Eucommia
Arbre à caoutchouc
Đổ trọng
Eucommia ulmoides Oliv.
Eucommiaceae
Eucommia ulmoides Oliv.
Eucommiaceae
Đại cương :
Trong họ Eucommiaceae, Eucommia chỉ
có một loài duy nhất, danh pháp khoa học là Eucommia ulmoides Oliver, có nguồn gốc ở miền
nam Trung Qu ốc (Gansu,
Guizhou, Henan, Hubei, Hunan, Shaanxi, Sichuan, Yunnan, Zhejiang). Người ta tìm
thấy trong vùng rậm rạp, trong rừng, nơi có độ cao đến 2000 m
Đổ trọng eucommia (du zhong ) là
một cây ngoại lệ, trên thực tế đây là một cây duy nhất có loại hình này.
Ở đây là không thể so sánh dược
tính của đổ trọng mà còn biết những sử dụng khác do chất mủ trắng latex do vỏ,
lá tạo ra.
Nguồn quan trọng latex được biết sử
dụng trong lãnh vực công nghiệp ở Châu Á, dùng để sản xuất nước sơn bên ngoài
cho ống cách điện .
Dùng
trong nấu ăn, đổ trọng kết hợp với thịt hầm chín.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân mộc,
ngày nay cây đổ trọng có kích thước khoảng 15 m cao, ít phân nhánh, cây đổ
trọng có khả năng đề kháng với những điều kiện khắc nghiệt của đô thị và khả
năng này làm cho đổ trọng hữu ích như là một cây trồng ở những đại lộ và trong
vườn những công viên.
Vỏ, có nhiều chất mủ latex trắng như cao su
và những nhánh non có lông mịn. Chất mủ trắng latex cũng hiện diện ở những bộ
phận non của cây, và không có ở những bộ phận ngấm chất mộc lignins. Khi người
ta nhẹ nhàng tách rời xé một mảnh đổ trọng Eucommia ulmoides, hai phần phiến nối liền nhau bởi những sợ cao su latex,
đây là đặc tính dùng làm phương tiện để nhận dạng và xác định.
Lá, đơn, lá rụng, mọc cách, hình bầu dục với đỉnh nhọn, khoảng
8 đến 16 cm dài và bìa lá có răng cưa.
Nếu một phiến lá xé ngang, những sợi latex
cao su từ những gân lá của lá nối liền hai phần lá lại với nhau.
Lá bóng láng, không thấm nước, màu sắc lá
giử trong suốt mùa hè. Vào mùa thu, có một vệt màu sáng trước khi những lá thả
và rơi rụng. Cuống lá có lông mịn dài khoảng 1-2,5 cm.
Hoa, nhỏ, màu xanh lục, dạng đối xứng qua trục, hoa đơn tính
biệt chu ( hoa ♂ và ♀ trên hai gốc khác nhau ), không bao hoa apérianthées.
▪ Hoa đực ♂, hợp thành từng chùm rậm,
hình thành từ 5 đến 12 tiểu nhụy rời, chỉ ngắn và bao phấn gắn ở bên dưới basifixes, nứt theo chiều dọc.
▪ Hoa cái ♀, đơn độc, nằm trong nách
lá bắc trên những cành thấp hơn. Bao gồm bầu noãn có cuống, bầu noãn thượng, 2
buồng dính nhau, mỗi buồng chứa 1 noãn quay ngược đầu xuống anatrope, vòi nhụy chẻ đôi.
Trái, hiện nay có kích thước từ 2-3 cm dài và 1-2 cm rộng,
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
trong của thân cây Eucommia ulmoides.
Thành phận hóa học và dược chất :
▪ Vỏ cây đổ trọng Eucommia ulmoides ( trích xuất trong éthanolique,
trừ khi có quy định khác ) đã được ghi nhận để đưa đến kết luận gồm :
- Acide géniposidique (0,925% của vỏ ),
- và aglycone của géniposide (0,488%),
- và của génipine (0,214%),
▪ Những
hợp chất trans-polyisoprène, được sử dụng chánh trong chế tạo caoutchouc,
- lignanes (+)-pinorésinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside
(pinorésinol diglucoside),
- (+)-pinorésinol-4-O-β-D-glucopyranosyl (1 → 6) -
β-D-glucopyranoside,
- (+)-medioresinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside,
- (+)-syringarésinol-4, 4'-di-O-β-D-glucopyranoside,
- (- )-olivil-4'-O-β-D-glucopyranoside,
- (-)-olivil-4-O-β-D-glucopyranoside,
- và của (+)-pinorésinol-4-O-β-D-glucopyranoside,
với cả
hai :
- syringarésinol diglycoside (0,214 %),
- và (+)-pinorésinol-di-β-D-glucopyranoside (0,991 %), được
định lượng,
- licoagroside F (28,78 + /-0.81 μg / g),
- những flavonoïdes Baicalein (0,28 + /-0.010 μg / g),
- wogonine (0,20 +
/-0.0027 μg / g),
- và oroxylin A (0,09 +
/-0.0040 μg / g),
▪ acide caprylique ( tham gia trong
tính hiệu của androgènes, và cũng được tìm thấy trong dầu dừa ).
