Tâm sự

Tâm sự

mardi 24 décembre 2013

Rau Om ruộng - Rice paddy herb

Rice paddy herb
Rau om ruộng
Limnophila aromatica (Lam.) Merr.
Limnophila chinensis var. aromatica
Scrophulariaceae
Đại cương :
Limnophila aromatica ( đồng nghĩa với Limnophila chinensis var. aromatica; cũng như tên gọi là rice paddy herb) là một cây có hoa vùng nhiệt đới thuộc họ cây mõm chó Scrophulariaceae.
Rau om Limnophila aromatica có nguồn gốc ở Đông Nam Á, nơi mà rau om mọc trù phú ở nhiệt độ nóng và phát triển trong môi trường nhiều nước, đặc biệt trong ruộng ngập nước.
Rau om ở Việt nam còn gọi là “ Ngò om ” hay “ Ngổ ” được trồng và sử dụng như một thực vật trang trí trong những bồn nuôi cá « plante d’aquarium » và là một rau mùi cho món ăn đặc sản miền nam Việt Nam.
Limnophila aromatica còn được trồng chung quanh những hồ chứa và những nơi đất ẫm ướt khác ở độ cao thấp, trong những vùng như Fujian, Guangdong, Guangxi, Hainan, Jiangxi, Taiwan [ Bhoutan, Inde ( Darjeeling ), Indonésie ( Java ), Japon, Corée, Laos, Philippines, Vietnam, Australie ] .
Nhiều loài của Limnophila được tìm thấy trong vùng Đông Nam Á nơi mặt nước yên lặng, một số trong đó có những cây được phổ biến ở phương Tây.
Ở Việt Nam, loài Limnophila aromatica được phổ biến rộng rãi, chủ yếu trồng trong những cánh đồng ngập nước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, sống hằng niên, khoảng 15 đến 50 cm, mập tròn, rổng bọng, đơn giản, phân nhánh nhiều, có nhiều lông hoặc có tuyến, 
, mọc đối hay mọc vòng 3-5, lá đơn, không cuống, có nhiều lông, dạng hình trứng, thon hình mũi mác, bìa lá có răng cưa thưa, gân lá hình lông chim, mặt dưới lá có những đốm tuyến dầu thơm màu xanh.
Hoa, cô độc mọc ở nách lá hoặc ở ngọn thân hay nách cành. Cuống hoa dài 0,5 đến 2 cm, láng hay có tuyến. Lá bắc thẳng hình mũi mác dài từ 1,5 đến 2 mm, đài hoa 4-6 mm, láng hay có tuyến, với những gân nỗi lên trong những trái. Vành hoa hình môi chia 2, màu trắng, màu xanh tím nhạt hoặc màu hồng, 1 đến 1,3 cm, yếu có những tuyến mịn, bên trong có nhung trắng, Tiểu nhụy 4, chỉ ngắn, vòi nhụy phình ra ở đỉnh, nhẵn, nuốm ngắn, chẻ đôi 2 mảnh..
Trái, viên nang, hình trứng, khoảng 6 mm, chứa nhiều hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Phân tích lá, những bộ phận trên không của rau om Limnophila aromatica, bởi GC-MS đã thu được một tinh dầu khoảng 0,1 % , mà thành phần chủ yếu là chất :
- limonène,
- Z- ocimèn,
- ( + )-trans- isolimonene,
- và một humulène.
Những thành phần khác được phát hiện trong tinh dầu thiết yếu tiếp theo là :
là :
- perillaldehyde,
- terpinolène,
- le camphre,
- β - myrcène,
- le limonène,
- caryophyllène,
- α - caryophyllène,
- α -pinène,
- và β - farnésène.
- và một monoterpénoïde cétone, bất thường, cis-4- caranone .
● Trong nghiên cứu, những nhà khoa học đã phân tích vả ghi nhận những thành phần như sau :
Đặc tính trị liệu :
▪ Rau om Limnophila aromatica có tính :
- vị chua,
- hơi đắng,
- vị cay,
- hơi chát,
- tính mát,
- mùi thơm.
▪ Tính độc :
Rau om Limnophila aromatica có tính độc không đáng kể, nên sự sử dụng rau om có mức độ an toàn rất cao.
▪ Được xem như có những đặc tính trong chữa trị :
- chất sát trùng antiseptique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- tiêu hóa digestif,
- thuốc tống hơi carminatif,
- trục giun sán vermifuge,
- chất chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt  anti-spasmolytique
- giãn cơ myorelaxant,
Có tác dụng để:
- thư giãn cơ bắp,
- chất làm mát refroidissement,
- làm mềm émolliente,
- chất hạ nhiệt fébrifuge,
