Tâm sự

Tâm sự

samedi 21 décembre 2013

Đổ trọng - Arbre à caoutchouc

Eucommia
Arbre à caoutchouc
Đổ trọng
Eucommia ulmoides Oliv.
Eucommiaceae
Đại cương :
Trong họ Eucommiaceae, Eucommia chỉ có một loài duy nhất, danh pháp khoa học là  Eucommia ulmoides Oliver, có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc (Gansu, Guizhou, Henan, Hubei, Hunan, Shaanxi, Sichuan, Yunnan, Zhejiang). Người ta tìm thấy trong vùng rậm rạp, trong rừng, nơi có độ cao đến 2000 m
Đổ trọng eucommia (du zhong ) là một cây ngoại lệ, trên thực tế đây là một cây duy nhất có loại hình này.
Ở đây là không thể so sánh dược tính của đổ trọng mà còn biết những sử dụng khác do chất mủ trắng latex do vỏ, lá tạo ra.
Nguồn quan trọng latex được biết sử dụng trong lãnh vực công nghiệp ở Châu Á, dùng để sản xuất nước sơn bên ngoài cho ống cách điện .
Dùng trong nấu ăn, đổ trọng kết hợp với thịt hầm chín.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân mộc, ngày nay cây đổ trọng có kích thước khoảng 15 m cao, ít phân nhánh, cây đổ trọng có khả năng đề kháng với những điều kiện khắc nghiệt của đô thị và khả năng này làm cho đổ trọng hữu ích như là một cây trồng ở những đại lộ và trong vườn những công viên.
Vỏ, có nhiều chất mủ latex trắng như cao su và những nhánh non có lông mịn. Chất mủ trắng latex cũng hiện diện ở những bộ phận non của cây, và không có ở những bộ phận ngấm chất mộc lignins. Khi người ta nhẹ nhàng tách rời xé một mảnh đổ trọng Eucommia ulmoides, hai phần phiến nối liền nhau bởi những sợ cao su latex, đây là đặc tính dùng làm phương tiện để nhận dạng và xác định.
Lá, đơn, lá rụng, mọc cách, hình bầu dục với đỉnh nhọn, khoảng 8 đến 16 cm dài và bìa lá có răng cưa.
Nếu một phiến lá xé ngang, những sợi latex cao su từ những gân lá của lá nối liền hai phần lá lại với nhau.
Lá bóng láng, không thấm nước, màu sắc lá giử trong suốt mùa hè. Vào mùa thu, có một vệt màu sáng trước khi những lá thả và rơi rụng. Cuống lá có lông mịn dài khoảng 1-2,5 cm.
Hoa, nhỏ, màu xanh lục, dạng đối xứng qua trục, hoa đơn tính biệt chu ( hoa trên hai gốc khác nhau ), không bao hoa apérianthées.
▪ Hoa đực , hợp thành từng chùm rậm, hình thành từ 5 đến 12 tiểu nhụy rời, chỉ ngắn và bao phấn gắn ở bên dưới basifixes, nứt theo chiều dọc.
▪ Hoa cái , đơn độc, nằm trong nách lá bắc trên những cành thấp hơn. Bao gồm bầu noãn có cuống, bầu noãn thượng, 2 buồng dính nhau, mỗi buồng chứa 1 noãn quay ngược đầu xuống anatrope, vòi nhụy chẻ đôi.
Trái, hiện nay có kích thước từ 2-3 cm dài và 1-2 cm rộng,
Bộ phận sử dụng :
Vỏ trong của thân cây Eucommia ulmoides.
