Rice paddy herb
Rau om ruộng
Limnophila
aromatica (Lam.) Merr.
Limnophila
chinensis var. aromatica
Scrophulariaceae
Đại cương :
Limnophila aromatica ( đồng nghĩa với Limnophila
chinensis var. aromatica; cũng như tên gọi là rice
paddy herb) là một cây có hoa vùng nhiệt đới thuộc họ cây mõm chó
Scrophulariaceae.
Rau om Limnophila aromatica có
nguồn gốc ở Đông Nam Á, nơi mà rau om mọc trù phú ở nhiệt độ nóng và phát triển
trong môi trường nhiều nước, đặc biệt trong ruộng ngập nước.
Rau om ở Việt nam còn gọi là “ Ngò
om ” hay “ Ngổ ” được trồng và sử dụng như một thực vật trang trí trong những
bồn nuôi cá « plante d’aquarium » và là một rau mùi cho món ăn đặc sản miền
nam Việt Nam.
Limnophila aromatica còn được trồng
chung quanh những hồ chứa và những nơi đất ẫm ướt khác ở độ cao thấp, trong
những vùng như Fujian, Guangdong, Guangxi, Hainan, Jiangxi, Taiwan [ Bhoutan,
Inde ( Darjeeling ), Indonésie ( Java ), Japon, Corée, Laos, Philippines,
Vietnam, Australie ] .
Nhiều loài của Limnophila được tìm
thấy trong vùng Đông Nam Á nơi mặt nước yên lặng, một số trong đó có những cây
được phổ biến ở phương Tây.
Ở Việt Nam, loài Limnophila
aromatica được phổ biến rộng rãi, chủ yếu trồng trong những cánh đồng ngập
nước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, sống hằng niên,
khoảng 15 đến 50 cm, mập tròn, rổng bọng, đơn giản, phân nhánh nhiều, có nhiều
lông hoặc có tuyến,
Lá, mọc đối hay mọc vòng
3-5, lá đơn, không cuống, có nhiều lông, dạng hình trứng, thon hình mũi mác,
bìa lá có răng cưa thưa, gân lá hình lông chim, mặt dưới lá có những đốm tuyến
dầu thơm màu xanh.
Hoa, cô
độc mọc ở nách lá hoặc ở ngọn thân hay nách cành. Cuống hoa dài 0,5 đến 2 cm,
láng hay có tuyến. Lá bắc thẳng hình mũi mác dài từ 1,5 đến 2 mm, đài hoa 4-6
mm, láng hay có tuyến, với những gân nỗi lên trong những trái. Vành hoa hình
môi chia 2, màu trắng, màu xanh tím nhạt hoặc màu hồng, 1 đến 1,3 cm, yếu có
những tuyến mịn, bên trong có nhung trắng, Tiểu nhụy 4, chỉ ngắn, vòi nhụy
phình ra ở đỉnh, nhẵn, nuốm ngắn, chẻ đôi 2 mảnh..
Trái,
viên nang, hình trứng, khoảng 6 mm, chứa nhiều hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Phân tích lá, những bộ phận trên
không của rau om Limnophila aromatica, bởi GC-MS đã thu được một tinh dầu
khoảng 0,1 % , mà thành phần chủ yếu là chất :
- limonène,
- Z- ocimèn,
- ( + )-trans- isolimonene,
- và một humulène.
Những
thành phần khác được phát hiện trong tinh dầu thiết yếu tiếp theo là :
là :
- perillaldehyde,
- terpinolène,
- le camphre,
- β - myrcène,
- le limonène,
- caryophyllène,
- α - caryophyllène,
- α -pinène,
- và β - farnésène.
- và một monoterpénoïde cétone, bất thường, cis-4- caranone
.
● Trong nghiên cứu, những nhà khoa học đã phân tích vả ghi
nhận những thành phần như sau :
Đặc tính trị liệu :
▪ Rau om Limnophila aromatica có tính :
- vị chua,
- hơi đắng,
- vị cay,
- hơi chát,
- tính mát,
- mùi thơm.
▪ Tính độc :
Rau om Limnophila aromatica
có tính độc không đáng kể, nên sự sử dụng rau om có mức độ an toàn rất cao.
