chữa trị :
- cây tính bình ( pacifique ) làm mất hiệu lực pitta ( pitta là lữa, năng lượng và nhiệt chaleur, có nghĩa là tràn đầy năng lượng, năng động, vượt quá mức hoạt động, kích ứng dễ bị nóng giận ….. )
- ho toux ,
- viêm phế quản bronchite ,
- bệnh tiểu đường diabète ,
- những bệnh tâm thần maladies psychiatriques,
- bệnh mắt maladies des yeux ,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Theo dược học dân tộc ethnopharmacologique
Trích xuất của cây rau Bợ Marsilea quadrifolia đã được sử dụng theo truyền thống như một thuốc :
- an thần sédatif,
- và chống chứng bệnh động kinh anti-épileptique,
► Sử dụng theo truyền thống dân gian
● Ở làng Matigora và làng Jaduguda Ấn Độ, dùng :
Cuống lá và lá rau Bợ Marsilea quatrifolia, dùng đều đặn, thường xuyên, có hiệu quả :
- giảm huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và nhức đầu maux de tête.
Cách thực hiện :
♦ nấu trong dầu với muối và masalas. ( Masala, là thuật ngử trong tiếng Hindi hay Népal trong khu vực người dân Đông Nam Á, Pakistan để mô tả hỗn hợp gia vị dùng trong thức ăn, thành phần khác nhau tùy theo mỗi nước có thể là hành, tỏi, gừng …..)
● Trong làng Jaduguda sử dụng :
Cuống lá và lá Rau bợ Marsilea quadrifolia,
▪ Chỉ dùng riêng vào buổi tối để có :
- một âm thanh thư giản ban đêm của giấc ngủ ( sound tension free night sleep ), tối thiểu  từ 12 đến 14 giờ ),
- và những thư giản cả hai thể chất physiquement lẫn tâm thần mentalement.
- huyết áp cao hypertension,
- và những rối loạn thần kinh khác,
-  tất cà các loại đau nhức, nhức mỏi cơ thể,
- mất ngủ insomnie.
Cách thực hiện :
♦ thành phần gồm :
- 50 ml . dầu mù tạt moutarde nóng với tỏi ail (2-5 grammes), đổ vào cuống lá và lá Marsilea quadrifolia đã rửa và cắt nhỏ 250 g .
Cuống lá và lá Rau bợ chín, được bao phủ trong một giỏ tre sau khi thêm gia vị với 4 – 5 gramme masalas ( gồm hỗn hợp ớt đỏ, bột nghệ curcuma, rau mùi coriandre ) và muối.
● Ỡ làng Matigora, dùng toàn cây rau bợ tươi Marsilea quadrifolia để chữa trị :
- bệnh ho toux,
cũng như tình trạng :
- co giật bắp cơ convulsif des muscles ,
- và chân jambes,
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép + tỏi ail.
● Ở làng Roam, sử dụng măng, chồi non cây rau bợ tươi Marsilea quadrifolia như đơn thuốc dùng chữa trị :
- bệnh toux,
- rối loạn đường hô hấp respiratoires,
đặc bìệt dùng cho trẻ em.
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép juice
● Trong làng Matua dùng toàn cây rau bợ Marsilea quadrifolia
Áp dụng bên ngoài trên đầu hiệu quả :
- giảm rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và huyết áp cao hypertension .
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép jus hoặc bột nhão paste.
● Ờ làng Matua và Kalkapur và làng Galudih sử toàn cây rau bợ tươi, để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie.
Cách thực hiện :
♦ 10 g bột nhão paste của tất cả cây rau bợ tươi, pha trộn với 100 g bột nhão đã bào chế với sữa bò ( nơi đây dùng sữa bò đen ).
Liều dùng được uống 1 lần / ngày, lúc bụng đói trong vòng 1 tháng .
● Trong vùng mỏ rakha, lá rau bợ non Marsilea quadrifolia dùng để chữa trị :
- bệnh đau nửa đầu migraine.
Cách thực hiện :
♦ Hai (2) giọt nước ép của lá nghiền nát trong hốc mũi narines, 2 lần trong ngày .
● Toàn cây rau bợ Marsilea quadrifolia, dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy trẻ em diarrhée infantile (Sen và Behera , 2008)
Cách thực hiện :
♦ chế biến cây rau bợ với bonbons ngọt đường hoặc mật ong miel.