Thành phận hóa học và dược chất :
▪ Vỏ cây đổ trọng Eucommia ulmoides ( trích xuất trong éthanolique, trừ khi có quy định khác ) đã được ghi nhận để đưa đến kết luận gồm :
- Acide géniposidique (0,925% của vỏ ),
- và aglycone của géniposide (0,488%),
- và của génipine (0,214%),
▪ Những hợp chất trans-polyisoprène, được sử dụng chánh trong chế tạo caoutchouc,
- lignanes (+)-pinorésinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside (pinorésinol diglucoside),
- (+)-pinorésinol-4-O-β-D-glucopyranosyl (1 → 6) - β-D-glucopyranoside,
-  (+)-medioresinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside,
- (+)-syringarésinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside,
- (- )-olivil-4'-O-β-D-glucopyranoside,
- (-)-olivil-4-O-β-D-glucopyranoside,
- và của (+)-pinorésinol-4-O-β-D-glucopyranoside,
với cả hai :
- syringarésinol diglycoside (0,214 %),
- và (+)-pinorésinol-di-β-D-glucopyranoside (0,991 %), được định lượng,
- licoagroside F (28,78 + /-0.81 μg / g),
- những flavonoïdes Baicalein (0,28 + /-0.010 μg / g),
- wogonine (0,20 + /-0.0027 μg / g),
- và oroxylin A (0,09 + /-0.0040 μg / g),
▪ acide caprylique ( tham gia trong tính hiệu của androgènes, và cũng được tìm thấy trong dầu dừa ).
▪ triterpenoids.
▪ acide chlorogénique (0,302%).
● Trong khi lá của đổ trọng Eucommia ulmoides gồm có :
▪ những glycosides irioid cùa acide géniposidique (10,1 17.4 mg / g),
- aucubine (6,5 19.7 mg / g;
- acide géniposidique không có nhóm acide carboxylique),
- và asperuloside ( từ 13,7 đến 7,8 mg / g),
▪ quercétine (0,27-0.62 mg / g) như :
- isoquercétine,
- rutine (7,6 14.3 mg / g),
- và 3-O-sambubioside,
Cũng như :
- 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl-(1 - > 2)-bêta-D-glucopyranoside,
- kaempférol,
- và astragaline (kaempférol 3-O-bêta-D-glucopyranoside),
 - licoagroside F với 8,97 + /-0.41 μg / g,
- baicalein (0,23 + /-0.002μg / g),
- wogonine (0,19 + /-0.0030μg / g),
- và Oroxylin A (0,04 + /-0.0004μg / g),
▪ những lignanes syringarésinol di-O-Glc (275,53 + /-0.99μg / g),
- và pinorésinol di-O-Glc (384,15 + /-19.67μg / g),
- acide chlorogénique (26,3 46.9mg / g),
- acide férulique và caféique.
● Vỏ và lá đổ trọng có xu hướng có cả 2 như là :
- lignanes,
- và những glycosides irioid, những thành phần hoạt động.
▪ Những thành phần phénoliques khác trong những cây khác, chung chung cho :
- lượng lớn ở những cây khác,
- và với số lượng không đáng kể ở cây đổ trọng Eucommia ulmoides.
▪ Trích xuất trong nước của lá đổ trọng là :
- một chất chống oxy hóa antioxydant tương đối mạnh với một CI50 của 18,9 + / -0.2 μg/mL trong thử nghiệm của DPPH ( mặc dầu yếu hơn những thuốc tham khảo của vitamine C với 5,9 + / -0.1 μg/mL và với vitamine E 9,7 + / -0.2μg/mL).
▪ Hoạt chất y học duy nhất :
- acide géniposidique, dường như không có đặc tính quan trọng chống oxy hóa antioxydantes,
- và tổng số hàm lượng chất flavonoïdes từ 9,5 đến  21.3mg / g của lá đổ trọng eucommia .
▪ Một hàm lượng chất :
- polysaccharide của cây đổ trọng  ( lá hay vỏ không chính xác ) với khoảng từ 23,6 đến 24,1% của tổng số trọng lượng.
Và nội dung của glycosides irioid dường như ít hơn trong đổ trọng khi so sánh trực tiếp với cây Mả đề nước plantago asiatica ( một cây liên quan đến psyllium).
▪ Mặc dù những glycosides irioid cũng có thể tìm thấy trong những hạt, những bộ phận của cây không đươc( sử dụng thướng như một thữc phẩm bổ sung, cũng không như những thực phẩm chức năng aliments fonctionnels.
Thành phần hóa học của eucommia ulmoides :
Eucommia ulmoides có nhiều chất, bao gồm :
- acide géniposidique,
- iridoïdes,
- aucubine,
- acide gallique,
- acide protocatéchuique,
- acide chlorogénique
- và acide caféique,
- (-) épicatéchine,
- catéchine,
- acide n-octacosanoïque),
- tétracosanoïque-2, 3-dihydroxypropylester,
- rutine.
