Tâm sự

Tâm sự

dimanche 8 décembre 2013

Đương Quy - Danggui

Danggui
Đương Quy
Angelica sinensis (Oliv.) Diels
Apiaceae
Đại cương :
Angelica sinensis (hay gọi angélique tàu) là một chế độ ăn uống bổ sung rất tuyệt dịu cho phụ nữ. Angelica sinensis không nên lầm lẫn với angelica archangelica của Âu Châu, không cùng giống nhau ở tất cả những đặc tính trị liệu và sử dụng. Người ta không sử dụng rể nhưng sử dụng hạt, có đặc tính trị liệu làm tống hơi carminative giúp cho tiêu hóa tốt.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Là một thực vật sống lâu năm, có mùi thơm, có nguồn gốc ở vùng núi mát và ẫm của Trung hoa, Đại hàn và Nhật bản.
Thông thường người ta thu hoặch rể đương quy khoảng 3 năm tuổi.
Mô tả thực vật :
Đương quy hay angélique de tàu  là một bụi cao, sống lâu năm, 0,4 đến 1 m cao, dạng hình trụ, phân nhánh nhiều, hệ thống rể phụ phát triển nhiều, bọng nước, có mùi thơm mạnh.
Thân màu tím xanh, nổi gân, phân nhánh ở trên.
, rộng, chụm ở đáy, dạng lá kép 2 hay 3 lần, hình lông chim 3-4 đôi, tam diệp tận cùng, thủy đầu nhọn, kích thước 10-30 cm x 12-25 cm, mang bởi một cuống lá có bẹ ôm thân, như lớp vỏ bọc màu xanh tím. Cuống lá bên dưới và không lớn hơn 5-20 cm, lá kép gần hoặc trung bình, cuống lá dài, lá phụ hình bầu dục hay hay dạng bầu dục mũi mác, 2-3,5 cm x 0,8 đến 2,5 cm, có 2 – 3 thùy, bìa lá không đều lớn, đỉnh có răng cưa, ít khi có gai dày dọc theo gân và bìa lá.
Hoa, phát hoa tụ tán, tán kép ở chót thân, xếp lại sau khi nở thành khối tròn, tổng bao và tổng bao phụ ở giữa tán thường có hoa đỏ, to, cọng ngắn, hoa trắng hơi lưỡng trắc, cánh hoa trắng, đỏ ít khi tím, cuống phát hoa dài 8-20 cm, có lông mịn, không lá bắc hay 2, thẳng, những gân phụ 10-30 không đều, thô, lá bắc phụ 2-4 , thẳng, 3-5 mm, tán phụ mang 13-36 hoa, cuống hoa mảnh yếu, 1-3 cm trong những trái. Răng của đài hoa không rỏ rệt, hiếm, hình bầu dục.
Trái, dạng ellip, 4-6 x 3-4 mm, cạnh sườn hình sợi, gân lá bên hông sườn nổi bậc rộng cánh mỏng, những cánh rộng, ống chứa dầu 1 trong mỗi rãnh, hay 2 hoặc không trên nơi tiếp hợp.
Trổ hoa vào tháng 6 tháng 7, kết trái vào tháng 7 đến tháng 9.
Bộ phận sử dụng :
Rể củ .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hợp chất chánh của cây :
- Bréfeldine A
- Coumarines (6-méthoxy-7-hydroxycoumarine)
- Stérols végétaux (béta-sitostérol, stigmastérol
- Polysaccharides
- Flavonoïdes
- Vitamines A và E
- phytostérols,
- férulate,
Có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
► Thành phần chánh của tinh dầu cần thiết :
● Dầu cần thiết của rể được hình thành bởi 45 % những chất :
- Z-ligustilide
- và acide férulique,- n-butylidenephthalide
- và angélicide,
- một dimère de ligustilide.
- Alpha-pinene,
- delta-3-carene,
- beta-phellandrene,
- p-cymene,
- limonene,
- sabinene,
- lingustilide.
- alpha-pinène,
- linalol,
● Những hóa chất không bay hơi là :
- bréfeldine A,
- coumarines (6-méthoxy--7-hydroxycoumarine),
- stérols thực vật (β-sitostérol,
- stigmastérol,
- glucoside de β-sitostérol),
- polysaccharides,
- flavonoïdes
- cũng như những chất vitamine A và E.
► Thành phần hóa học tổng quát :
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính dược liệu :
- Nhuận trường nhẹ laxatif léger,
- Sát trùng antiseptique,
- lợi tiểu diurétique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorant,
- chống co thắt anti-spasmodique.
- giảm đau analgésique,
- chống viêm khớp anti-arthritique,
- chống hen suyễn anti-asthmatique,
- kháng sinh antibiotiques,
- chống phong thấp anti-rhumatismale,
- chống bệnh thiếu máu antianémique,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- chống loét anti-ulcéreux,
