Rocket sauvage
Rocket hoang lá thon
Diplotaxis tenuifolia (L.) DC.
Brassicaceae
Diplotaxis tenuifolia (L.) DC.
Brassicaceae
Đại cương :
Tên thường gọi chung roquette, tập hợp một vài loài
có tên khoa học như là : Rocket
trồng Eruca sativa, Rocket hoang Diplotaxis tenuifolia và
Diplotaxis muralis, thuộc họ moutarde Brassicaceae, đặc biệt có
một hương vị lạ nồng và cay của moutarde.
Cây Rocket này có nguồn
gốc ở Âu Châu, Tây Á và Địa Trung
Hải, nhanh chóng du nhập lan qua phía đông Ấn Độ.
Cây Rocket có thể tìm
thấy trên khắp thế giới vùng ôn đới. Rocket, đặc trưng bởi một hương vị hăng,
cay của moutarde và những hạt được dùng để chế biến thành moutarde rất nồng
mạnh.
Thuật ngữ « roquette »,
xuất hiện trong ngôn ngữ từ năm 1538, đến từ Ý, do từ rochetta,
Ở Québec, do ảnh hưởng
của Mỹ, người ta đôi khi gọi roquette dưới tên tiếng Anh arugula,
chính nó có thể là một biến dạng của từ Ý hiện đại là “ rucola ”. Ngược lại còn
có tên “ rocket salad ” ở Anh.
▪ Kể từ đầu thế kỷ XXe,
rocket được phổ biến và phát triển không ngừng, đặc biệt trong miền nam nước Pháp
và Italie, nơi mà người ta đã chế biến ra nhiều cách để sử dụng.
Rocket cũng trên con
đường đi vào bàn ăn của Bắc Mỹ, đặc biệt ở những người ăn uống lành mạnh và
những người ăn sành điệu.
Ở khí hậu ôn đới của lục
địa rất thích hợp đặc biệt với Rocket, thậm chí đến mức độ sanh sản phát triển
một cách tự nhiên ở nhiều nơi.
▪ Trong Ấn Độ, nước mà
Rocket được sản xuất nhiều nhất, rocket được trồng chủ yếu để lấy hạt, từ đó ly
trích dầu dùng để nấu ăn và những sử dụng khác trong công nghệ như :
- chế tạo xà phòng fabrication
du savon,
- dầu trơn lubrifiant,
- dầu thắp sáng,
- dầu xoa bóp,
- và là thành phần pha trộn với thuốc.
Những bã dầu sau khi ly trích dầu của hạt, được sử dụng làm
thức ăn gia súc hoặc biến chế làm gia vị.
▪ Trồng
cây Rocket, người ta không thấy hiện diện trong những tài liệu cổ xưa. Rocket
dường như có bắt đầu trồng từ Italie trong những năm 1980 và được lan rộng
trong nước Pháp vào những năm 1990.
Hiện
nay Rocket hoang có xu hướng thay thế cho những Rocket trồng thật sự hiện có
trên thị trường thương mại, có thể loài hoang này ít hư và dễ trồng hơn.
Để phân
biệt giữa những loài này, ngoài hương vị, rocket trồng (Eruca sativa) với
rocket hoang Diplotaxis tenuifolius cho cùng một hương vị như nhau. Người ta chỉ cần quan sát những lá.
Lá Rocket
hoang Diplotaxis tenuifolius có thùy cuối hẹp và hơi nhọn. Trong khi lá Rocket
trồng có thùy cuối rộng và tròn.
Rocket hoang cho hoa vàng trong khi
rocket trồng có hoa màu trắng nhạt pha màu tím.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, đa niên, khoảng 30 –
80 cm, ngấm chất mộc lignin phần bên dưới gốc, thẳng, ít hay nhiều phân nhánh,
láng, có mùi hôi.
Lá, bên dưới hình lông
chim, lá dày thịt, màu xanh lục, hẹp, có thùy cắt sâu ở toàn lá, thẳng.
- Lá bên trên ít, hình mũi mác
thẳng, hẹp, ít có thùy gần như lá nguyên. Nói chung lá của cây Rocket hiếm khi
có ít thùy.