Một flavonol glycosides mới :
- quercétine 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl-(1 -> 2)-bêta-D-glucopyranoside,
- và những flavonols đã biết :
- kaempférol 3-O-bêta-D-glucopyranoside (astragaline),
- quercétine 3-O-bêta-D-glucopyranoside (isoquercitrine) đã được phân lập từ lá của cây đổ trọng Eucommia ulmoides.
Đặc tính trị liệu :
► Cơ chế :
▪ Acide Chlorogenique
Danh pháp hóa học :
 (1S,3R,4R,5R)-3-{[(2Z)-3-(3,4-dihydroxyphenyl)prop-2-enoyl]oxy}-1,4,5-trihydroxycyclohexanecarboxylic acid
Công thức phân tử : C16H18O9
Trọng lượng phân tử : 354.31
Acide chlorogénique là :
- một chất chống oxy hóa anti-oxydant,
- và một chất ức chế hoạt động thúc đẩy khối u của những esters de phorbol.
Acide chlorogénique và acide caféique là :
- những chất oxy hóa thực hiện trong ống nghiệm antioxydants in vitro,
- và do đó có thể góp phần vào sự ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2.
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
được cho là có tác dụng :
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- kháng khuẩn antibactériens,
- và kháng nấm antifongiques, tương đối có độc tính thấp.
- và những tác dụng phụ effets secondaires,
Những sự sử dụng của đổ trọng Eucommia ulmoides có thể có được trong :
- những sản dược phẩm pharmaceutiques,
- trong thực phẩm alimentaires,
- những phụ gia của thức ăn additifs alimentaires,
- và trong mỹ phẩm cosmétiques.
Đổ trọng Eucommia ulmoides được chứng minh trong những nghiên cứu trên động vật thực hiện trong ống nghiệm in vitro để ức chế sự thủy giải những phân hóa tố :
- glucose-6-phosphatase,
một cách không đão ngược.
Cơ chế này cho phép :
- giảm lượng acide chlorogénique glycogénolyse gan ( do sự chuyển đổi glycogène thành glucose ),
- và giảm sự hấp thu đường glucose mới.
Ngoài ra, những nghiên cứu thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, cho thấy rằng sử dụng của acide chlorogénique giảm đỉnh cao đường máu cao hyperglycémique, kết quả của sựglycogénolyse ( sản xuất glucose từ glycogène phosphorolyse cung cấp glucose-6-phosphate ) mang lại bởi cho uống glucagon, một phân hóa tố hyperglycemiant
Những nghiên cứu cũng xác định :
- một sự giảm mức độ đường glucose trong máu,
- và một sự gia tăng của những nồng độ trong gan intra-hépatiques của glucose-6-phosphate và của glycogène.
Acide chlorogénique, kinh nghiệm nhiều năm bằng những trích xuất :
- ISO9001, ISO1400, HACCP của cây đổ trọng, được cấp giấy chứng nhận bản quyền GMPn bằng mặt hàng.
có chức năng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giải độc désintoxication,
- tăng lượng bài tiết mật từ gan choleretic,
- bình thường hóa huyết áp động mạch tension artérielle,
- gia tăng cao bạch huyết cầu globules sanguins blancs élevés,
- và tăng trưởng đáng kể nhu động ruột,
- và thúc đẩy bài tiết dịch vị trong dạ dày.sécrétion du suc gastrique.
▪ Pinorésinol Diglucoside, một trong 27 lignanes được tìm thấy trong đổ trọng Eucommia ulmoides.
( Lignanes là một hợp chất phénolique, được hình thành bởi 2  đơn vị monolignols, các đơn vị này cơ bản giống nhau được sử dụng trong các cây để tổng hợp chuổi polymère dài, phân nhánh, tên gần nhất nhưng thường thấy nhất là chất mộc lignin trong thành vách của bó mộc, ống dẩn nhựa ….)
▪ Chất pinorésinol pinorésinol
Thành phần chất này, cũng được tìm thấy trong cây forsythia Tàu, đã hiện diện trong vỏ của đổ trọng với một nồng độ nhỏ.
Tuy nhiên, có một hiệu quả đáng kể trên :
- sự giản nở của các mạch máu dilatation des vaisseaux sanguins .