- lọc máu dépuratif,
- làm dịu đau trấn thống emmenagogue,
- chất kích thích stimulant,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chất điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur,
- thuốc an thần sédatif,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- thuốc bổ hệ hô hấp tonique respiratoire.
► Sử dụng trong y học truyền thống Trung Hoa :
Rể sấy khô của đương quy Angelica sinensis thường được biết dưới tên angelique tàu và được dùng rộng rãi trong y học truyền thống Trung hoa thậm chí trước nhân sâm và cam thảo.
Rể của đương quy được sử dụng như « ma tùy » dưới tên là « Radix Angelicae Sinensis ».
Đương quy có mối liên hệ với ganlá lách.
Đương quy như là một dược thảo tuyệt hảo được chú trọng nhất và được gán cho một tên « thuốc trị bách bệnh phụ khoa » “la panacée gynécologique” (fuke shengyao 妇科圣药), người ta tin rằng đương quy là một dược thảo:
- bổ tử cung
- và điều chỉnh sự bài tiết kích thích tố nội tiết sinh dục nữ,
dùng như một đơn thưốc cho những:
- hội chứng tiền kinh nguyệt
- và cũng như đơn thuốc cho phụ nữ thời kỳ mãn kinh.
Đương quy dùng thành công nhất đối với những thời kỳ mà chức năng hoạt động của buồng trứng chấm dứt, đây là nguyên tắc của những kích thích tố sinh dục nữ estrogèneprogestérone không được tiết ra do buồng trứng nữa.
Do sự thiếu estrogène nên cơ thể gây ra hầu hết những sự khó chịu của thời mãn kinh như :
- nóng bừng,
-  đổ mồ hôi là những triệu chứng khó chịu nhất xảy ra trong thời gian ngày hoặc đêm.
- chứng trầm cảm căng thẳng, sự buồn rầu chán nản tư lự là những yếu tố được khuếch đại, đôi khi cần phải chữa trị cùng một lúc để đạt được kết quả tốt .
► Sử dụng y học :
● Hiệu quả :
Nghiên cứu rất ít được thực hiện trên sự sử dụng đương quy ở đàn ông.
Một vài thử nghiệm của phòng thí nghiệm cho thấy rằng đương quy có chứa những hợp chất có thể giúp :
- giảm đau,
- làm giản nở mạch máu dilater les vaisseaux sanguins,
- kích thích và thư giản những hệ cơ của tử cung muscles de l'utérus.
▪ Nghiên cứu khác là cần thiết để thấy đương quy sử dụng có :
- an toàn,
- và hiệu quả hay không 
● Hệ thống tiêu hóa dạ dày ruột :
Truyền thống Trung hoa cho rằng đương quy angelique được dùng để chữa trị :
- bệnh loét dạ dày,
- và chứng táo bón do đặc tính hoạt động chống co thắt của nó.
Trong các thử nghiệm thực hiện trên động vật chuột, đã được chứng minh rằng dung dịch trích từ đương quy chứa 95 % polysaccharides đo lường sự bảo vệ dạ dày chống lại sự hình thành vết loét .
● Đối với phụ khoa của phụ nữ :
▪ không kinh nguyệt hay mất kinh aménorrhée,
▪ kinh nguyệt bất thường ,
▪ đau bụng khi có kinh,
▪ những hội chứng tiền kinh nguyệt :
Một tổng hợp lâm sàng đã được đăng ttong đặc san năm 2000. Những tác giả đã kết luận những chế phẩm tàu có chứa đương quy angelique có thể dùng để làm giảm những triệu chứng của “ hội chứng tiền kinh nguyệt ”.
- sưng vú seins gonflés,
- đau vú douloureux,
- tâm tánh thay đổi.
▪ Những rối loạn thời kỳ mãn kinh :
Những quan sát lâm sàng, đã có báo cáo một sự giảm của những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh nhờ sử dụng những chế phẩm truyền thống hay hiện đại có chứa chất của đương quy angelique tàu. Nhưng hiệu quả tác dụng này không thể lập lại với một cây đương quy đơn độc một mình cần phải phối hợp với những dược thảo khác.
Angelique tàu hiện nay vẫn còn trong vòng tranh cải.
- một dấu hiệu, một triệu chứng nóng hực trong người biểu hiện sự ham muốn tình dục bouffées de chaleur .
Một báo cáo về giảm những triệu chứng «  bouffées de chaleur, nóng bừng biểu hiện liên quan tình dục  » ở người phụ nữ thời kỳ mãn kinh khi họ sử dụng đương quy.