▪ triterpenoids.
▪ acide chlorogénique (0,302%).
● Trong khi lá của đổ trọng
Eucommia ulmoides gồm có :
▪ những
glycosides irioid cùa acide géniposidique (10,1 17.4 mg / g),
- aucubine (6,5 19.7 mg / g;
- acide géniposidique không có nhóm acide carboxylique),
- và asperuloside ( từ 13,7
đến 7,8 mg / g),
▪ quercétine
(0,27-0.62 mg / g) như :
- isoquercétine,
- rutine (7,6 14.3 mg / g),
- và 3-O-sambubioside,
Cũng
như :
- 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl-(1 - >
2)-bêta-D-glucopyranoside,
- kaempférol,
- và astragaline (kaempférol 3-O-bêta-D-glucopyranoside),
- licoagroside F với
8,97 + /-0.41 μg / g,
- baicalein (0,23 + /-0.002μg / g),
- wogonine (0,19 +
/-0.0030μg / g),
- và Oroxylin A (0,04 +
/-0.0004μg / g),
▪ những
lignanes syringarésinol di-O-Glc (275,53 + /-0.99μg / g),
- và pinorésinol di-O-Glc (384,15 + /-19.67μg / g),
- acide chlorogénique (26,3 46.9mg / g),
- acide férulique và caféique.
● Vỏ và
lá đổ trọng có xu hướng có cả 2 như là :
- lignanes,
- và những glycosides irioid, những thành phần hoạt động.
▪ Những
thành phần phénoliques khác trong những cây khác, chung chung cho :
- lượng lớn ở những cây khác,
- và với số lượng không đáng kể ở cây đổ trọng Eucommia ulmoides.
▪ Trích
xuất trong nước của lá đổ trọng là :
- một chất chống oxy hóa antioxydant tương đối mạnh với một
CI50 của 18,9 + / -0.2 μg/mL trong thử nghiệm của DPPH ( mặc dầu yếu hơn những
thuốc tham khảo của vitamine C với 5,9 + / -0.1 μg/mL và với vitamine E 9,7 + /
-0.2μg/mL).
▪ Hoạt
chất y học duy nhất :
- acide géniposidique, dường như không có đặc tính quan
trọng chống oxy hóa antioxydantes,
- và tổng số hàm lượng chất flavonoïdes từ 9,5 đến 21.3mg / g của lá đổ trọng eucommia .
▪ Một
hàm lượng chất :
- polysaccharide của cây đổ trọng ( lá hay vỏ không chính xác ) với khoảng từ 23,6
đến 24,1% của tổng số trọng lượng.
Và nội
dung của glycosides irioid dường như ít hơn trong đổ trọng khi so sánh trực
tiếp với cây Mả đề nước plantago asiatica ( một cây liên quan đến psyllium).
▪ Mặc
dù những glycosides irioid cũng có thể tìm thấy trong những hạt, những
bộ phận của cây không đươc( sử dụng thướng như một thữc phẩm bổ sung, cũng
không như những thực phẩm chức năng aliments fonctionnels.
Thành phần hóa học của eucommia ulmoides :
Eucommia ulmoides có nhiều chất,
bao gồm :
- acide géniposidique,
- iridoïdes,
- aucubine,
- acide gallique,
- acide protocatéchuique,
- acide chlorogénique
- và acide caféique,
- (-) épicatéchine,
- catéchine,
- acide n-octacosanoïque),
- tétracosanoïque-2, 3-dihydroxypropylester,
- rutine.