▪ Chất Aucubine iridoïdes và những chất khác của đổ trọng Eucommia ulmoides chịu trách nhiệm của hiệu quả :
- chống viêm anti- inflammatoire,
Có được bởi sự ức chế con đường của acide arachidonique.
Hiệu quả này có thể được giải thích phần nào sự sử dụng đổ trọng Eucommia ulmoides trong chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite.
Thục địa Rehmannia, cũng có chứa glycosides iridoïdes ( bao gồm cả aucubine ) như là thành phần hoạt động chính, thường được sử dụng chung với đổ trọng trong công thức :
- đau khớp arthralgie .
► Hoạt động vỏ đổ trọng Eucommia ulmoides
Vỏ đổ trọng Eucommia ulmoides màu xám, thường được gọi là cây bằng cao su gồ ghề hoặc cây gutta-percha.
Vỏ cây được săn sóc cây từ nhỏ và vỏ được thu hoặch khi cây được hơn 10 năm tuổi, vào thời điểm cuối mùa hè và đầu mùa xuân.
Vỏ bên ngoài được bóc bỏ đi và vỏ bên trong được sử dụng mịn được đem sấy khô.
Vỏ bên trong có chứa một chất mủ latex màu trắng và đàn hồi như cao su nguyên chất, được cho là chứa những hợp chất để giải thích tính chất của vỏ cây đổ trọng dùng chữa trị lành bệnh.
Một vỏ bên trong lâu năm và dầy hơn với nhiều chất cao su trắng latex, được xem như điều mong muốn so với các loại vỏ mỏng của cây còn non trẻ hơn.
Đổ trọng ( vỏ thân và lá ) được xem như một thuốc bổ tuyệt hảo và bào vệ cho :
- thận reins,
- và cho gan foie ,
và người ta nghĩ, tác động cụ thể và đặc biệt trên :
- những bộ phận bên dưới của cơ thể inférieure du corps.
▪ Hơn nữa, còn cho phép với một tăng cường cho sự sản xuất :
- chất nhày collagène,
điều này, giúp những hiệu quả lớn để tăng cường cho :
- xương squelette,
- những dây gân, dây chằng ligaments,
- và những gân tendons,
mang lại :
- một sự linh hoạt cho những khớp xương assouplissement des articulations,
- lợi ích trong bệnh viêm khớp arthrite,
- và bệnh thấp khớp arthrose.
▪ Đổ trọng đặc biệt cho đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
bời vì Đổ trọng Eucommia ulmoides tăng cường cho :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- kích thích những thực bào phagocytes
- và gây ra sự sản xuất interféron bởi cơ thể con người
( interféron, là những glycoprotéin thuộc gia đình cytoline, được sản xuất một cách tự nhiên bời những tế bào của hệ thống miễn nhiễm, ngoài ra còn sản xuất bởi những tế bào khác như tế bào đuôi gai cellule dendritique, tế bào đơn nhân mononuclées, biểu mô épithéliales …) .
Đổ trọng Eucommia ulmoides giảm đau nhức cho :
- những khớp xương articulaires,
- và đau thắt lưng lombaires.
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides có khả năng hạ huyết áp hypotenseur là một đơn thuốc để :
- làm giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
Trong một thử nghiệm lâm sàng liên quan trên 119 người, 46 % bệnh nhân chữa trị với dược thảo Đổ trọng cho thấy một sự giảm đáng kể :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Tuy nhiên, nó dường như có ít hiệu quả trong trường hợp :
- huyết áp cao nặng hypertension sévère.
▪ Giàm hạ mực độ :
- cholestérol,
▪ và tác động trên những rối loạn của :
- tiểu tiện không tự chủ, không giử được incontinence urinaire.
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides cũng tác dụng ức chế mạnh :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- có hiệu quả đối với phế cầu khuẩn pneumococcal,
- và siêu vi khuẩn viraux, đáng kể trong bệnh viêm cấp tính cổ họng inflammation aiguë de gorge,
- và những bệnh ngoài da maladie de peau.
▪ Về mặt y tế dùng để chữa trị :
- bệnh nhiễm khuẩn cấp tính infections bactériennes aiguës,
- và giảm bạch cầu, gây ra bởi phương pháp chữa bệnh hóa trị chemotherapy.