Những nhà nghiên cứu không biết đương quy có tác dụng như là kích thích tố estrogènes  hay là ngăn chận oestrogènes trong cơ thể và những nghiên cứu hiện nay đã có những xung đột nhau.
Một nghiên cứu phát hiện rằng đương quy không gíúp gì để giảm những triệu chứng cho người đàn bà trong thời kỳ mãn kinh.
- mệt mỏi fatigue,
- thiếu máu nhẹ légère anémie,
- và huyết áp cao hypertension artérielle.
  Đặc tính trị liệu « Phụ khoa Gynécologie » :
Nếu truyền thống Á Châu đã giữ lại những sủ dụng đương quy dựa trên những kết quả thành công kinh nghiệm của nó, thì bên y học phương Tây, đương quy, không thành công để chứng thực hiệu quả trị liệu của cây dựa trên các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá theo thói quen đề ra. Mặc dù các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật cho thấy những sử dụng theo y học truyền thống có thể có nền tảng cơ bản, nhưng người ta không cung cấp đầy đủ số lượng thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ cho đặc tính trị liệu này.
Mặt khác, người ta thường giải thích những tác dụng của đương quy tàu trên bộ máy sinh sản bởi những hoạt động của kích thích tố. Nhưng hiện nay không có một bằng chứng nào để chứng minh cho cơ chế này.
Đáng chủ ý một đơn thuốc cho phụ nữ, thích hợp với tất cả các thời kỳ của đời sống bộ phận sinh dục.
▪ Ở tuổi dậy thì :
- hành kinh nguyệt khó khăn,
- luôn luôn lúc nào cũng trể
- và lượng kinh ít không đủ
- thiếu nữ nhúc nhát adolescente frileuse,
- không phải suy tuyến giáp trạng hypothyroïdienne,
có xu hướng :
- thừa cân embonpoint với hội chứng acrocyanose ( xảy ra thường xuyên bệnh mạch máu ngoại biên,
làm lạnh đầu ngón tay, ngón chân, có màu xanh, đổ mồ hôi đặc biệt vào mùa đông  ) của bàn tay, bàn chân tất nhiên cũng xuất hiện ửng màu xanh tím ở gò má , ở chân và cánh tay.
▪ Lúc trưởng thành :
- kinh nguyệt ra không đủ,
- đau ở buồng trứng nhất là bên trái,
- tăng cân prise de poids,
- tiêu chảy sau khi ăn diarrhée post- prandiale,
- nặng hơn, sau khi ăn đổ ngọt.
- sự ham muốn tình dục bị xáo ttrộn và nhất là rất biến đổi.
- trong khi trong thời kỳ mãn kinh, dẫn đến tình trạng « bouffées de chaleur  » « nóng bừng như ham muốn tình dục hay động tình »,
- đau ở tất cả các khớp xương , nhưng đặc biệt những khớp bên trái xương chậu bassin.
- Những cữ động gia tăng, vào cuối chiều, vấn đề sẽ được cải thiện ở nơi không khí mát.
● Đương quy  cũng đã được đề nghị cho những vấn đề, mặc dù không phải là những bằng chứng khoa học chính xác và tốt :
▪ Trường hợp mất kinh aménorrhée (vắng mặt kinh nguyệt)
▪ bệnh tim maladie cardiaque,
Một nghiên cứu cho thấy kết hợp với :
 nhân sâm “ sâm á châu ” (Panax ginseng), và cây hoàng kỳ astragale ( Astragalus membranaceus còn có tên astragalus sinicus L, Ở VN tìm thấy ở Bắc thái, Hoà bình, Cao lạng ) giảm được triệu chứng đau ngực trong một nhóm nhỏ những người mắc phải bệnh tim cardiaque.
▪ huyết áp cao động mạch hypertension artérielle.
▪ Xuất tinh sớm éjaculation précoce.
- như là một thành phần trong kem thoa nơi sử dụng đánh trận……
► Hoạt động :
▪ Hoạt động chống oxy hóa :
Tinh dầu Đương quy Angelica cho thấy một số hoạt động chống oxy hóa, nhưng hoạt động này quá yếu hơn của những chất đã được kiểm như :
- acide ascorbique,
- và BHA ( butylhydroxyanisol )
▪ Hoạt động giải lo âu phiền muộn anxiolytique :
Trong một mô hình động vật, tinh dầu thiết yếu Đương quy Angelica sinensis có một tác dụng mạnh chống lo âu ưu phiền trong 3 liều thử nghiệm khác nhau.
▪ Giải độc detoxification,
▪ chống phong thấp antirheumatic,
Kinh nghiệm dân gian :