- Lá bên dưới đính như hoa hồng,
nhiều, những thùy lá trông giống nhọn giống như mũi tên, có mùi hôi khó chịu
khi nhầu nát.
Phát hoa hợp thành chùm.
Hoa, màu vàng lưu huỳnh, lớn,
mùi hôi. Cuống hoa dài, hơn nhiều so với hoa.
- 4 lá đài trải rộng, 4 cánh hoa,
cánh 2 lần dài hơn đài, 6 tiểu nhụy
Trái, dạng siliques, thẳng dài
khoảng 4-5 cm, gắn trên một cuống dài. (đây là một đặc tính để phân biệt với
loài Diplotaxis muralis, trái gắn trên một cuống ngắn ), chứa bên trong khoảng
25 đến 30 hạt có kích thước 2 mm, xếp thành 2 hàng trong mỗi buồng.
Bộ phận sử dụng :
▪ lá và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh của cây
Rocket hoang, gồm những hóa chất thực vật phytochimiques
tăng cường cho sức khỏe :
- những caroténoïdes,
- Polyphénols (flavonoïdes)
- Myronate de Potassium
- Glucosinolates
Tinh dầu thiết yếu giàu chất :
- sulfocyanate d’allyle,
- và sulfure d’allyle,
- chất xơ.
giàu :
- vitamine C,
- lưu huỳnh souffre,
- muối khoáng .
Cây rocket còn chứa :
- một hétéroside
sulfuré, cho hương vị cay nồng và hăng.
▪ trong lá rocket, chứa nhiều loại sắc tố
quang tổng hợp photosynthétiques, như
là :
- những diệp lục tố chlorophylles,
- và caroténoïdes.
Znidarcic và al, nghiên cứu hàm lượng sắc
tố những lá rau xanh ( gồm rau diếp xoắn chicorée,
bồ công anh pissenlit, roquette và
roquette hoang ) thường được tiêu thụ trong vùng địa trung hải méditerranéenne, cho thấy rằng những lá
rau xanh này hầu như là nguồn thực phẩm giàu chất :
- lutéine
từ trong các sắc tố của hoàng thể tố xanthophylles
.
Giá trị
dinh dưởng của roquette :
Roquette sống, 1 tách (250 ml) /
20 g, cho được :
Năng lượng calories 5
chất đạm protéines 0,6 g
đường glucides 0,8 g
chất béo lipides 0,1 g
chất xơ thực phẩm 0,3 g
Khả năng chống oxy hóa antioxydant
: Tốt, nhưng dữ liệu chính xác không cung cấp.
Nguồn : Santé Canada. Fichier canadien sur les éléments nutritifs, 2010.
▪ Lá
của Rocket Eruca và Diplotaxis chứa một số lượng cao của :
- 4
mercaptobutylglucosinolate
với một mức lượng thấp hơn của :
- 4
methylthiobutlyglucosinolate,
- và 4
methylsulfinylbutylglucosinolate .
▪ Hoa của Rocket Eruca và
Diplotaxis chứa chủ yếu chất :
- 4 méthylsulfinylbutyle
glucosinolates .
Ngoài ra rễ của cả hai loài Rocket
Diplotaxis như là tenuifolius và muralis, chứa :
- 4
hydroxybenzylglucosinolate
nhưng :
- 4
hydroxybenzylglucosinolate, thì không có hiện diện ở Rocket Eruca .
▪ Hạt và cây của tất cả Rocket Eruca
chứa những hợp chất :
- N- hétérocycliques,
nhưng không có chất sinapine ,
trong khi Rocket Diplotaxis, có
chứa chất :
- Sinapine, nhưng lại không chứa những hợp chất N-hétérocycles .
● Trong tất cả các mô tế bào của
Rocket, trừ rễ, có chứa một mức độ đáng kể
của :
- polyglycosylated
flavonoïds, với / hoặc không acylation hydroxycinnamoyl .
Những
aglycones căn bản là :
- kaempférol ,
- quercétine ,
- và isorhamnétine .