Chất này có hiệu quả tốt :
-  cầm máu hémostatique trong trường hợp rong kinh menorrhagia,
► Chức năng của vỏ Đổ trọng Eucommia ulmoides :
- hiệu quả trên hệ tuần hoàn système circulatoire
- hiệu quả trên hệ miễn nhiễm système d'immume
- hiệu quả chống viêm sưng anti-inflammatoire
- thuốc an thần và có hiệu quả gây mê  Sédatif và anesthésie
- hiệu quả trên tử cung utérus
- hiệu quả lợi tiểu diurétique
- hiệu quả chống lão hóa anti-vieillissement
- chống lão hóa bắp cơ anti-vieillissement du muscle và xương squelette,
- chức năng trên xuất huyết tử cung utérins fonctionnels de bleeding,
- hiệu quả chống huyết áp cao antihypertensif,
- chống ung bướu antitumoral,
- tăng cường thận fortifient le rein,
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và tiếp nữa …..
► Lợi ích :
- Chống oxy hóa antioxydant
- chống bệnh tiểu đường anti-diabète
- chống ung bướu anti-tumeur
- giàm cân réduction de poids
- kháng khuẩn antibactérien
- giảm viêm sưng inflammation
- giải độc désintoxication
- giảm sự hấp thụ cholestérol absorption du cholestérol
- hạ huyết áp động mạch pression artérielle basse
- kích thích bạch cầu stimuler leucocytes
- giảm đau analgésique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- chất kích thích aphrodisiaque,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- bệnh gan hépatique,
- chất hạ huyết áp hypotenseur,
- an thần sédatif,
- thuốc bổ tonique,
- và là chất giản mạch vasodilatateur.
- chống bệnh tiểu đường anti-diabetes,
- tăng tốc nhu động ruột péristaltisme gastro-intestinal,
- thúc đẩy bài tiết dịch vị dạ dày excréter du suc gastrique,
▪ Những trích xuất của Đổ trọng Eucommia ulmoides cho thấy hoạt động :
- chống huyết áp cao anti-hypertensives,
- chống bổ sung anti-complémentaire,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và hiệu quả chống loét dạ dày anti-ulcéreuses de l'estomac,
- và thúc đẩy sự tổng hợp chất nhày collagène, thúc đẩy sự hình thành u hạt granulomes,
và những tác dụng dược lý khác.
▪ Trích xuất trong nước của lá đổ trọng Eucommia ulmoides được báo cáo có hiệu quả :
- chống oxy hóa mạnh antioxydant puissant,
- và hiệu quả chống sự đột biến antimutagènes.
● Đơn thuốc cho phụ nữ mang thai femmes enceintes :
Đổ trọng là một cây quan trọng nhất trong dược điển Tàu như một thuốc bổ trong thời kỳ mang thai.
Jing là bản chất, là năng lượng nền tảng của cuộc sống và Đổ trọng Eucommia ulmoides là một ví dụ  bởi :
- sự hoàn hảo của một bổ thận mạnh,
- dịu và mạnh cho xây dựng cho Jing.
Thảo dược Đổ trọng Eucommia ulmoides có thể dùng tất cả với sự an toàn như một thuốc bổ dưởng trong suốt thời gian mang thai để tăng cường cho cả hai mẹ và thai nhi.
Đổ trọng giúp cho cấu trúc bộ xương của người mẹ, điều chỉnh đúng và dễ dàng chuyển qua để giúp :
- cấu thành xương của thai nhì,
- và hệ thống miễn nhiễm,
- làm dịu bào thai thai nhì,
- và đặc biệt giúp đở tránh trường hợp hư thai fausses couches.
●  Ngăn ngừa sảy thai avortement :
Làm dịu bào thai để ngăn ngừa sự hư thai. Ngay dấu hiệu đầu tiên của sự hư thai sắp xảy ra, ở Tàu, đổ trọng Eucommia ulmoides được dùng thường xuyên kết hợp với những thảo dược khác tăng cường như là :
- Tục đoạn Dipsacus họ Dipsaceae,
- và táo Ziziphus zizyphus Jujube date, để tránh hư thai fausse couche.
●  Kích thích sự ham muốn tình dục Libido Stimulator :
Đổ trọng Eucommia ulmoides cũng được cho là một loại thuốc bổ tinh dục, an toàn và hiệu quả ở Tàu cho đàn ông cũng như đàn bà.