▪ Được
xem như có những đặc tính trong chữa trị :
- chất sát trùng antiseptique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- tiêu hóa digestif,
- thuốc tống hơi carminatif,
- trục giun sán vermifuge,
- chất chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt anti-spasmolytique
- giãn cơ myorelaxant,
Có tác dụng để:
- thư giãn cơ bắp,
- chất làm mát refroidissement,
- làm mềm émolliente,
- chất hạ nhiệt fébrifuge,
- và là được xem như chất lợi sữa galactagogue.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, rau om Limnophila aromatica được sử dụng trong những điều kiện làm mất hiệu lực của
pitta ( một trong 3 yếu tố của doshas, là lửa và nước, nguyên tắc năng lượng
hoạt động ).
Đồng thời cũng sử dụng cho :
- những bệnh loét hôi
thối ulcères fétides,
- bệnh không có sữa agalactie,
- mất ăn, ăn không ngon anorexie,
- khó tiêu dyspepsie,
- trị giun sán helminthiases,
- bệnh táo bón constipation,
- những bệnh viêm sưng inflammations,
- và tiểu từng giọt, đái láu strangurie.
▪ Ở Á
Châu, rau om
Limnophila aromatica được dùng để chữa
trị :
- nhiều bệnh.
▪ Ở
Tàu, được sử dụng chữa trị :
- bị nhiễm độc intoxication,
- và đau nhức douleur,
▪ Ở
Đông dương, sử dụng chữa trị :
- những vết thương plaies,
▪ Trong
Malaisie, chủ yếu dùng dưới dạng :
- thuốc dán cao cataplasme
áp dụng đắp trên chân viêm đau jambes
endoloris,
Nhưng
cũng dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit,
và như
chất là long đờm expectorant để :
- làm tan chất nhờn ở đường hô hấp,
và để
chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
▪ Tại
Nam Dương Indonésie,
như :
- một chất khử trùng antiseptique,
hoặc
dùng để trục sạch :
- những trùng ký sinh vers.
Cây rau
om
Limnophila aromatica cũng được dùng ở Á Châu
cho :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những vết bị thương blessures,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh chân voi éléphantiasis,
- và chứng khó tiêu indigestion.
▪ Rễ Limnophila aromatica có tác dụng làm dãn cơ phủ tạng :
- như ruột, thận,
do đó làm giảm các cơn đau bụng.
▪ Rau om Limnophila aromatica có hiệu quả giản mạch và tăng cường cho trong chức
năng của thân, gia tăng lượng nước tiểu bài tiết, tạo thuận lợi cho trục sạn
chứa trong thận và bàng quang.
- dùng sống xay, vắt
nước uống vào buổi tối.
▪ Lá rau om Limnophila aromatica được dùng như thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên :
- những vết thương ở
chân jambes.
▪ Nước nấu sắc décoction từ lá rau om
và rễ dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Cây
rau om, sử dụng như thuốc làm mát cho :
- hạ sốt fièvres.
▪ Dùng
cho những bà mẹ cho con bú khi :
- sữa chua aigre,
Cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi sữa galactagogue.
▪ Nước
ép của cây rau om Limnophila aromatica dùng như thuốc
làm mát để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm họng pharyngite.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
của :
- trích xuất trong methanol,
- tinh dầu thiết yếu,
- và những hợp chất tương quan với rau om Limnophila
aromatica.
Thành
phần tinh dầu thiết yếu đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng khác nhau được thiết
lập trong ống nghiệm in vitro, như là :
- 1,1
-diphényl -2- picrylhydrazyl ( DPPH ) ,
- oxyde
nitrique (NO ) làm sạch gốc tự do piégeur
de radicaux và ức chế những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique .
Những
kết quả cho thấy rằng :
- trích
xuất trong méthanol và tinh dầu thiết yếu của rau om Limnophila aromatica thể
hiện hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeur
de radicaux libres ,
- oxyde
nitrique NO làm sạch gốc tự do piégeur de
radicaux và chống oxyd hóa chất béo không bảo hòa peroxydation antilipide .
Những hoạt
động chống oxy hóa antioxydantes của
trích xuất trong méthanol cao hơn của tinh dầu thiết yếu. Eugenol cho thấy hoạt
động chống oxy hóa chống lại khả năng làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux của DPPH .
Eugénol
và γ-terpinène cũng thể hiện chống lại oxyd hóa chất béo không
bảo hòa peroxydation antilipide khi
thực hiện trong NO oxyde nitrique làm sạch, những hợp chất tương đồng thể hiện
yếu và không có hoạt động.
