Tâm sự

Tâm sự

vendredi 6 décembre 2013

Cui - Boat fruited mangrove

Looking-Glass Mangrove
Boat-fruited mangrove
Cui, rừng ngập mặn
Heritiera littoralis Dryand
Sterculiaceae
Đại cương :
Heritiera littoralis, đôi khi được xem như không đúng, là một cây vùng ngập mặn thích ứng với vùng nước lợ một phần bên trong của những đầm lầy nước mặn vùng nhiệt đới.
Trong thực tế, một đại mộc nhiệt đới này của khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương có các loại trái và lá xanh tươi có thể mọc cách xa những đầm lầy nước mặn như vậy đã được quan sát ở phía động Châu Phi từ Kennya xuyên qua Tanzania đến Mozambique ở các bán đảo Ấn độ dương, Châu Á nhiệt đới, nhiệt đới Úc, Hawaii và New Calidonia.
Giống Heritiera đã được xếp vào họ Sterculiaceae, ngày nay bao trùm trong họ Malvaceae.
● Sinh học :
Cây Heritiera littoralis, mọc trên tất cả các bờ biển của Ấn Độ Dương từ Châu Phi đến Úc.
Những hạt Cui Heritiera littoralis, có thể trôi nổi và chịu đựng kéo dài nhiều ngày trong nước biển mà không mất đi khả năng của sự nẩy mầm.
Cây chịu ánh sáng đầy đủ, thích ứng với những thế đất ẩm ướt hoặc bị ứ đọng.
● Sinh thái :
Cây Cui Heritiera littoralis mọc và phát triển bên cạnh đất liền của rừng ngập mặn, nơi đây nước ngọt và nước biển mặn pha lẫn nhau thành nước lợ hoặc nước biển là thành phần chủ yếu.
Có vẻ như, cây Cui không dung nạp với nồng độ mặn cao. Đôi khi cũng tìm thấy trên những bờ đá, bên bờ xa nhất của rừng ngập mặn chung quanh những dòng sông nước ngọt vùng nhiệt đới ẩm ướt và thường gặp trên những bờ sông có thủy triều lên xuống.
Trái Cui có thể màu xanh nâu hoặc màu nâu và một gờ nởi lên thấy rỏ ở mỗi cạnh, có thể sử dụng để hỗ trợ cho sự phân phối hạt.
Những trái Cui này nổi trong nước, với chóp ở phía trên và những hạt nảy mầm dễ dàng trong môi trường bùn. Khi trôi dạt vào bờ biển, phía dưới mặt phẳng của trái, cho phép độ ẩm thấm vào.Trái phân chia ra thành nhiều rễ nhỏ rậm, cứng đùn ra, phát triển ra một rễ sơ cấp cấm sâu vào đất. Những rễ chính này cấm đi sâu vào trong đất về sau và kế tiếp mọc ra những lông tơ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cui là cây lớn từ 5 đến 25 m cao hay hơn, nhưng thường thì nhỏ, có đến 60 cm đường kính, thường uốn cong và tăng trưởng chậm cằn, hệ thống trụ chống đở, dợn sóng thường lan rộng ra xa. Vỏ màu nâu, có những vết nứt và những vảy.
, đơn, xếp thành vòng xoắn, phiến lá thuông dài dạng ellip từ 10 đến 20 cm dài, đỉnh nhọn, đáy thường tròn, bề mặt láng và bóng, mặt dưới lá bao phủ bởi những vảy mịn nhuyễn màu trắng bạc, bìa lá nguyên hơi dợn sóng. Cuống lá dài khoảng 1-2 cm.
Phát hoa, chùm hình chùy, mọc ở nách lá đạt đến 18 cm dài, rất rậm, có vảy lông.
Hoa, nhiều, đều, đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, hoa màu vàng xanh, dạng hình chuông, kích thước khoảng 5 mm dài, nhỏ, cuống hoa tới 5 mm dài, đài hoa hình chén với thùy ngắn, cánh hoa vắng mặt.
- Hoa đực với nhụy đực hợp thành một cột.
- Hoa cái 4-5 bầu noãn kết hợp rời rạc, thường thì chỉ 1 bầu noãn phát triển thành quả. 
Trái, cứng và bóng, rộng ra có dạng hình chiếc thuyền, 4 đến 8 cm dài, 1 hạt.
Hạt, hình thuông, ellip, phẳng khoảng 3 cm dài, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hoá học trong cây Cọc Heritiera littoralis
● Hạt Cui Heritiera littoralis chứa :
- chất béo 8.32%,
- Chất azotes 11,07%,
- Oxyde Magnésium MgO 6,29%,
- Oxyde calcium CaO 1,43%,
- Diphosphore dioxyde P2O2 22,23%,
- Soufre Trioxide SO3 8,04%,
- Chlore Cl 1,07%,
- Oxyde d'aluminium Al2O3 2,68%,
- Manganèse Mn 0,04%,
- Sắt Fe 0,41%.
Hạt Cui Heritiera littoralis còn chứa :
- chất tanin,
- và dầu cố định  huile fixe 7,38%, không caféine.
● Những hạt Cui Heritiera littoralis tươi chứa :
- nước  46,77%
- tro  1,46%
- những chất hydrocarbones, 42,59%
- chất đạm protéine, 4,34%
- và chất béo  5,34%  (Padilla và Soliven, 1933).
● Những thành phần của những hạt khô của cây Cui theo GAYDOU và al.vào năm 1983 chứa những chất như sau :
- nước  9,7%,
- chất béo  8,3%,
- tro  4,3%,
- và chất đạm protéines 24,4%.
● Thành phần acide gras của dầu hạt Heritiera littoralis
  Acides béo           % MG
- Myristique                0,1
- Palmitique                11,6
- Palmitoléique            0,2
- Heptadécénoïque      1,2
- Stéarique                   3,0
- Oléique                      8,3
- Linoléique                 4,2
- Linolénique               1,0
- Asclépique           
- Dihydromalvalique    0,9