● Hoa và trái  là chất :
- làm se thắt astringents.
● Lá Đổ trọng Eucommia ulmoides : đã được phát hiện rằng ở những lá của Eucommia ulmoides có thể thay thế vỏ, và do đó mà lá đổ trọng ngày càng được sử dụng nhiều ở Tàu, có được một số lượng lớn mà các đại lý thuốc mong muốn từ những đồn điền trồng trọt hạn chế.
Lá của đổ trọng Eucommia ulmoides cũng được thực hiện chế biến trong thức uống cho sức khỏe.
Kinh nghiệm dân gian :
● Ở Đại Hàn, lá của Đổ trọng Eucommia ulmoides đã được dùng như một đơn thuốc dân gian để giải quyết chữa trị :
- bệnh tiểu đường .
● Ở Tàu, vỏ và lá đổ trọng Eucommia ulmoides Oliv (Eucommiaceae) đã được dùng như :
- thuốc bổ tonique,
- và chống áp lực của thuốc anti-stress drogue.
● Trong y học truyền thống, Du zhong hoặc Eucommia ulmoides hay gutta-percha, Đổ trọng, một phần trong  cây thuốc căn bản của y học truyền thống Tàu từ ngàn năm.
● Trong Thần nông Bencao Jing, Đổ trọng Eucommia ulmoides đã được đề cập đến, là :
- một chất chát âcre,
- và cân bằng équilibré .
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides được xếp vào trong nhóm :
- những thuốc bổ dương yang,
- tính ấm tiède,
- vị ngọt douce,
- và hơi cay légèrement piquante,
▪ Chủ yếu chánh, đi vào :
- kinh can méridiens du foie,
- kinh thận reins.
▪ Trong thuật ngử Tàu, Đổ trọng Eucommia ulmoides tham gia trong chữa trị cho :
- bổ gan tonifier le foie,
- và thận reins,
▪ Để tăng cường cho :
- những dây gân, dây chằng ligaments,
- và những xương os,
▪ Để dễ dàng cho :
- sự lưu thông của khí Qi
- và của máu sang,
▪ Để ngăn ngừa :
- sự sẩy thai fausses couches,
- và xoa dịu thai nhi apaiser le fœtus,
vỏ Eucommia ulmoides được sử dụng với mục đích :
- đẩy mạnh giảm đau nhức ở lưng douleurs au dos,
có khả năng :
- gia tăng sức chịu đựng endurance,
- và phục hồi lại sự mệt mõi récupérer de la fatigue,
- và để làm cho những xương và những bắp cơ mạnh mẽ lên hơn.
Tất cả đều đưa đến sự thúc đẩy :
- tuổi thọ longévité,
- và sinh sản fertilité
▪ Khi được sử dụng trong y học Kampo, Đổ trọng Eucommia ulmoides đến dưới tên Tochu và lá đôi khi được sử dụng ngâm trong nước sôi như trà Tochu thé Tochu .
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides được sử dụng trong :
- những bệnh sự chóng mặt do gan dương vertiges de foie yang.
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides, là biện pháp, một đơn thuốc chống lại :
- những suy yếu của cơ quan faiblesses de l'organisme,
- những đau nhức courbatures,
- và đau lưng lombaires,
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides chữa trị :
- những rối loạn đường niếu sinh dục génitaux urinaires với chứng di tinh mộng tinh spermatorrhées ( vô thức xuất tinh trùng trong khi ngủ ).
- và bệnh bất lực impuissance,
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides ức chế ngưng :
- tiểu tiện thường xuyên mictions fréquentes,
- và những chứng chóng mặt vertiges,
cũng như chứng bệnh :
- ù tai acouphènes ( cảm giác khó chịu của thính giác ).
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides cũng được dùng để chữa trị như :
- lợi tiểu diurétique,
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- thuốc an thần sédatif,
- và làm thư giản tử cung relaxant de l'utérus,
- giảm tĩ lượng cholestérol.
Nếu sử dụng một thời gian dài sẽ có hiệu quả để :
- làm chậm sự lão hóa ralentir le vieillissement.
