Long Coriander
Culantro
Ngò gai
Eryngium foetidum
L.
Apiaceae
Cây Ngò gai, là một thực vật có
nguồn gốc Mexique, Trung Mỹ,
và Nam Mỹ, có một mùi rất nặng nếu cây được vò nát .
Ngò gai rất dễ trồng và có rất
nhiểu công dụng trong ẫm thực ở các vùng như Caraïbes, Châu Mỹ latine, và trong
phép nấu ăn ở Châu Á.
Ngò gai
là một cây bình dân ở Panama, Puerto Rico, và các nước latins. Mặc dù dùng với
một số lượng nhò, ngò gai phát ra một mùi rất nặng và được sử dụng như một gia
vị trong một số lớn thức ăn khác nhau, bao gồm thịt, rau, tương ớt ….
Cây Éryngium
foetidum, thuộc họ Apiaceae có nhiều tên thông thường khác nhau như là :
rau mùi lá dài longue coriandre, Culantro
hoặc Recao (espagnol), langer Koriander (allemand), ngò gai ( việt nam ), pak chi farang (Thai), và
bhandhanya (hindi).
Như
những cây trong tộc họ, Ngò gai và ngò rí coriandre, nhìn dạng bề ngoài khác
nhau, những chất mùi của lá gần giống nhau, mặc dù Ngò gai mạnh hơn nhiều.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên, nhờ rễ cái hình trụ to
và có chồi, màu xanh lục đậm, cao khoảng 80 cm, thường phân nhánh
Lá, đơn,
mọc chụm ở đất có dạng hoa hồng, lúc còn non, bao gồm khoảng 10 lá dài, có một
hương vị thơm và kết cấu cứng, dạng này thường biến mất trong những cây già,
gần như không cuống, thơm, tròn dài, không lông, bìa có răng nhọn, cứng, kích
thước khoảng 5-12 x 1-4 cm.
Trên
thực tế, cây ngò gai có 2 loại lá, lá mọc chụm hình hoa hồng và lá mọc từ những
thân cứng của phát hoa, cứng nhỏ hơn với lá bắc ngấm chất lignin cứng, ít gai
không thích hợp cho việc sử dụng làm thực phẩm trừ phi dùng biến chế xay
nhuyễn..
Trục phát hoa, cao 10-40 cm, hình tụ tán nhị phân, mang một hoa đầu ở
nơi chẻ 2 gồm 5 đến 6 lá hoa có răng, hoa nhỏ trắng, tụ tán phân nhánh rộng,
mang 2 lá bắc mỗi nhánh phân, cuống phát hoa, lá bắc cứng, có rảnh sâu, nhọn,
có răng, lá bắc lần xuống bên dưới thuờng giống như lá thường 1 cm dài, lá bắc
5-7 hình mũi mác với vài răng.
Hoa, xếp
trên đầu tụ tán nhị phân, không cuống, đài hoa 5, nhỏ, hình ống, thẳng, răng tam
giác, không rụng. Cánh hoa 5, hình ellip, thon dài 0,5-0,75 x 0,25 mm, đỉnh màu
xanh trắng, cong nhiều. Tiểu nhụy 5, vượt qua khỏi vành hoa, chỉ trắng, vòi
nhụy mảnh nhỏ như sợi.
Trái,
to, 1,5 mm, schizocarpe, ( là trái khô ít khi có nạt, 2 hay nhiều buồng do vòi
nhụy và bầu noãn dính nhau, phân chia ra nhiều đoạn méricarpe. Mỗi đoạn
méricarpe trở thành quả khô akènes ) hình trứng 1,5 mm x 0,75 mm, những nốt dày
đặc, tách thành 2 đoạn méricarpe nửa hình cầu, với gân không rõ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ tươi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Tinh dầu thiết yếu của lá Ngò gai
Eryngium
foetidum giàu
chất béo aldéhydes, hầu hết là :
- những α, β không bảo hòa.
Hợp
chất tác động là :
- E-2-dodécenal (60%),
Hơn
nữa :
- 2,3,6-triméthylbenzaldéhyde (10%),
- dodécanal (7%),
- và E-2-tridecenal (5%) đã được xác định.
Chất
béo aldéhydes cũng hiện diện trong những gia vị khác như ngò rí ở việt nam.
● Còn
một tinh dầu khác có thể thu được từ rể cây ngò gai Eryngium foetidum.