- Malvalique                 53,7
- Dihydrosterculique    1,2
- Sterculique                 12,4
Và những thành phần khác  2,2
Source : GAYDOU et al., 1993
Đặc tính trị liệu :
▪ Những hạt Cui Heritiera littoralis, ăn được .
▪ Những trái và những hạt cây Cui Heritiera littoralis, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
Trích xuất từ hạt Cui Heritiera littoralis được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
- bệnh kiết lỵ dysenteries, trong y học truyển thống Á châu ( Peter và Sivasothi, 2001 ).
▪ Chống lại :
- bệnh ho lao tuberculose,
Cũng có thể được xem là chương trình thử nghiệm sơ bộ trên nấm Mycobacterium smegmatis, cho thấy đây một hoạt động quan trọng (Gaydou, 2003).
▪ Những nhánh Cui Heritiera littoralis, dùng trong y học, bao gồm sử dụng như :
- bàn chải đánh răng brosses à dents,
- nhuộm màu đồng đỏ bronzage
trong đó có thể tốt cho nướu răng gencives
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng y học :
▪ Trong Moluques, trích xuất hạt sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Việt Nam, nước nấu sắc hạt Cui Heritiera littoralis sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie.
▪ Tại Yap, những trái Cui Heritiera littoralis được dùng trong bào chế thuốc để chữa trị :
- những bệnh thận affections rénales.
▪ Ở Kenya , nước nấu sắc của rễ Heritiera littoralis được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm trùng miệng bouche,
- và răng dents .
▪ Trong Châu Á nhiệt đới, trích xuất của hạt Cui Heritiera littoralis dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
Nghiên cứu :
● Chống viêm nhiễm Anti-inflammatory.
Tewtrakul S, Tansakul P, Daengrot C, Ponglimanont C, Karalai C
Những hợp chất :
- hexane,
- dichlorométhane,
- và acétone,
của trích xuất từ vỏ cây Cui Heritiera littoralis đã được nghiên cứu cho oxyde nitrique (NO ) với sự giúp đỏ cũa những hiệu quả ức chế của những đại tế bào macrophages RAW264.7 .
▪ Những kết quả cho thấy peroxyde ergostérol, thể hiện hoạt động cao nhất chống lại sự phóng thích NO với một IC ( 50 ) trị giá của 2,5 µM , tiếp theo là :
- 6-alpha- hydroxystigmast - 4 -en- 3-one ( 11 , CI (50 ) = 9,5 yM ),
- và stigmast - 4 -en- 3-one ( 9 , CI (50 ) = 15,9 yM ) ,
Trong khi những hợp chất khác cho thấy của những hiệu quả trung bình và nhẹ ( 25,4 > 100 yM ) .
▪ peroxyde ergostérol và 6-alpha- hydroxystigmast -4-èn -3-one, cũng đã thử nghiệm chống :
- prostaglandine E,
- và yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale α ( TNF- alpha ), thải ra.
▪ Cơ chế ở mức độ sao chép của peroxyde ergostérol đã được tìm thấy để điều chỉnh với sự giảm những biểu thức ARNm của iNOS và COX- 2 trong những phương cách phụ thuộc của liều dùng.
▪ Nghiên cứu này hỗ trợ cho sự sử dụng cỏ cây Cui Heritiera littoralis để chữa trị :
- những bệnh liên quan viêm nhiễm inflammatoires.
Hiệu quả chủ yếu có thể do sự ức chế NO và PGE thải ra bởi sự điều chỉnh giảm hạ của biểu thức iNOS và COX-2 mARN.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Trong những nghiên cứu trích xuất trong éthanol từ 53 bộ phận của 36 loài thực vật cho hoạt động liên quan đến chống oxy hóa antioxidant.
Nhánh của cây Cui Heritiera littoralis là một trong 6 cây cho thấy một hoạt động mạnh làm sạch gốc tự do DPPH. piégeage des radicaux DPPH.
Ứng dụng :
● Những sử dụng khác :
▪ Dầu hạt Cui Heritiera littoralis có thể sử dụng để chống lại :
- cào cào criquets,
▪ Những thí nghiệm sơ bộ cho thấy một hiệu quả rõ ràng :
- có độc tính trên con Châu chấu locustes.
▪ Sử dụng trong thức ăn gia súc có thể trên một khía cạnh nhìn như một nguồn nguyên liệu chất đạm  azotes và chất béo .
▪ Chất tanin của vỏ Cui Heritiera littoralis sử dụng để làm cứng lưới đánh cá.
▪ Ở Mả Lai, nhánh nhỏ của cây Cui, dùng là :
- bàn chải đánh răng, lợi ích cho nướu răng.
▪ Ở Yap : Gỗ Heritiera littoralis cứng thích ứng cho một loại công trình xây dựng .
▪ Tại Guam : " Trong Guam, Cui được dùng chế tạo những căm xe, bộ phận giống đầu gối cho tàu bè, và đặc biệt cho cái cày charrues " ( Safford , 292 ) .
▪ Ở Chuuk : Gỗ phẳng trong những trụ tường của những cây lớn sử dụng cho những bộ phận của ca-nô.
▪ Gỗ Cui Heritiera littoralis là nguồn tốt để hầm than cũng như những sản phẩm than của rừng ngập mặn dùng để đốt cho nhiều năng lượng .
Thực phẩm và biến chế :
Những hạt Cui Heritiera littoralis ăn được, ở vùng rừng ngập mặn Châu Á thường dùng kèm theo món cá.


Nguyễn thanh Vân