Nghiên cứu :
● Eucommia / hấp thụ cholestérol absorption cholesterol / thuốc an thần sédatif :
Đổ trọng Eucommia ulmoides đã cho thấy giảm rõ rệt sự hấp thu cholestérol ở những vật trong phòng thí nghiệm.
Cũng như cho thấy rằng là một thuốc:
- an thần nhẹ sédatif,
- và một hoạt động chống viêm, trong những thí nghiệm dược lý.
Những kết quả thí nghiệm chỉ ra một cơ chế chống viêm anti-inflammatoires của đổ trọng liên quan đến sự tăng cường chức năng của vỏ thượng thận corticosurrénale.
Xác định này hỗ trợ cho thuyết trong y học truyền thống, đổ trọng là thuốc bổ cho chức năng thận, hiện nay đã được biết là liên quan đến chức năng của tuyến vỏ thượng thận corticosurrénalienne.
● Eucommia / Hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Nghiên cứu cho thấy rằng những nước nấu sắc của cây đổ trọng Eucommia ulmoides có hiệu quả mạnh trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của những động vật khác nhau trong phòng thí nghiệm.
Đặc biệt, đổ trọng Eucommia ulmoides hiển thị tăng cường đáng kể cho hành động thực bào phagocytaire. Thực bào phagocytose liên quan đến việc thanh toán những nguyên liệu lạ từ bên ngoài do tuần hoàn máu tải đến bởi bạch huyết cầu.
Trong hành động đặc biệt này, đổ trọng cho thấy là một hiệu quả mạnh như là :
- Astragalus membranaceus,
- và Codonopsis pilosula,
2 cây này đã được chứng minh có hoạt động miễn nhiễm mạnh ở động vật và con người.
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng Đổ trọng Eucommia ulmoides có tiềm năng của những chức năng miễn nhiễm của cơ thể.
● Hoạt động hạ huyết áp và cơ chế :
Đổ trọng Eucommia ulmoides đã được phát hiện có chứa các hợp chất hạ huyết áp vào năm 1974 tại Đại học Wisconsin.
Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để làm sáng tỏ những tác động hạ huyết áp của Đổ trọng.
Hành động hạ huyết áp đã chứng minh trong nhiều mô hình động và người. Thành phần hợp chất hạ huyết áp có được trong cả hai vỏ .
Hợp chất hạ huyết áp hypotenseur được xác định là chất :
- Diglucoside pinorésinol.
Cấu trúc hớa học cũng đã được xác định và đã tổng hợp được.
● Đổ trọng Du-zhong (Eucommia ulmoides Oliver) trích xuất của lá trung gian hạ huyết áp hypolipidémiant ở những chuột đồng đươc nuôi với chế độ ăn uống giàu chất béo.
Choi MS, Jung UJ, Kim HJ, Do GM, Jeon SM, Kim MJ, Lee MK.
Nghiên cứu hiệu quả của trích xuất từ lá cây Đổ trọng Du-zhong (Eucommia ulmoides Oliver) ( 0,175 g/100 g thực phẩm ) đã bổ sung bởi chế dộ ăn uống giàu chất béo (10% của dầu dừa 0,2% cholestérol, trọng lượng / trọng lượng ) trên chuột đồng hamsters bị đường máu cao hyperlipidémique.
Những chuột được nuôi với trích xuất từ lá của Đổ trọng trong vòng 10 tuần, cho thấy một kích thước nhỏ của những tế bào adipocytes épididymaires, bởi báo cáo ghi nhận tứ những nhóm đối chứng.
Sự bổ sung của trích xuất của lá đổ trọng Du-Zhong làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương :
- triglycérides,
- cholestérol toàn phần,
- cholestérol xấu LDL-cholestérol,
- không cholestérol tốt HDL-cholestérol,
- và những acides béo tự do,
Trong khi đó, gia tăng nồng dộ :
- cholestérol HDL-cholesterol / cholestérol toàn phần,
- và mức độ của apolipoprotéine AI.
Nồng độ chất cholestérol ở gan ở nhóm đổ trọng thấp hơn so với nhóm đối chứng.
Kết quả này, chứng minh rằng trích xuất của lá đổ trọng, thể hiện một đặc tính :
- chống đường máu cao anti-hyperlipidémiques,
bằng cách loâi bỏ những acides béo ở gan và sinh tổng hợp biosynthèse chất cholestérol ở gan với sự giảm cùng một lúc của huyết tương plasma và của những chất béo lipides trong gan ở những chuột đồng hamsters được nuôi bằng hàm lượng cao chất béo.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Tác dụng phụ :
Người ta không biết có hay không …..