● Toàn cây rau bơ, được dùng để :
- cải thiện sinh sữa allaitement sau khi sanh đẻ accouchement ( Shahidullah và al 2009)
Cách thực hiện :
♦ Cây Marsilea quadrifolia nguyên, bao gồm cả rể làm thành bột nhão pâte với cây rau má Centella asiatica, áp dụng đắp chung quanh núm vú 2 lần / ngày trong vòng 7 ngày.
● Những thân rau bợ non và những lá :
- một thực phẩm trong thời kỳ đói, chỉ một lần dùng trong thời kỳ thiếu hụt ( Tanaka, 1976)
● Bào từ spore rau Bợ Marsilea quadrifolia :
- được sử dụng để làm bánh mì …..
Bào từ rất giàu tinh bột amidon ( Cribb , 1976)
Cách thực hiện :
♦ Những bào tử được nghiền nhuyễn và pha trộn với bột mì .
Nghiên cứu :
● Kháng klhuẩn Antibactérien, Chống oxy hóa antioxydant, hoạt động gây độc tế bào  activité cytotoxique và trích xuất thô của rau bợ Marsilea quadrifolia
Đối tượng của nghiên cứu này là xác định hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- và hoạt động gây độc tế bào activité cytotoxique,
của trích xuất trong :
- éther de pétrole,
- chloroforme,
- và trong acétate d'éthyle của cây rau bợ Marsilea quadrifolia ( họ Marsileaceae ) .
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu để thử nghiệm, bằng kỷ thuật phát tán trên đĩa Pétri đã được sử dụng đối với 5 Gram dương positif và 11 vi khuẩn gây bệnh cho người Gram âm négatif .
▪ Phạm vi vùng ức chế của trích xuất trong chloroforme và acétate d'éthyle là từ 9 đến 20 mm.
▪ Trích xuất trong éther de pétrole không cho thấy bất kỳ vùng ức chế chống lại những vi khuẩn gây bệnh thử nghiệm.
● Hoạt động gây độc tế bào Cytotoxique :
Phương pháp phân tích sinh học của sự gây chết cho tôm nước mặn crevette de saumure đã được sử dụng để xác định những hoạt động gây độc tế bào cytotoxicité và chất vincristine sulfate đã được sử dụng như kiểm soát tích cực.
Những giá trị CL50 của tiêu chuẩn vincristine sulfate, éther de pétrole, chloroforme và những trích xuất trong acétate d'éthyle có được là : 6.628μg/ml, 9.543μg/ml 7.820 µg/ml, và 8.589μg/ml, tương ứng.
● Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant :
Tất cả những phần đoạn cho thấy một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant mạnh, trong đó phần đoạn acétate d'éthyle cho thấy rõ ràng hoạt động chống oxy hóa mạnh hơn hết với giá trị Cl 50 là 50,1053 g / ml .
● Hoạt động ức chế phân hóa tố cholinestérase của Marsilea quadrifolia và bệnh mất trí nhớ Alzheimer :
Bhadra S, PK Mukherjee , Bandyopadhyay A.
Marsilea quadrifolia Linn. ( Marsileaceae ) là một rau được biết nhiều ở Ấn độ. Sự hiện diện của nghiên cứu này nhắm muc đích để khám phá thành phần hóa thực vật phytochimique của cây rau bợ Marsilia quadrifolia và điều tra trên tiềm năng chống ức chế phân hóa tố cholinestérase anti-cholinestérase,  chịu trách nhiệm trong sự suy thoái của acéthylcholine.
Trích xuất trong méthanol của cây rau bợ được truy tìm hóa chất thực vật phytochimique phẩm cũng như lượng ( như tổng số alcaloïdes, hàm lượng chất saponine và hàm lượng chất phénol ) và tiềm năng chống phân hóa tố cholinestérase đã thử nghiệm bởi TLC bioautographie và những phương pháp truy tìm khác bằng cách sử dụng phân hóa tố  acétylcholinesterase (AChE ) và butyrylcholinestérase ( BChE ) .
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất chứa các lớp khác nhau của thành phần chất thực vật phytoconstituents bao gồm những chất :
- stéroïdes,
- saponines,
- alcaloïdes,
- và những polyphénols khác.