- và là được xem như chất lợi sữa galactagogue.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, rau om Limnophila aromatica được sử dụng trong những điều kiện làm mất hiệu lực của pitta ( một trong 3 yếu tố của doshas, là lửa và nước, nguyên tắc năng lượng hoạt động ).
Đồng thời cũng sử dụng cho :
- những bệnh loét hôi thối ulcères fétides,
- bệnh không có sữa agalactie,
- mất ăn, ăn không ngon anorexie,
- khó tiêu dyspepsie,
- trị giun sán helminthiases,
- bệnh táo bón constipation,
- những bệnh viêm sưng inflammations,
- và tiểu từng giọt, đái láu strangurie.
▪ Ở Á Châu, rau om Limnophila aromatica được dùng để chữa trị :
- nhiều bệnh.
▪ Ở Tàu, được sử dụng chữa trị :
- bị nhiễm độc intoxication,
- và đau nhức douleur,
▪ Ở Đông dương, sử dụng chữa trị :
- những vết thương plaies,
▪ Trong Malaisie, chủ yếu dùng dưới dạng :
- thuốc dán cao cataplasme áp dụng đắp trên chân viêm đau jambes endoloris,
Nhưng cũng dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit,
và như chất là long đờm expectorant để :
- làm tan chất nhờn ở đường hô hấp,
và để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
▪ Tại Nam Dương Indonésie, như :
- một chất khử trùng antiseptique,
hoặc dùng để trục sạch :
- những trùng ký sinh vers.
Cây rau om Limnophila aromatica cũng được dùng ở Á Châu cho :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những vết bị thương blessures,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh sốt fièvre,
-  bệnh chân voi éléphantiasis,
- và chứng khó tiêu indigestion.
▪ Rễ Limnophila aromatica có tác dụng làm dãn cơ phủ tạng :
- như ruột, thận,
do đó làm giảm các cơn đau bụng.
▪ Rau om Limnophila aromatica có hiệu quả giản mạch và tăng cường cho trong chức năng của thân, gia tăng lượng nước tiểu bài tiết, tạo thuận lợi cho trục sạn chứa trong thận và bàng quang.
- dùng sống xay, vắt nước uống vào buổi tối.
rau om Limnophila aromatica được dùng như thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên :
- những vết thương ở chân jambes.
▪ Nước nấu sắc décoction từ rau om và rễ dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Cây rau om, sử dụng như thuốc làm mát cho :
- hạ sốt fièvres.
▪ Dùng cho những bà mẹ cho con bú khi :
- sữa chua aigre,
Cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi sữa galactagogue.
▪ Nước ép của cây rau om Limnophila aromatica dùng như thuốc làm mát để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm họng pharyngite.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của :
- trích xuất trong methanol,
- tinh dầu thiết yếu,
- và những hợp chất tương quan với rau om Limnophila aromatica.
Thành phần tinh dầu thiết yếu đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng khác nhau được thiết lập trong ống nghiệm in vitro, như là :
- 1,1 -diphényl -2- picrylhydrazyl ( DPPH ) ,
- oxyde nitrique (NO ) làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux và ức chế những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique .
Những kết quả cho thấy rằng :
- trích xuất trong méthanol và tinh dầu thiết yếu của rau om Limnophila aromatica thể hiện hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres ,
- oxyde nitrique NO làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux và chống oxyd hóa chất béo không bảo hòa peroxydation antilipide .
Những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất trong méthanol cao hơn của tinh dầu thiết yếu. Eugenol cho thấy hoạt động chống oxy hóa chống lại khả năng làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux của DPPH .