Trong
tinh dầu rễ ngò gai Eryngium foetidum chứa :
♦
alicyclique không bảo hòa ,
hay
♦
aldéhydes mùi thơm chiếm ưu thế :
- (2,3,6-triméthylbenzaldéhyde 40%,
- 2-formyl 1,1,5-triméthyl-cyclohexa-2 ,5-diène -4-ol 10%,
- 2-formyl 1,1,5-triméthyl cyclohexa-2 ,4-diène-6-ol 20%,
- 2,3,4-triméthylbenzaldéhyde).
● Trong
tinh dầu thiết yếu từ hạt ngò gai Eryngium foetidum
gồm :
▪
sesquiterpènes :
- carotol 20%,
- β-farnésène 10%,
▪ những
phénylpropanoïdes :
- anéthole.
▪ và
những monoterpènes (α-pinène) đã được tìm thấy, nhưng lại
không có chất aldéhydes.
● Thành phần hóa học của lá Ngò gai Eryngium
foetidum :
♦ Lá
ngò gai tươi gồm có :
- độ ẩm 86-88 %,
- chất đạm protéine 3,3%,
- chất béo 0,6 %,
- đường glucide
6,5 %,
- tro 1,7 %,
- phosphore 0,06 %,
- và chất sắt 0,02 % .
♦ Lá ngò gai Eryngium foetidum là
một nguồn tuyệt hảo của :
- vitamine A ( 10 460
IU/100 g ),
- vitamine B2 ( 60 mg %
),
- vitamine B1 ( 0,8 mg %
),
- và vitamine C (
150-200 mg % ) trên căn bàn của trọng lượng khô.
♦ Lá ngò gai Eryngium foetidum gồm có :
- 0,1 đến 0,95 % dầu dễ
bay hơi,
- 27,7 % chất cellulose
thô,
- 1,23 % chất calcium.
- và 25 ppm nguyên tố
bore.
- chất sắt Fe,
- sắc tố carotène,
- và riboflavine.
● Thành
phần hóa học và ảnh hưởng môi trường của cây Ngò gai Eryngium foetidum :
♦ Năng suất được ghi nhận của tinh
dầu thiết yếu Ngò gai Eryngium foetidum là :
- từ 0,1 đến 0,95% trên
trọng lượng khô của lá,
- và giàu chất béo aldéhydes ( aldéhydes aliphatique ),
Nhưng
E-2- dodécenal đã được báo cáo là những thành phần chính của tinh dầu.
Thành
phần tinh dầu của ngò gai Eryngium foetidum đã
được đánh giá rộng rãi khác nhau theo nguồn gốc nơi trồng, bao gồm nhất
là :
- ở Fidji,
- Bangladesh,
- Pérou,
- Venezuela,
- Inde,
- Taiwan,
- Vietnam,
- Cuba,
- Malaisie,
- và Tây Phi .
Cũng
như ngò rí coriandre sativum, tinh dầu thiết yếu của Ngò gai Eryngium foetidum, đã được ghi nhận có thành phần chủ yếu bao gồm :
- những aldéhydes,
từ 45,8 % đến 86,7 % .
● Mức
độ được ghi lại của E -2- dodécenal, cao nhất trong tinh dầu thiết yếu của Ngò
gai Eryngium foetidum, theo nguốn gốc nơi trồng như là :
▪ Malaisie ( 59,72 % ),
▪ và miền nam Việt nam (
58-67 % ),
♦ Alcénal này cũng được ghi chép vào trong tài liệu khoa học ở mức độ
môi trường trồng khác nhau như :
▪ Inde ( 45,9 % ),
▪ Việt nam ( 45,5 % ),
▪ Bangladesh ( 37,4% ),
▪ Andes vénézuéliennes ( 27,5 %),
▪ Népal de l'Ouest ( 58,1% ),
▪ và Tây Phi ( 15,9 à 37,5 % ) .
Nhận
thấy, thành phần hợp chất có ít trong tinh dầu cây ngò gai Eryngium foetidum mọc ở :
- Cuba và Taiwan ( ít hơn < 1,32% ) .
● không acides đã được xác định
trong nghiên cứu, phù hợp với những tinh dầu thực hiện ở
- Venezuela và Tây Phi Afrique de l'Ouest.
▪ Trong
so sánh, của Pino và al. và Leclercq và al, tìm thấy :
- những acides
carboxyliques với nồng độ cao 12,8% và 29,1%, tương ứng. .