Một flavonol
glycosides mới :
- quercétine 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl-(1 ->
2)-bêta-D-glucopyranoside,
- và những flavonols đã biết :
- kaempférol 3-O-bêta-D-glucopyranoside (astragaline),
- quercétine 3-O-bêta-D-glucopyranoside (isoquercitrine) đã
được phân lập từ lá của cây đổ trọng Eucommia ulmoides.
Đặc tính trị liệu :
► Cơ chế :
▪ Acide Chlorogenique
Danh pháp hóa học :
(1S,3R,4R,5R)-3-{[(2Z)-3-(3,4-dihydroxyphenyl)prop-2-enoyl]oxy}-1,4,5-trihydroxycyclohexanecarboxylic
acid
Công thức phân tử :
C16H18O9
Trọng lượng phân tử :
354.31
Acide chlorogénique là :
- một chất chống oxy hóa anti-oxydant,
- và một chất ức chế hoạt động thúc đẩy khối u của những
esters de phorbol.
Acide chlorogénique và acide
caféique là :
- những chất oxy hóa thực hiện
trong ống nghiệm antioxydants in vitro,
- và do đó có thể góp phần vào sự
ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2.
- và những bệnh tim mạch
cardiovasculaires.
được
cho là có tác dụng :
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- kháng khuẩn antibactériens,
- và kháng nấm antifongiques, tương
đối có độc tính thấp.
- và những tác dụng phụ effets secondaires,
Những sự sử dụng của đổ trọng
Eucommia ulmoides có thể có được trong :
- những sản dược phẩm pharmaceutiques,
- trong thực phẩm alimentaires,
- những phụ gia của thức ăn additifs alimentaires,
- và trong mỹ phẩm cosmétiques.
Đổ trọng Eucommia ulmoides được
chứng minh trong những nghiên cứu trên động vật thực hiện trong ống nghiệm in
vitro để ức chế sự thủy giải những phân hóa tố :
- glucose-6-phosphatase,
một cách không đão ngược.
Cơ chế này cho phép :
- giảm lượng acide chlorogénique glycogénolyse gan ( do sự
chuyển đổi glycogène thành glucose ),
- và giảm sự hấp thu đường glucose
mới.
Ngoài ra, những nghiên cứu thực
hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, cho thấy rằng sử dụng của acide
chlorogénique giảm đỉnh cao đường máu cao hyperglycémique, kết quả của
sựglycogénolyse ( sản xuất glucose từ glycogène phosphorolyse cung cấp
glucose-6-phosphate ) mang lại bởi cho uống glucagon, một phân hóa tố
hyperglycemiant
Những nghiên cứu cũng xác định :
- một sự giảm mức độ đường glucose trong máu,
- và một sự gia tăng của những nồng độ trong gan
intra-hépatiques của glucose-6-phosphate và của glycogène.
Acide chlorogénique, kinh nghiệm nhiều năm bằng những trích xuất :
- ISO9001, ISO1400, HACCP của cây đổ trọng, được cấp giấy
chứng nhận bản quyền GMPn bằng mặt hàng.
có chức
năng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giải độc désintoxication,
- tăng lượng bài tiết
mật từ gan choleretic,
- bình thường hóa huyết
áp động mạch tension artérielle,
- gia tăng cao bạch huyết cầu globules sanguins blancs élevés,
- và tăng trưởng đáng kể nhu động ruột,
- và thúc đẩy bài tiết dịch vị trong dạ dày.sécrétion du suc gastrique.
▪ Pinorésinol Diglucoside, một trong 27 lignanes được tìm thấy trong đổ trọng Eucommia ulmoides.
(
Lignanes là một hợp chất phénolique, được hình thành bởi 2 đơn vị monolignols, các đơn vị này cơ bản
giống nhau được sử dụng trong các cây để tổng hợp chuổi polymère dài, phân
nhánh, tên gần nhất nhưng thường thấy nhất là chất mộc lignin trong thành vách
của bó mộc, ống dẩn nhựa ….)
▪ Chất pinorésinol pinorésinol
Thành
phần chất này, cũng được tìm thấy trong cây forsythia Tàu, đã hiện diện trong
vỏ của đổ trọng với một nồng độ nhỏ.
Tuy
nhiên, có một hiệu quả đáng kể trên :
- sự giản nở của các mạch máu dilatation des vaisseaux sanguins .
▪ Chất Aucubine iridoïdes và những chất khác của đổ trọng Eucommia ulmoides chịu trách nhiệm của hiệu quả :
- chống viêm anti-
inflammatoire,
Có được
bởi sự ức chế con đường của acide
arachidonique.