▪ Trường hợp hiếm của sự dị ứng với chất mủ trắng latex của cây đổ trọng đã được xác nhận, Những bệnh nhân được khuyên nên tìm hỏi ý kiến của Bác sỉ trước khi dùng cây đổ trọng đối với những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh rối loạn huyết áp động mạch pression artérielle,
- và bệnh suy thận déficiences rénales.
▪ Không nên dùng đổ trọng và những sản phẩm có acide chlorogéniques, khi có bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique, có nguyên nhân bởi :
- sự chữa trị ung thư  cancer,
- VIH,
- bệnh viêm gan C hépatite C,
- hoặc những bệnh mãn tính khác .
▪ Đổ trọng chống chỉ định trong trường hợp :
- thiếu hụt âm yin so với hoạt động hỏa vượt quá mức.
Liều dùng và phương thuốc :
Số lượng theo truyền thống của vỏ cây đổ trọng thô eucommia là 10-15 grammes, nấu trong nước sử dụng để uống.
▪ Đổ trọng được nướng, trở đều tốt hơn là không .
▪ Thảo dược đổ trọng chiên kết quả hơn đổ trọng thô.
Ứng dụng :
► Lịch sử, nguyên tắc sử dụng :
Đây là điều kiện sinh ra với :
- sự thiếu hụt của gan foie,
- và của thận reins,
bằng cách tập trung trên :
- thận thiếu dương déficience du yang,
- gây ra của sự suy yếu của bộ phận bên dưới của cơ thể với sự xâm nhập dễ dàng của “ gió ” gây ra đau nhức ( đây là trường hợp trúng gió ).
● Trong một phân tích của những công thức của dược thảo dùng cho :
- bệnh đau khớp arthralgie,
- đau lưng lumbago và đau thần kinh tọa sciatique,
đổ trọng đã được ghi nhận là một trong những thảo dược thông thường nhất được sử dụng, thường được kết hợp với giống cỏ sướt Achyranthes và Thục địa rehmannia để nuôi dưởng thận và gan rein et le foie .
● Trong những văn bản hiện đại, đổ trọng được mô tả là :
- vị ngọt doux,
- chát âcre,
- và ấm chaud ,
 chứ không phài trước đó cho là :
- vị chát và trung tính âcre et neutre .
► Sử dụng theo truyền thống của Đổ trọng :
Sử dụng chủ yếu :
- những đau nhức trong những bộ phận bên dưới lưng bas du dos,
- và đầu gối genoux,
- bổ sung trung tâm complète le centre,
- tăng cường khí chất augmentation le qi essence,
- củng cố những dây thần kinh và xương,
-  bệnh bất lực impuissance,
- chứng đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- và giảm sự hấp thụ cholestérol absorption du cholestérol .
- cơ nguy xẩy thai menace d'avortement.
- tăng cường ý chí renforce la volonté,
- và loại bỏ những kích ứng ngứa ẩm ở bộ phận sinh dục démangeaisons génitales humide,
- và nước tiểu nhỏ giọt sau khi đi tiểu miction .
- giảm huyết áp máu pression sanguine.
( vỏ đổ trọng được xào có hiệu quả mạnh hơn nguyên liệu thô và nước nấu sắc mạnh hơn dung dịch trong alcool teinture )
▪ Dùng lâu dài có thể :
- làm nhẹ cơ thể body light,
- và làm chậm sự lão hóa vieillissement .
Có thể là một trong những nổi tiếng trong sự sự sử dụng áp dụng của đổ trọng là :
▪ đơn thuốc khắc phục của bệnh đau khớp arthralgie Duhuo Jisheng Tang ( Tu- huo et combinaison Loranthus ), được chỉ định cho những bệnh nhân có những hội chứng :
- đau nhức trong những vùng thắc lưng và đầu gối lombaire et les genoux ,
- và có những khó khăn với những cử động của đôi chân.
● Sử dụng vỏ Đổ trọng bởi nấu sắc ( nấu sôi khoảng từ 15 đến 30 phút )


Nguyễn thanh Vân