Theo Chowdhury và al, phân lập tinh dầu thiết yếu của lá ngò gai Eryngium foetidum bởi phương pháp chưng
cất hơi nước, và 60 hợp chất đã được xác định, chẳng hạn như :
- 2 - dodécenal (E) ( 37,4 % ),
- acide dodécanoïque ( 10,7% ),
- trans-2 - dodécanoique acide ( 9,7% ),
- 2 - tridecenal ( E ) ( 6,7% ),
- duraldehyde ( 5,1% ),
- và tétradécanal ( 4,4% ) như thành phần chủ yếu.
Thành
phần chủ yếu khác trên 1 % gồm :
- những 2- undécénal (1,7%) ,
- acide 7 - octadecenal ( 3,7 % ),
- caprique ( 1,9 % ),
- oxyde de caryophyllène (1,2% ),
- capraldehyde ( 1,2 % ),
- acide durylic ( 2,3 % ),
- α - durenol (2%),
- và limonène (2%) .
Những
báo cáo tương tự của sự hiện diện ( E ) -2- dodécenal như thành phần chủ yếu đã
được ghi nhần ở những tác giả khác .
● những
aldéhydes chẳng hạn như :
- décanal,
- và dodécanal,
là
những thành phần rất quan trọng của tinh dầu dễ bay hơi của cây ngò gai Eryngium foetidum, đây là lý do của những ứng dụng trong kỹ nghệ dầu thơm
nước hoa và hương vị.
Những
kết quả cho thấy, những chất thơm chánh “ tính
cách tác động ” của dược thảo là :
- E -2- dodécenal,
- và Z -2- dodécenal.
● liên
quan đến tinh dầu có thể thu được từ rễ
cây ngò gai
Eryngium foetidum, bị chi phối chủ yếu
bởi :
- chất alicyclique không bảo hòa,
- hoặc aldéhydes mùi thơm :
♦ 2,3,6- trimethylbenzaldehyd 40 % ,
♦ 2- formyl- 1 ,1,5 - triméthyl- cyclohexa -2 , 4 -diène-
6-ol de 20% .
● Trong
tinh dầu thiết yếu từ hạt Ngò gai Eryngium foetidum :
- sesquiterpenoids
(carotol 20%, ß-farnesene 10%),
- phenylpropanoids
(anethole),
- và monoterpenes
(a-pinene) đã được tìm thấy.
nhưng không có những aldéhydes nào
đã được ghi nhận.
▪ Cây ngò gai Eryngium foetidum, được phân tích để cho
những tinh dầu thiết yếu của những địa điểm khác nhau và những vùng khác nhau.
Khoảng 36 đến 60 hợp chất đã được ghi nhận.
●
Phương pháp thường thực hiện nhất để phân lập tinh dầu và phân tích tinh dầu
thiết yếu cây ngò gai Eryngium foetidum là :
♦
phương pháp chưng cất hơi nước hydrodistillation,
♦ tiếp
theo bởi GC,
♦ và
phân tích bởi GC / MS của dầu thiết yếu,
và đặc
biệt quan sát được :
- ( E ) -2- dodécenal, gắn liền chặt chẽ với mùi hương đặc
trưng của cây ngò rí Coriandrum sativum
và cây ngò gai Eryngium foetidum, trong khi đó,
chất :
- décanale,
- và dodécanal là những thành phần mùi hương đặc trưng của
cây rau răm Polygonium odoratum L.
Đặc tính trị liệu :
► Trong y học truyền thống :
● Cây
Ngò gai
Eryngium foetidum đươc sử dụng trong y học
truyền thống để chữa trị :
- phỏng brûlures,
- đau tai maux
d'oreilles,
- những bệnh sốt fièvres,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh táo bón constipation,
- chứng lên cơn crise
( fits ).
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh đau dạ dày maux
d'estomac,
- trùng giun vers,
- những biến chứng vô sinh complications de l'infertilité,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Cây
Ngò gai Eryngium foetidum cũng được biết dưới tên đồng nghĩa Eryngium
antihystericum Rottler.
Tên antihystericum,
cụ thể phản ảnh thực tế, cây này trong truyền thống dùng để chữa bệnh :
- động kinh épilepsie.