Hiệu
quả này có thể được giải thích phần nào sự sử dụng đổ trọng Eucommia ulmoides trong chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite.
Thục
địa Rehmannia, cũng có chứa glycosides
iridoïdes ( bao gồm cả aucubine
) như là thành phần hoạt động chính, thường được sử dụng chung với đổ trọng
trong công thức :
- đau khớp arthralgie
.
► Hoạt động vỏ đổ trọng Eucommia ulmoides
Vỏ đổ
trọng
Eucommia ulmoides màu xám, thường được gọi là
cây bằng cao su gồ ghề hoặc cây gutta-percha.
Vỏ cây được săn sóc cây từ nhỏ và
vỏ được thu hoặch khi cây được hơn 10 năm tuổi, vào thời điểm cuối mùa hè và
đầu mùa xuân.
Vỏ bên ngoài được bóc bỏ đi và vỏ
bên trong được sử dụng mịn được đem sấy khô.
Vỏ bên trong có chứa một chất mủ
latex màu trắng và đàn hồi như cao su nguyên chất, được cho là chứa những hợp
chất để giải thích tính chất của vỏ cây đổ trọng dùng chữa trị lành bệnh.
Một vỏ bên trong lâu năm và dầy hơn
với nhiều chất cao su trắng latex, được xem như điều mong muốn so với các loại
vỏ mỏng của cây còn non trẻ hơn.
Đổ trọng ( vỏ thân và lá ) được xem
như một thuốc bổ tuyệt hảo và bào vệ cho :
- thận reins,
- và cho gan foie
,
và
người ta nghĩ, tác động cụ thể và đặc biệt trên :
- những bộ phận bên dưới của cơ thể inférieure du corps.
▪ Hơn
nữa, còn cho phép với một tăng cường cho sự sản xuất :
- chất nhày collagène,
điều
này, giúp những hiệu quả lớn để tăng cường cho :
- xương squelette,
- những dây gân, dây
chằng ligaments,
- và những gân tendons,
mang
lại :
- một sự linh hoạt cho những khớp xương assouplissement des articulations,
- lợi ích trong bệnh
viêm khớp arthrite,
- và bệnh thấp khớp arthrose.
▪ Đổ trọng đặc biệt cho đặc
tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
bời vì Đổ trọng Eucommia ulmoides tăng cường cho :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
- kích thích những thực bào phagocytes
- và gây ra sự sản xuất interféron bởi cơ thể con
người
( interféron, là
những glycoprotéin thuộc gia đình cytoline, được sản xuất một cách tự nhiên bời
những tế bào của hệ thống miễn nhiễm, ngoài ra còn sản xuất bởi những tế bào
khác như tế bào đuôi gai cellule
dendritique, tế bào đơn nhân mononuclées,
biểu mô épithéliales …) .
Đổ
trọng
Eucommia ulmoides giảm đau nhức cho :
- những khớp xương articulaires,
- và đau thắt lưng lombaires.
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides có khả năng hạ huyết áp hypotenseur là một đơn thuốc để :
- làm giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
Trong
một thử nghiệm lâm sàng liên quan trên 119 người, 46 % bệnh nhân chữa trị với
dược thảo Đổ trọng cho thấy một sự giảm đáng kể :
- huyết áp động mạch pression
artérielle.
▪ Tuy
nhiên, nó dường như có ít hiệu quả trong trường hợp :
- huyết áp cao nặng hypertension
sévère.
▪ Giàm hạ mực độ :
- cholestérol,
▪ và tác động trên những rối loạn
của :
- tiểu tiện không tự
chủ, không giử được incontinence
urinaire.
▪ Đổ trọng Eucommia ulmoides cũng tác dụng ức chế
mạnh :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- có hiệu quả đối với phế cầu khuẩn pneumococcal,
- và siêu vi khuẩn viraux, đáng kể trong bệnh viêm cấp tính
cổ họng inflammation aiguë de gorge,
- và những bệnh ngoài da maladie de peau.
▪ Về
mặt y tế dùng để chữa trị :
- bệnh nhiễm khuẩn cấp tính infections bactériennes aiguës,
- và giảm bạch cầu, gây ra bởi phương pháp chữa bệnh hóa
trị chemotherapy.