● Sử dụng truyền thống :

- kích thích khẩu vị bữa ăn ngon appetite stimulant,
- thư giản relaxant,
- rối loạn bệnh da skin disorders,
 ▪ U xơ gan : Tinh dầu Đương quy Angelica thường được dùng ở Trung hoa để chữa trị bệnh xơ gan, bệnh xảy ra khi mà những tế bào mô liên kết tăng sinh trong gan. Người ta nghĩ là tác dụng chủ yếu là do chất Z-Ligustilide.
▪ Huyết áp động mạch cao : Tinh dầu dược chế Đương quy Angelica, được tiêm vào tĩnh mạch, huyết áp động mạch giảm trong những nghiên cứu thực hiện trên động vật.  Tuy nhiên, sự nghiên cứu thêm bổ sung là một điều cần thiết để xác định hoạt động này có phải là do chất Ligustilide thỏa đáng hay không .
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý học :
Đương quy có 2 tác dụng đối lập với nhau trên tử cung. Chiết xuất tan trong nước của rể đương quy Angelica sinensis được tiêm vào con chó.
- kích thích những cơ trơn của bàng quang, ruột và tử cung chó. Những hoạt chất gây ra hành động này là một hợp chất không bay hơi chưa được rỏ.
- Ngược lại, chất ligustilide, chất chủ yếu của tinh dầu ( chất bay hơi ) tác dụng ức chế những sự co thắt của tử cung.
Ở Trung hoa, Đại hàn, Nhật bản , người ta sử dụng đương quy như là một gia vị, một thuốc bổ và là một vị thuốc từ hơn 1000 năm nay.
Trong bào chế phẩm thuốc thuộc y học truyền thống Trung hoa, đương quy hiện diện dưới tên Dang Gui, người Việt Nam dịch âm là Đương Quy.
Người ta bắt đầu thay thế đương quy bằng angélique nhật bản ( angelica acutiloba ) có từ nhiều thế kỷ, khi mà nguồn cung cấp đương quy tàu khan hiếm.
Những người Trung hoa nói rằng chỉ có angelique tàu mới có hiệu quả, những người Nhật bản lại xác định ngược lại.
Kinh nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng cả hai loài có tác dụng tương đương trên phương diện trị liệu.
Vào cuối thế kỷ XVII è, một dung dịch trích từ engelique tàu gọi là Eumenol đã được phổ biến ở Âu Châu làm « thuốc bổ cho Phụ nữ ».
Tại Âu Châu, có một loài gần với angelique tàu, đó là angelica archangelica, trong đó có đặc tính trị liệu rất khác nhau với người anh em họ ở Châu Á..
Tuy nhiên, ở cái nhìn đầu tiên, thành phần hóa học của 2 loài không mấy khác nhau nhiều.
Một loài có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, angelica atropurpurea, gần với những cha mẹ angelique ở Châu Âu hơn là những loài ở Châu Á.
Trong y học truyền thống Trung hoa, angelique đương quy đã được xem như là một vị thuốc :
- bổ Tỳ tạng
- và bổ máu.
Đương quy đã được sử dụng có hiệu quả thực sự trên :
- những rối loạn hệ tuần hoàn máu.
Chủ trị : indications
- thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite,
- phong thấp rhumatismes,
- xơ gan cirrhose,
- loét ulcère.
- tranh đấu chống viêm nhiễm và làm dịu vết loét,
- những khối u ở phổi và đường hô hấp,
- táo bón constipation,
- viêm gan hépatite,
- huyết áp cao hypertension,
- hệ ruột khô intestins secs,
- chất dinh dưởng cho hệ thống tuyến nourrir le système glandulaire
- dinh dưởng cho hệ thống sinh sản phụ nữ, trước thời kỳ mãn kinh.
- kinh nguyệt không bình thường menstruations anormales (đau, hành kinh xấu ),
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- dòng chảy đường kinh ngưng flux menstruel supprimé,
- những rối loạn mãn tính vùng chậu troubles chroniques pelviennes,
- đau bụng sau khi sanh ,