Cây Ngò
gai
Eryngium foetidum được cho là làm dịu “ tinh
thần ” của một người và phù hợp với sự ngăn ngừa :
- bệnh động kinh épilepsie,
vi vậy còn có tên thông thường “ spirit-weed ” và “ fit weed. ”
● Hoạt động chủ yếu cây Ngò gai
Eryngium foetidum :
Rau Ngò
gai
Eryngium foetidum, không qua sự chú ý trong y
học truyền thống, đặc biệt dùng để :
- giảm đau nhức anagésique,
- và giảm những quá trình viêm sung inflammatoires .
▪ Những
đặc tính y học của Ngò gai Eryngium foetidum,
những tài liệu được ghi chép nhiều hơn,
hiện diện trong trong những nghiên cứu
hiện đại như là tốt lợi ích và trong những vấn đề khác nhau như là :
- vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và bệnh sốt rét với huyết áp cao paludisme à l'hypertension,
- bệnh suyễn asthme,
- hoặc biến chứng vô sinh infertilité complications.
● Những
nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng hoạt chất sinh học của Ngò gai Eryngium
foetidum trách nhiệm của hành đông chống
viêm anti-inflammatoire là một chất
hóa học gọi là :
- stigmatisation stérol,
là một phytosìrol hiện diện trong một số thực phẩm.
Trong
hiệu quả giảm đau là do nồng độ cao của nhiều chất đồng phân của trimethylbenzaldehydes, tăng cường bởi sự
hiện diện của những stéroïdes thực vật vững mạnh khác nhau.
- Eryngial,
là một thành phần hóa học được phân lập từ cây Ngò gai Eryngium foetidum. Đại học West Indies, đã nghiên cứu sử dụng eryngial trong
chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng Strongyloides stercoralis ở người ( giun
lươn strongyloidiasis).
● Trà Ngò
gai Eryngium foetidum, có thể được
thực hiện để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt fièvre,
- ói mữa vomissements,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh táo bón constipation
.
Cây Ngò
gai
Eryngium foetidum có những đặc tính :
- chống viêm anti–inflammatoires,
► Sự sử dụng và lợi ích cây ngò gai :
● Giảm hạ đau nhức :
Ngò gai
Eryngium foetidum có một hành động êm dịu, và liền ngay lập tức để :
- giảm tất cả những loại đau nhức douleurs.
Hành
động này được đề nghị để giảm :
- những đau đầu maux
de tête,
- đau tai maux
d'oreilles,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và khó chịu đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal.
Do đó, chỉ cần chuẩn bị :
♦ Một nước nấu sắc decoction đậm đặc của rễ và của lá dài
cây Ngò gai
Eryngium foetidum và dùng uống có nghĩa là cơn đau nhức sẽ sớm biến mất.
Đừng quên, mặc dù như vậy, đầu tiên
hãy gặp Bác sĩ hay Dược sĩ để được tư vấn, đặc biệt nếu đang dùng những thuốc
khác, để ngăn chận sự tương tác khó chịu và tác dụng phụ.
● Cây Ngò
gai Eryngium foetidum dùng cho trẻ em :
Theo y học truyền thống và hiện đại
điều kiện sử dụng của Ngò gai Eryngium foetidum cũng mạnh mẽ khuyến khích dùng
để chữa trị những bệnh thông thường cho nhữn,g trẻ em, như là :
- lạnh froid ,
- sốt fièvre ,
- ói mữa vomissements,
- hoặc tiêu chảy diarrhée
.
Nhiều
hơn nữa, đặc tính kích thích dạ dày gastriques
để bù đấp cho sự mất khẩu vị trong thời gian bệnh và có hiệu quả chống
lại ;
- bệnh táo bón constipation,
- và những trùng giun trong ruột vers intestinaux .
● Mỗi
lần những trẻ em, mắc phải những chứng bệnh, gặp Bác sĩ, dược sĩ để được hướng
dẩn liên quan đến liều dùng và sử dụng thích hợp, tùy theo tuổi của trẻ em.
Nếu
chọn sử dụng dược thảo, nên sữa soạn chế biến :
♦ Ngâm
trong nước đun sôi lá Ngò gai Eryngium foetidum và
rễ, và pha trộn thêm mật ong, đường hoặc sirop trái cây.
Trẻ em
sẽ tiếp nhận dễ dàng và thích thú với những thức uống ngon và lành mạnh.
● Bệnh động kinh Épilepsie
Cũng
được biết dưới tên Eryngium antihystericum, ngò gai Eryngium foetidum cũng có
thể được sử dụng trong sự ngăn ngừa và giảm :
- những cơn động kinh épilepsie,
- và những cơn co giật convulsions.