Chất
này có hiệu quả tốt :
- cầm máu hémostatique trong trường hợp rong kinh menorrhagia,
► Chức năng của vỏ Đổ
trọng Eucommia ulmoides :
- hiệu quả trên hệ tuần hoàn système circulatoire
- hiệu quả trên hệ miễn nhiễm système d'immume
- hiệu quả chống viêm sưng anti-inflammatoire
- thuốc an thần và có hiệu quả gây mê Sédatif và anesthésie
- hiệu quả trên tử cung utérus
- hiệu quả lợi tiểu diurétique
- hiệu quả chống lão hóa anti-vieillissement
- chống lão hóa bắp cơ anti-vieillissement du muscle và
xương squelette,
- chức năng trên xuất huyết tử cung utérins fonctionnels de
bleeding,
- hiệu quả chống huyết áp cao antihypertensif,
- chống ung bướu antitumoral,
- tăng cường thận fortifient le rein,
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và tiếp nữa …..
► Lợi ích :
- Chống oxy hóa antioxydant
- chống bệnh tiểu đường anti-diabète
- chống ung bướu anti-tumeur
- giàm cân réduction de poids
- kháng khuẩn antibactérien
- giảm viêm sưng inflammation
- giải độc désintoxication
- giảm sự hấp thụ cholestérol absorption du cholestérol
- hạ huyết áp động mạch pression artérielle basse
- kích thích bạch cầu stimuler leucocytes
- giảm đau analgésique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- chất kích thích aphrodisiaque,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- bệnh gan hépatique,
- chất hạ huyết áp hypotenseur,
- an thần sédatif,
- thuốc bổ tonique,
- và là chất giản mạch vasodilatateur.
- chống bệnh tiểu đường
anti-diabetes,
- tăng tốc nhu động ruột
péristaltisme gastro-intestinal,
- thúc đẩy bài tiết dịch vị dạ dày
excréter du suc gastrique,
▪ Những trích xuất của Đổ trọng Eucommia ulmoides cho thấy hoạt
động :
- chống huyết áp cao anti-hypertensives,
- chống bổ sung anti-complémentaire,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và hiệu quả chống loét dạ dày anti-ulcéreuses de l'estomac,
- và thúc đẩy sự tổng hợp chất nhày collagène, thúc đẩy sự hình thành u hạt granulomes,
và những tác dụng dược lý khác.
▪ Trích
xuất trong nước của lá đổ trọng Eucommia ulmoides
được báo cáo có hiệu quả :
- chống oxy hóa mạnh antioxydant
puissant,
- và hiệu quả chống sự đột biến antimutagènes.
● Đơn thuốc cho phụ nữ mang thai femmes enceintes :
Đổ
trọng là một cây quan trọng nhất trong dược điển Tàu như một thuốc bổ trong
thời kỳ mang thai.
Jing là bản chất, là năng lượng nền tảng của cuộc sống và Đổ
trọng
Eucommia ulmoides là một ví dụ bởi :
- sự hoàn hảo của một bổ thận mạnh,
- dịu và mạnh cho xây dựng cho Jing.
Thảo
dược Đổ trọng
Eucommia ulmoides có thể dùng tất cả với sự an
toàn như một thuốc bổ dưởng trong suốt thời gian mang thai để tăng cường cho cả
hai mẹ và thai nhi.
Đổ
trọng giúp cho cấu trúc bộ xương của người mẹ, điều chỉnh đúng và dễ dàng chuyển
qua để giúp :
- cấu thành xương của thai nhì,
- và hệ thống miễn nhiễm,
- làm dịu bào thai thai nhì,
- và đặc biệt giúp đở tránh trường hợp hư thai fausses couches.
● Ngăn
ngừa sảy thai avortement :
Làm dịu
bào thai để ngăn ngừa sự hư thai. Ngay dấu hiệu đầu tiên của sự hư thai sắp xảy
ra, ở Tàu, đổ trọng Eucommia ulmoides được dùng thường
xuyên kết hợp với những thảo dược khác tăng cường như là :
- Tục
đoạn Dipsacus họ Dipsaceae,
- và
táo Ziziphus zizyphus Jujube date, để tránh hư thai fausse couche.
● Kích thích sự ham muốn tình dục Libido Stimulator :
Đổ trọng Eucommia ulmoides cũng được cho là một
loại thuốc bổ tinh dục, an toàn và hiệu quả ở Tàu cho đàn ông cũng như đàn bà.
● Hoa và trái là chất :
- làm se thắt astringents.