Eugénol và γ-terpinène cũng thể hiện chống lại oxyd hóa chất béo không bảo hòa peroxydation antilipide khi thực hiện trong NO oxyde nitrique làm sạch, những hợp chất tương đồng thể hiện yếu và không có hoạt động.
( Arunya Sribusarakum, Nuntavan Bunyapraphatsara, Opa Vajragupta, Watanabe, Hiroshi )
● Chống oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ mạch vasculaire de protection :
Nghiên cứu 3 cây thực phẩm và thảo dược dân tộc Thái, Cratoxylum formosum, Syzygium gratum và rau om Limnophila aromatica cho những hoạt động chống oxy hóa bảo vệ mạch máu trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo, cho thấy mô hình những trích xuất của cây cho những hoạt động chống oxy hóa và đóng vai trò tiềm năng trong công tác  ngăn ngừa chống lại những rối loạn chức năng mạch máu.
● Chống siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu trích xuất của rau om Limnophila aromatica cho thấy một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại :
- Bacillus cereus,
- Listeria monocytogenes,
- Pseudomonas fluorescens ,
- Salmonella typhimurium,
- Staphylococcus aureus,
- và  Yersinia enterocolitica.
Hoạt động có thể là do tinh dầu bao gồm những thành phần chất hóa học :
- limonène,
và chất aldéhyde như là thành phần hợp chất quan trọng :
-  flavones,
- và những flavonoïdes .
● Thành phần chất dễ bay hơi của tinh dầu Constituants volatils du pétrole :
Nghiên cứu phân lập 3D của tinh dầu thiết yếu từ những bộ phận trên không của rau om Limnophila aromatica, mang lại 29 thành phần đại diện cho 99,3 % trên tổng số dầu.
Dầu giàu chất :
- Z - ocimène ( 39,2% ) ,
- terpinolène ( 17,2% ),
- và chất long não camphre ( 12,9% ) .
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất từ các loại gia vị Thái với lipopolyccharide kích hoạt RAW 264.7 đại thực bào chuột, cho thấy chiết xuất của rau om phụ thuộc vào liều dùng ức chế mạnh của sự sản xuất Nitric oxyde NO mà không gây độc tế bào.
Ứng dụng :
Limnophila aromatica, có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô làm thuốc.
▪ Bài thuốc của Tu sỉ Thái Hòa, suốt cuộc đời hành thiện, làm phước cứu người  :
- Rau om :
Trị mật có sạn, bàng quang có sạn
♦ Toa thuốc :
Rau Om Limnophila aromatica một nắm xay sống uống vào buổi tối ( khi đi tiểu nên tiểu trong bô, quan sát thấy cặn như cát nát, đó là sạn thận bị tan nát ra )
Thời gian uống 1 tuần lể tan hết sạn .
Thực phẩm và biến chế :
Rau om Limnophila aromatica có một hương vị và mùi  thơm làm cho gợi nhớ của cả hai chanh citron và cumin.
▪ Rau om Limnophila aromatica được sử dụng rất thường xuyên trong nấu ăn, những món ăn việt nam, nơi đây gọi là “ Ngò om ” không nên lẫn lộn với “ Ngò Gai ” đôi khi có những nơi thêm chung với ngò om. Ngò gai thêm vào dùng cho món Phở.
Rau om Limnophila aromatica là một thành phần không thể thiếu trong món “ Canh Chua ”, một món canh hải sản ( cá, tôm …), món ăn đặc sản của miền nam Việt Nam và thật sự miền nam Việt Nam phải hội đủ ( chua-ngọt-cay và nóng ) gồm thành phần gia vị phải có là me tamarin, rau om và ít ớt, thêm vào đó những thành phần khác như bạc hà, đậu bắp, cà chua, giá …. Món canh chua miền nam còn được thay đổi thành phần theo vùng như ở miền biển thêm tương hột, nấu với  cá biển gọi là “ Canh chua súng cá Bông lau ” gồm gia vị rau omrau cần tây…….
▪ Trong nấu ăn Thái Lan, rau om Limnophila aromatica được biết dưới tên Phak Kayang và cũng dùng để làm “ om ”.
▪ Rau om Limnophila aromatica được dùng trong tất cả những món canh truyền thống của người cambodgiens, một loại canh giống như canh chua gọi là Samlor Machu Trey


Nguyễn thanh Vân