▪ Dược thảo Ngò gai Eryngium foetidum có một hành động mạnh làm
dịu và phẩm chất chống co giật anticonvulsivantes
rất có giá trị từ thập niên kỷ với chủ đề nghiên cứu khoa học.
● Bệnh viêm sưng inflammatoires
Ngò gai
Eryngium foetidum được sử dụng trong những điều kiện của bệnh viêm sưng như
là :
- bệnh sốt fièvres,
- và phỏng brûlures.
cùng
lúc như :
- giảm đau analgésique,
- và chống sưng anti - gonflement.
cũng có
một giá trị lớn trong chữa trị :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- hoặc bệnh suyễn asthme
.
● Những ký sinh trùng parasites
Một hóa
chất khác, hoạt động sinh lý được tìm thấy trong cây ngò gai Eryngium foetidum là :
- Eryngial .
Những
trích xuất có chứa hóa chất này có sức đề kháng, trong cuộc điều tra dược lý
học gần đây cho thấy một mức độ đáng kể của hiệu quả trong việc chữa lành bệnh
nhiễm có nguồn gốc bởi những loại ký sinh, như là :
- trùng bệnh thương hàn, hay bệnh ngủ trypanosomes,
- tuyến trùng nematoes,
- những trùng giun vers,
- những vi khuẩn bactéries,
- và những nấm champignons.
Kinh nghiệm dân gian :
Những sự sử dụng y học :
▪ Trong
đảo Carib, y học dân gian dùng Ngò gai Eryngium foetidum chữa trị tất cả các bệnh và đặc biệt cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- huyết áp động mạch cao
hypertension artérielle,
- và bệnh sốt fièvres,
- lên cơn fits, ( crise )
- và bệnh ớn lạnh ở trẻ em frissons chez les enfants.
▪ Trong
y học truyền thống ở Cộng hòa Suriname, cây Ngò gai Eryngium foetidum dùng để chữa trị chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh cúm grippe.
Ngò gai Eryngium foetidum được sử dụng dưới dạng “ Trà ” để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt fièvre,
- ói mữa vomissements,
- bệnh táo bón constipation,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Ấn
Độ, rễ cây ngò gai Eryngium foetidum được dùng để :
- giảm đau dạ dày maux
d'estomac.
Uống
trà ngò gai, để chống lại :
- hơi gaz trong dạ dày gaz
de l'estomac,
- hoặc khó tiêu indigestion,
- nôn mữa vomissements
và bệnh tiêu chảy ở trẻ em diarrhée
infantil.
▪ Tại
Nam Mỹ, một nước nấu sắc của những lá,
có hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire,
được
dùng để uống .
▪ Tất cả những bộ phận
của cây Ngò gai Eryngium foetidum, nhất là rễ, phát ra một mùi hôi rất nặng.
Thường được sử dụng trong y tế gia đình, rễ, thân, và những
lá được cắt nhuyễn được nấu sắc dùng để uống, như thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifiques,
- và hạ nhiệt fébrifuges,
có hiệu quả để chống lại những cơn sốt cao mạnh fièvres fortes và dai dẵng tenaces.
▪ Trà Ngò gai Eryngium foetidum
cũng dùng để :
- chống bệnh lậu antiblennorragique.
▪ Khi
xưa, lá và rễ ngò gai dùng để chống lại :
- vết rắn cắn morsures
de serpent.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống viêm tại chỗ của phytostérols
từ Cây Ngò gai trên mô hình viêm nhiễm mãn tính và cấp tính.
García MD , Sáenz MT , Gómez
MA , MA Fernández .
Cây Ngò
gai
Eryngium foetidum là cây đặc hữu của vùng
Caraïbes, được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị một số những rối
loạn của sự viêm nhiễm troubles
inflammatoires .
Một
nghiên cứu hóa thực vật phytochimique
sơ bộ cho thấy trích xuất hexane giàu những thành phần :
- terpéniques.
Phần
đoạn sắc ký trên giấy chromatographique
của trích xuất mang lại :
- alpha - cholestérol ,
- brassicastérol ,
- campestérol ,
- stigmastérol ( là thành phần chính, 95%),
- clerosterol ,
- β-sitostérol,
- delta 5 - avenastérol ,
- delta 5,24 – Stigmastadiénol,
- và delta 7 - avénastérol .