● Lá Đổ trọng Eucommia ulmoides :
đã được phát hiện rằng ở những lá của Eucommia ulmoides
có thể thay thế vỏ, và do đó mà lá đổ trọng ngày càng được sử dụng nhiều ở Tàu,
có được một số lượng lớn mà các đại lý thuốc mong muốn từ những đồn điền trồng
trọt hạn chế.
Lá của
đổ trọng Eucommia
ulmoides cũng được thực hiện chế biến trong
thức uống cho sức khỏe.
Kinh nghiệm dân gian :
● Ở Đại
Hàn, lá của Đổ trọng Eucommia ulmoides đã được dùng như một
đơn thuốc dân gian để giải quyết chữa trị :
- bệnh tiểu đường .
● Ở
Tàu, vỏ và lá đổ trọng Eucommia ulmoides Oliv (Eucommiaceae) đã được dùng
như :
- thuốc bổ tonique,
- và chống áp lực của thuốc anti-stress drogue.
● Trong
y học truyền thống, Du zhong hoặc Eucommia ulmoides hay gutta-percha, Đổ trọng, một phần
trong cây thuốc căn bản của y học truyền
thống Tàu từ ngàn năm.
● Trong
Thần nông Bencao Jing, Đổ trọng Eucommia ulmoides đã
được đề cập đến, là :
- một chất chát âcre,
- và cân bằng équilibré
.
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides được xếp vào trong
nhóm :
- những thuốc bổ dương yang,
- tính ấm tiède,
- vị ngọt douce,
- và hơi cay légèrement
piquante,
▪ Chủ
yếu chánh, đi vào :
- kinh can méridiens
du foie,
- kinh thận reins.
▪ Trong thuật ngử Tàu, Đổ trọng Eucommia ulmoides tham gia trong chữa trị
cho :
- bổ gan tonifier le
foie,
- và thận reins,
▪ Để
tăng cường cho :
- những dây gân, dây
chằng ligaments,
- và những xương os,
▪ Để dễ dàng cho :
- sự lưu thông của khí Qi
- và của máu sang,
▪ Để ngăn ngừa :
- sự sẩy thai fausses
couches,
- và xoa dịu thai nhi apaiser
le fœtus,
▪ lá và vỏ Eucommia ulmoides được sử
dụng với mục đích :
- đẩy mạnh giảm đau nhức ở lưng douleurs au dos,
có khả
năng :
- gia tăng sức chịu đựng endurance,
- và phục hồi lại sự mệt mõi récupérer de la fatigue,
- và để làm cho những xương và những bắp cơ mạnh mẽ lên hơn.
Tất cả
đều đưa đến sự thúc đẩy :
- tuổi thọ longévité,
- và sinh sản fertilité
.
▪ Khi
được sử dụng trong y học Kampo, Đổ trọng Eucommia ulmoides đến dưới tên Tochu và lá đôi khi được sử dụng ngâm trong
nước sôi như trà Tochu thé Tochu .
▪ Đổ
trọng Eucommia
ulmoides được sử dụng trong :
- những bệnh sự chóng mặt do gan dương vertiges de foie yang.
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides, là biện pháp, một đơn thuốc
chống lại :
- những suy yếu của cơ quan faiblesses de l'organisme,
- những đau nhức courbatures,
- và đau lưng lombaires,
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides chữa trị :
- những rối loạn đường niếu sinh dục génitaux urinaires với chứng di tinh mộng tinh spermatorrhées ( vô thức xuất tinh trùng trong khi ngủ ).
- và bệnh bất lực impuissance,
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides ức chế ngưng :
- tiểu tiện thường xuyên mictions fréquentes,
- và những chứng chóng mặt vertiges,
cũng
như chứng bệnh :
- ù tai acouphènes
( cảm giác khó chịu của thính giác ).
▪ Đổ
trọng
Eucommia ulmoides cũng được dùng để chữa trị
như :
- lợi tiểu diurétique,
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- thuốc an thần sédatif,
- và làm thư giản tử cung relaxant de l'utérus,
- giảm tĩ lượng cholestérol.
Nếu sử
dụng một thời gian dài sẽ có hiệu quả để :
- làm chậm sự lão hóa ralentir
le vieillissement.
Nghiên cứu :
● Eucommia
/ hấp thụ cholestérol absorption cholesterol / thuốc an thần sédatif :
Đổ trọng Eucommia ulmoides đã cho thấy giảm rõ rệt
sự hấp thu cholestérol ở những vật trong phòng thí nghiệm.