Tổng số những alcaloïdes, phénolique và hàm lượng chất saponine đã được tìm thấy là :
- 19,3 mg g ¹ ,
- và 158,5 ± 1,02 mg g ¹
tương đương với :
- acide gallique,
- và 2,63 mg g ¹ của trích xuất , tương ứng.
Phương pháp bioautographie TLC thể hiện sự ức chế của cả 2 phân hóa tố enzymes.
Trong thử nghiệm đĩa vi chuẩn microtiter plate, CI50 trị giá của trích xuất AChE và BChE đã được tìm thấy :
- 51,89 ± 0,24 pg ml ¹ ,
- và 109,43 ± 2,82 pg ml ¹ , tương ứng.
Những kết quả này cho thấy rằng Marsilea quadrifolia có một tiềm năng là chất ức chế của chất AChE và BChE, có thể là lợi ích trong chữa trị bệnh :
- bệnh mất trí nhớ  maladie d' Alzheimer.
● Bệnh mất trí nhớ Alzhemer :
Bệnh mất trí nhớ là một vấn đề của sức khỏe tâm thần, liên quan đến tuổi và những triệu chứng đặc thù khác nhau của bệnh thoái hóa thần kinh bao gồm bệnh mất trí nhớ Alzheimer.
Toàn cây rau bợ Marsilia quadrifolia được được sử dụng để:
- nâng cao tăng cường bộ nhớ.
Sự hiện diện của nghiên cứu, được thực hiện để biện minh cho sự yêu cầu trong y học truyền thống của cây rau bợ Marsilia quadrifolia như một yếu tố chống bệnh mất trí nhớ anti alzheimeric ở chuột.
Hai liều ( 250mg/kg, 500mg/kg ) trích xuất trong éthanolique của cây rau bợ Marsilea quadrifolia đã được cho uống trong vòng 7 ngày liên tục trong những nhóm động vật phân lập riêng biệt và những liều được lựa chọn theo chức năng trọng lượng của động vật làm thử nghiệm.
Hai liều trích xuất trong éthanol của cây rau bợ Marsilea quadrifolia đã cải thiện đáng kể :
- việc học tập,
- và trí nhớ của chuột.
Ngoài ra, hai liều đã làm đảo ngược trí nhớ gây ra bởi chất chất scopolamine ( 0,4 mg IP). Đặc tính chống oxy hóa anti-oxydant và hiện diện chất stéroïdes của cây rau bợ Marsilea quadrifolia, có thể góp phần thuận lợi cho hiệu quả tăng cường trí nhớ.
Từ sự mất trí nhớ gây ra bởi chất scopolamine đã được đảo ngược bởi cây rau bợ Marsilea quadrifolia, có thể hiệu quả lợi ích trên sự học tập và trí nhớ là do tạo thuận lợi cho dẫn truyền cholinergique trong não bộ của chuột.
Tuy nhiên nghiên cứu sâu hơn đòi hỏi phải xác định được cơ chế chính xác của hành động .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những nguy hìểm được biết :
• Mặc dù không tìm thấy một ghi nhận hay báo cáo nào về độc tính cho cây rau bợ Marsilea quadrifolia này. Nhưng một số loài dương sỉ fougère ( Rau bợ nằm trong nhóm dương sỉ ) có chứa những yếu tố gây bệnh ung thư cancérigènes, vì vậy một số thận trọng được khuyến khích để giữ an toàn.
• Nhiều dương sỉ cũng chứa chất :
- thiaminase, một phân hóa tố có khả năng phá hủy vitamine B1 thiamine
• Trong số lượng phân hóa tố thiaminase nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho người ăn một chế độ ăn uống đầy đủ rất giàu vitamine B.
Nhưng với số lượng lớn phân hóa tố này, có thể là nguyên nhân của vấn đề sức khỏe nghiêm trọng .
• Phân hóa tố này bị hủy diệt bởi nhiệt độ hoặc sấy khô hoàn toàn, vì vậy mà khi cây được nấu chín sẽ loại bỏ được thiaminase.
Thực phẩm và biến chế :
Cây ăn được .
● Lá, hạt :
▪ Những thân non và những lá.
▪ Những bào tử được sản xuất trong những bào tử nang sporocarpe ( như một trử lượng khá  lớn ) và những loài lân cận được nghiền nát và pha trộn với bột mì dùng trong biến chế tạo ra bánh mì…..
▪ Bào tử rất giàu tinh bột amidon.


Nguyễn thanh Vân