Hoạt
động chống viêm tại chổ ( topique )
của trích xuất hexane và stigmastérol đã được đánh giá bởi bệnh phù nhĩ œdème auriculaire, gây ra bởi 12-0-tétradécanoylphorbol-acétate
(TPA ), ở chuột, bằng cách sử dụng đơn giản và nhiều multiple của những tác nhân gây viêm nhiễm phlogistique
.
▪ Cả 2,
làm giảm phù thũng oedème trong một tỹ
lệ giống nhau trong 2 mô hình thử nghiệm
( cấp tính và mãn tính ).
▪ Hoạt
động của phân hóa tố meloperoxidase đã làm giảm mạnh cả hai bởi trích xuất và
hợp chất, trong mô hình cấp tính aigué
nhưng không ở mô hình mãn tính chronique.
Kết quả
chỉ ra rằng, những lá Ngò gai Eryngium foetidum có thể có hiệu quả chống lại
những quá trình :
- viêm nhiễm tại chỗ inflammatoires
topiques.
▪ Stigmastérol
cũng thực hiện một hoạt động chống viêm đáng kể mặc dù nó không thể được xem
như là yếu tố chống viêm anti-inflammatoire
quan trọng, do đó thành phần hoat tính sinh học khác có lẽ liên quan trong hoạt
động của trích xuất hexane.
Ứng dụng :
Trong những trường hợp, Ngò gai
được áp dụng như :
♦ Décoction : dùng bên ngoài ( bằng cách áp dụng một nước nấu sắc
trực tiếp trên da ),
♦ Infusion : hoặc dùng bên trong cơ thể ( bằng cách uống một tách
nước ngâm trong nước đun sôi ),
Sau khi dùng kết quả, kinh nghiệm
cho thấy sự lợi ích của dược thảo Ngò gai Eryngium foetidum.
♦ Những lá được đun sôi trong nước
với lá bông vải feuilles de cotonnier,
dùng để chế biến trà chống lại :
- chứng viêm nhiễm phổi fluxions
de poitrine.
Kết hợp
với bắp xay nhuyễn, tạo thành thuốc dán cao cataplasme
áp dụng đắp nóng trên ngực
♦ Décoction : một nước nầu sắc của
lá Ngò gai
Eryngium foetidum cho thấy thể hiện những hiệu
quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau, thí nghiệm ở chuột.
♦ Thé : để chuẩn bị chế biến “ Trà
”, cắt nhỏ 6 lá Ngò gai Eryngium foetidum, cho nước vào đun
sôi lá và để ngâm trong 15 phút. Dùng mỗi lần uống liều ¼ tách trong suốt ngày.
Thực phẩm và biến chế :
Ngò gai Eryngium foetidum cũng dùng rộng rãi ở Thái Lan, Ấn Độ, Việt nam, Lào, và
những vùng khác của Châu Á như một thảo mộc trong ẫm thực. Ngò gai có thể được sấy
khô kỹ và bảo quản để giử màu sắc và hương vị, làm cho ngò gai có một giá trị
trong ngành công nghiệp dược thảo khô.
Đôi khi Ngò gai Eryngium foetidum cũng được dùng để thay
thế cho rau mùi ngò rí coriandrum sativum nhưng có một hương vị nồng mạnh hơn
nhiều.
▪ Ngay khi cây rau Ngò gai trổ hoa,
cơ cấu của lá cũng biến đổi cứng và trở nên ít thích hợp để sử dụng cho thực
phẩm. Vì lý do này, người ta thu hoặch những
lá kết lợp giống như hoa hồng nằm trên mặt đất, vào mùa xuân và đầu mùa hè.
▪ Tại
Việt nam, ngò gai là một trong những thành phần bổ sung không thể thiếu và đặc
trưng cho món « Phở », kết hợp với rau húng quế, hành tây, giá sống,
chanh, ớt….là món ăn đặc sản của Viêt
nam, hiện nay được phổ biến trên toàn cầu nơi mà hiện diện của người Việt Nam
di dân sinh sống.
Ngoài ra, để gia tăng hương vị của " Canh chua ", người miền nam Việt nam còn dùng Ngò gai Erymgium foetidum kết hợp với rau om, để có một nồi canh chua thơm và tuyệt hảo hơn.
Ngoài ra, để gia tăng hương vị của " Canh chua ", người miền nam Việt nam còn dùng Ngò gai Erymgium foetidum kết hợp với rau om, để có một nồi canh chua thơm và tuyệt hảo hơn.
Nguyễn thanh Vân