Cũng như cho thấy rằng là một
thuốc:
- an thần nhẹ sédatif,
- và một hoạt động chống
viêm, trong những thí nghiệm dược lý.
Những kết quả thí nghiệm chỉ ra một
cơ chế chống viêm anti-inflammatoires
của đổ trọng liên quan đến sự tăng cường chức năng của vỏ thượng thận corticosurrénale.
Xác định này hỗ trợ cho thuyết
trong y học truyền thống, đổ trọng là thuốc bổ cho chức năng thận, hiện nay đã được
biết là liên quan đến chức năng của tuyến vỏ thượng thận corticosurrénalienne.
● Eucommia / Hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Nghiên
cứu cho thấy rằng những nước nấu sắc của cây đổ trọng Eucommia ulmoides có hiệu quả mạnh trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của những động vật
khác nhau trong phòng thí nghiệm.
Đặc
biệt, đổ trọng Eucommia ulmoides hiển thị tăng cường
đáng kể cho hành động thực bào phagocytaire. Thực bào phagocytose liên
quan đến việc thanh toán những nguyên liệu lạ từ bên ngoài do tuần hoàn máu tải
đến bởi bạch huyết cầu.
Trong
hành động đặc biệt này, đổ trọng cho thấy là một hiệu quả mạnh như là :
- Astragalus membranaceus,
- và Codonopsis pilosula,
2 cây
này đã được chứng minh có hoạt động miễn nhiễm mạnh ở động vật và con người.
Nhiều
nghiên cứu chứng minh rằng Đổ trọng Eucommia ulmoides có tiềm năng của những
chức năng miễn nhiễm của cơ thể.
● Hoạt động hạ huyết áp và cơ chế :
Đổ
trọng Eucommia ulmoides đã được phát hiện có chứa các hợp chất hạ huyết áp vào
năm 1974 tại Đại học Wisconsin.
Kể từ
đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để làm sáng tỏ những tác động hạ huyết
áp của Đổ trọng.
Hành
động hạ huyết áp đã chứng minh trong nhiều mô hình động và người. Thành phần
hợp chất hạ huyết áp có được trong cả hai vỏ
và lá .
Hợp
chất hạ huyết áp hypotenseur được xác định là chất :
- Diglucoside pinorésinol.
Cấu
trúc hớa học cũng đã được xác định và đã tổng hợp được.
● Đổ trọng Du-zhong (Eucommia ulmoides
Oliver) trích xuất của lá trung gian hạ huyết áp hypolipidémiant ở
những chuột đồng đươc nuôi với chế độ ăn uống giàu chất béo.
Choi MS, Jung UJ, Kim HJ, Do GM, Jeon SM, Kim MJ, Lee MK.
Nghiên cứu hiệu quả của trích xuất
từ lá cây Đổ trọng Du-zhong (Eucommia ulmoides Oliver) ( 0,175 g/100 g thực
phẩm ) đã bổ sung bởi chế dộ ăn uống giàu chất béo (10% của dầu dừa 0,2%
cholestérol, trọng lượng / trọng lượng ) trên chuột đồng hamsters bị đường máu cao hyperlipidémique.
Những chuột được nuôi với trích
xuất từ lá của Đổ trọng trong vòng 10 tuần, cho thấy một kích thước nhỏ của
những tế bào adipocytes épididymaires,
bởi báo cáo ghi nhận tứ những nhóm đối chứng.
Sự bổ sung của trích xuất của lá đổ
trọng Du-Zhong làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương :
- triglycérides,
- cholestérol toàn phần,
- cholestérol xấu LDL-cholestérol,
- không cholestérol tốt HDL-cholestérol,
- và những acides béo tự
do,
Trong khi đó, gia tăng nồng
dộ :
- cholestérol
HDL-cholesterol / cholestérol toàn phần,
- và mức độ của apolipoprotéine AI.
Nồng độ
chất cholestérol ở gan ở nhóm đổ trọng thấp hơn so với nhóm đối chứng.
Kết quả
này, chứng minh rằng trích xuất của lá đổ trọng, thể hiện một đặc tính :
- chống đường máu cao anti-hyperlipidémiques,
bằng cách loâi bỏ những acides béo ở gan và sinh tổng hợp biosynthèse chất cholestérol ở gan với
sự giảm cùng một lúc của huyết tương plasma
và của những chất béo lipides trong gan ở những chuột đồng hamsters được nuôi
bằng hàm lượng cao chất béo.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Tác
dụng phụ :
Người
ta không biết có hay không …..