- ung thư thực quản œsophage và cổ tử cung col utérin.
- thời kỳ mãn kinh ménopause,
- xuất huyết tử cung saignements utérins,
- huyết đông thrombose,
- chuột rút, vọp bẽ crampes,
- đau ½ đầu migraines
- và đau đầu maux de tête.
- nhịp đập tim bất thường anomalie du rythme cardiaque,
- và giảm áp suất động mạch abaisse la pression artérielle
- cải thiện tốt hệ tuần hoàn máu meilleure circulation sanguine
- ngăn ngừa tích tụ tiểu cầu trong mạch máu ( góp phần ngừa sự thành lập những mảng plaque  bám vào thành vách hay làm xơ vữa động mạch athérosclérose),
- bảo vệ gan protection du foie,
- cải thiện lượng nước tiểu meilleure miction,
- thức đẩy một giấc ngủ favorise le sommeil,
- tăng cường  khả năng ham muốn tình dục augmentation de la libido.
► Chủ trị phụ khoa :
- bổ sung thực phẩm lý tưởng cho phụ nữ,
- phục hồi sinh lực quan trọng cho mỗi tháng,
- gíúp đở phụ nữ tìm lại quân bình tự nhiên,
- giúp vượt qua những giai đoạn khó khăn trong của đời sống người phụ nữ.
Đương quy Angelica sinensis, một giải pháp tự nhiên trước những biểu hiện đời sống của người phụ nữ.
Từ nhiều thế kỷ, những người phụ nữ Trung hoa biết và sử dụng rể của đương quy Angelica sinensis. Đây là một cây được lựa chọn cho cưộc sống thanh bình tất cả những giai đoạn trong đời sống người phụ nữ.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tác dụng phụ :
● Đương quy angelica sinensis chứa những chất hóa học gây ra ung thư. Có thể là nguyên nhân của da để trở nên nhạy cảm với ánh náng mặt trời dẫn đến nguy cơ ung thư da.
Đã có một trường hợp của gynécomastie ( sự phát triển vú của đàn ông như vú của đàn bà ) sau khi uống bột rể đương quy, thuốc viên pilule.
● Đương quy chứa những chất có thể gia tăng tính nhạy cảm của da đối với ánh sáng mặt trời. Phơi lâu dài dưới ánh nắng mặt trời, được khuyên cáo không nên trong thời gian dùng thuốc đương quy.
Đương quy, loại dược thảo này không được khuyến khích đối với những người phụ nữ :
- trong thời kỳ mang thai, có thể là do kích thích tố nội tiết, tính chất chống đông huyết, chống kết tập tiểu cầu.
Những nghiên cứu trên động vật ghi lại những tác động mâu thuẫn trên tử cung, những báo cáo của cả hai tác dụng kích thíchthư giản .
Đương quy, truyền thống y học xem như là gia tăng nguy cơ của sự sảy thai.
● Trong khi chưa có những dữ kiện về độc tố học đầy đủ, đương quy được khuyến cáo không nên dùng đối với :
- trẻ em
- phụ nữ mang thai,
- thời kỳ cho con bú,
- những bệnh nhân mắc phải bệnh gan nặng hay bệnh thận.

● Do tiềm năng kích thích tố nữ oestrogène trong đương quy, nên một số tác giả đã khuyến cáo đề nghị cẫn thận dùng thuốc đối với những bệnh nhân mắc phải chừng « ung thư lệ thuộc vào kích thích tố cancer hormonodépendant » hoặc người có nguy cơ cao mắc phải .

● Trong y học truyền thống, đương quy người ta sử dụng để dễ dàng sanh đẻ accouchement.
Tuy nhiên, đương quy lại chống chỉ định hiệu quả phụ trong các trường hợp :
- rong kinh truyển nhiễm,
- hay sót nhau sau khi sanh,
- cũng như trong thời gian 3 tháng đầu tiên của thai nghén.
● Đương quy là thuốc chống đông nên thận trọng cho những người dể bị chảy máu.
● Hiếm khi, rối loạn tiêu hóa.
Trong y học truyền thống, vấn đề này được giải quyết bằng cách dùng gừng, quế và những cây giàu chất đắng .


Nguyễn thanh Vân