( Arunya Sribusarakum,
Nuntavan Bunyapraphatsara, Opa Vajragupta, Watanabe, Hiroshi )
● Chống oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ
mạch vasculaire de protection :
Nghiên
cứu 3 cây thực phẩm và thảo dược dân tộc Thái, Cratoxylum formosum, Syzygium
gratum và rau om Limnophila aromatica cho những hoạt động chống oxy hóa bảo vệ
mạch máu trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo, cho thấy
mô hình những trích xuất của cây cho những hoạt động chống oxy hóa và đóng vai
trò tiềm năng trong công tác ngăn ngừa
chống lại những rối loạn chức năng mạch máu.
● Chống siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên
cứu trích xuất của rau om Limnophila aromatica cho thấy một hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
chống lại :
- Bacillus cereus,
- Listeria monocytogenes,
- Pseudomonas fluorescens ,
- Salmonella typhimurium,
- Staphylococcus aureus,
- và Yersinia
enterocolitica.
Hoạt
động có thể là do tinh dầu bao gồm những thành phần chất hóa học :
- limonène,
và chất
aldéhyde như là thành phần hợp chất quan trọng :
- flavones,
- và những flavonoïdes .
● Thành phần chất dễ bay hơi của tinh dầu Constituants volatils du pétrole :
Nghiên
cứu phân lập 3D của tinh dầu thiết yếu từ những bộ phận trên không của rau om
Limnophila aromatica, mang lại 29 thành phần đại diện cho 99,3 % trên tổng số
dầu.
Dầu
giàu chất :
- Z - ocimène ( 39,2% ) ,
- terpinolène ( 17,2% ),
- và chất long não camphre ( 12,9% ) .
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất từ các loại gia vị Thái với lipopolyccharide kích hoạt RAW 264.7
đại thực bào chuột, cho thấy chiết xuất của rau om phụ thuộc vào liều dùng ức
chế mạnh của sự sản xuất Nitric oxyde NO mà không gây độc tế bào.
Ứng dụng :
▪ Limnophila aromatica, có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô làm thuốc.
▪ Bài
thuốc của Tu sỉ Thái Hòa, suốt cuộc đời hành thiện, làm phước cứu người :
- Rau om :
Trị mật có sạn, bàng quang có sạn
♦ Toa thuốc :
Rau Om Limnophila aromatica một nắm xay sống uống
vào buổi tối ( khi đi tiểu nên tiểu trong bô, quan sát thấy cặn như cát nát, đó
là sạn thận bị tan nát ra )
Thời gian uống 1 tuần lể tan hết
sạn .
Thực phẩm và biến chế :
Rau om Limnophila aromatica có một
hương vị và mùi thơm làm cho gợi nhớ của
cả hai chanh citron và cumin.
▪ Rau om Limnophila aromatica được sử dụng rất thường
xuyên trong nấu ăn, những món ăn việt nam, nơi đây gọi là “ Ngò om ” không nên
lẫn lộn với “ Ngò Gai ” đôi khi có những nơi thêm chung với ngò om. Ngò gai thêm vào dùng cho món Phở.
Rau om Limnophila aromatica là một thành phần không thể thiếu trong món “ Canh Chua ”,
một món canh hải sản ( cá, tôm …), món ăn đặc sản của miền nam Việt Nam và thật
sự miền nam Việt Nam phải hội đủ ( chua-ngọt-cay và nóng ) gồm thành phần gia
vị phải có là me tamarin, rau om và
ít ớt, thêm vào đó những thành phần khác như bạc hà, đậu bắp, cà chua, giá ….
Món canh chua miền nam còn được thay đổi thành phần theo vùng như ở miền biển
thêm tương hột, nấu với cá biển gọi là “ Canh chua súng cá Bông lau ” gồm
gia vị rau om và rau cần tây…….
▪ Trong
nấu ăn Thái Lan, rau om Limnophila aromatica được biết dưới tên Phak Kayang và
cũng dùng để làm “ om ”.
▪ Rau
om
Limnophila aromatica được dùng trong tất cả
những món canh truyền thống của người cambodgiens, một loại canh giống như canh
chua gọi là Samlor Machu Trey
Nguyễn thanh Vân