▪
Trường hợp hiếm của sự dị ứng với chất mủ trắng latex của cây đổ trọng đã được
xác nhận, Những bệnh nhân được khuyên nên tìm hỏi ý kiến của Bác sỉ trước khi
dùng cây đổ trọng đối với những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh rối loạn huyết áp động mạch
pression artérielle,
- và bệnh suy thận déficiences rénales.
▪ Không nên dùng đổ trọng và những
sản phẩm có acide chlorogéniques,
khi có bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique, có nguyên nhân bởi :
- sự chữa trị ung thư cancer,
- VIH,
- bệnh viêm gan C hépatite C,
- hoặc những bệnh mãn tính khác .
▪
Đổ trọng chống chỉ định trong trường hợp :
- thiếu hụt âm yin so với hoạt động
hỏa vượt quá mức.
Liều dùng
và phương thuốc :
Số lượng theo truyền thống của vỏ
cây đổ trọng thô eucommia là 10-15 grammes, nấu trong nước sử dụng để uống.
▪ Đổ trọng được nướng, trở đều tốt
hơn là không .
▪ Thảo dược đổ trọng chiên kết quả
hơn đổ trọng thô.
Ứng dụng :
► Lịch sử, nguyên tắc sử dụng :
Đây là
điều kiện sinh ra với :
- sự thiếu hụt của gan foie,
- và của thận reins,
bằng cách tập trung trên :
- thận thiếu dương
déficience du yang,
- gây ra của sự suy yếu của bộ phận bên dưới của cơ thể với
sự xâm nhập dễ dàng của “ gió ” gây
ra đau nhức ( đây là trường hợp trúng gió ).
● Trong
một phân tích của những công thức của dược thảo dùng cho :
- bệnh đau khớp arthralgie,
- đau lưng lumbago và đau thần kinh tọa sciatique,
đổ
trọng đã được ghi nhận là một trong những thảo dược thông thường nhất được sử
dụng, thường được kết hợp với giống cỏ sướt Achyranthes và Thục địa rehmannia
để nuôi dưởng thận và gan rein et le foie
.
● Trong
những văn bản hiện đại, đổ trọng được mô tả là :
- vị ngọt doux,
- chát âcre,
- và ấm chaud ,
chứ không phài trước đó cho là :
- vị chát và trung tính âcre
et neutre .
► Sử dụng theo truyền thống của Đổ
trọng :
Sử dụng
chủ yếu :
- những đau nhức trong những bộ phận bên dưới lưng bas du dos,
- và đầu gối genoux,
- bổ sung trung tâm complète
le centre,
- tăng cường khí chất augmentation
le qi essence,
- củng cố những dây thần kinh và xương,
- bệnh bất lực impuissance,
- chứng đi tiểu thường xuyên mictions fréquentes,
- và giảm sự hấp thụ cholestérol absorption du cholestérol .
- cơ nguy xẩy thai menace
d'avortement.
- tăng cường ý chí renforce
la volonté,
- và loại bỏ những kích ứng ngứa ẩm ở bộ phận sinh dục démangeaisons génitales humide,
- và nước tiểu nhỏ giọt sau khi đi tiểu miction .
- giảm huyết áp máu pression
sanguine.
( vỏ đổ trọng được xào có hiệu quả mạnh hơn nguyên liệu thô
và nước nấu sắc mạnh hơn dung dịch trong alcool
teinture )
▪ Dùng
lâu dài có thể :
- làm nhẹ cơ thể body light,
- và làm chậm sự lão hóa vieillissement .
Có thể
là một trong những nổi tiếng trong sự sự sử dụng áp dụng của đổ trọng là :
▪ đơn
thuốc khắc phục của bệnh đau khớp arthralgie Duhuo Jisheng Tang ( Tu- huo et
combinaison Loranthus ), được chỉ định cho những bệnh nhân có những hội
chứng :
- đau nhức trong những vùng thắc lưng và đầu gối lombaire
et les genoux ,
- và có những khó khăn với những cử động của đôi chân.
● Sử
dụng vỏ Đổ trọng bởi nấu sắc ( nấu sôi khoảng từ 15 đến 30 phút )