Đặc tính trị liệu :
● Rocket
hoạt động trên :
- sự tăng tiết hypersécrétion,
- và tắc nghẽn phế quản-phổi broncho-pulmonaire
▪ chống oxy hóa anti-oxydant.
▪ chống ung thư anti-carcinogène.
▪ kích thích stimulant;
▪ lời tiểu diurétique;
▪ long đờm expectorant;
▪ chất làm tan chất nhầy ở cổ mạnh mucolytique puissant,
▪ chống bệnh bại huyết antiscorbutique;
● Sử dụng trong cơ thể, cho :
- viêm phế quản mãn tính
bronchites chroniques;
- bệnh hạch bạch huyết
thuộc khí quản - phế quản adénopathies
trachéo-bronchique.
▪ Liều dùng để chữa trị :
♦ bệnh
trĩ hémorroïdes :
Ngâm
rong nước đun sôi 60g toàn cây trổ hoa trong 20 phút; uống 2-3 tách / ngày .
♦ bệnh
bất lực impuissance :
Ngâm
trong nước đun sôi 60g toàn cây trồ hoa trong 20 phút, uống 3 tách / ngày, cách xa bữa ăn .
♦ nổi
mề đay urticaire :
Ngâm
trong nướcc đun sôi 60g toàn cây trổ hoa trong 20 phút; uống 3 tách / ngày .
Chủ trị : indications
Chủ trị của nguyên cây ( dược thảo trị liệu phytothérapie ) là :
- ho đờm toux grasses,
- bổ sung cho chữa trị ung thư.
Kinh nghiệm dân gian :
● Một công trình của Trotula, đìều
trị cho phụ nữ có đề cập đến, dùng Rocket hoang nấu trong rượu, đơn thuốc để
giải quyết bệnh :
- “ dòng chảy chất lỏng
màu xanh lục ”
gồm huyết thanh + mủ từ vết thương
thải ra, loét hoặc một lổ hở, có mùi hôi thúi.
● Kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những người Ai Cập, Hy Lạp và La Mã, do cây Rocket cho nhiều
hiệu quả y học, bao gồm, hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trong thời cổ đại, được dành riêng cho Thần Priape, vị thần
của khu vườn, của sự sinh sản fécondité, mà sinh sản là biểu tượng của dương vật. Cây rocket được trồng
dưới chân của tượng Thần và người ta đề nghị đối với những người chồng « lười
biếng … » tiêu dùng lá rocket sống và
những hạt.
Nhưng mà, danh tiếng này không thoát khòi sự chú ý của
những vị lãnh đạo tôn giáo trong thời Trung cổ, nên đã cấm trồng cây Rocket
trong vườn của các tu viện.
Lệnh cấm này đã mở rộng ít nhiều cho dân chúng nói chung,
vì vậy mà trong một thời gian dài, người Âu Châu đã sử dụng trong chế độ ăn
uống của họ nhưng không nhiều.
Đối với hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaque, họ vẫn thực hành, nhưng khoa học đã không phán quyết
gì về vấn đề này.
Nghiên cứu :
● Hoạt động ức chế bệnh ung bướu :
Nhiều nghiên cứu cho thấy
vai trò tiềm năng của những thành phần chất hóa thực vật phytochimique trong họ Brassicaceae, trong sự ngăn ngừa :
- một số
bệnh nhất định,
- và những loại ung thư cancer,
- những hoạt động tăng cường cho sức khỏe,
bao gồm :
- sự ức chế của bệnh ung bướu tumorogénèse,
( tumorogenèse là một quá trình, mỗi quá trình phản
ánh sự thay đổi di truyền dẫn đến việc
chuyển đổi tiến bộ của các tế bào
bình thường dẫn đến tế
bào ác tính cao ).
- và những hiệu quả bảo vệ gan hepatoprotective,
cũng được cho là do cây Rocket.
● Hồ sơ giai đoạn phát triển ontogénique của glucosinolates,
flavonoïdes và những trao đổi biến
dưởng khác thứ cấp (métabolites
secondaires) trong Rocket trồng Eruca sativa ( Rocket de salade ), và Rocket Diplotaxis erucoides
(Wall Rocket ), và Rocket hoang Diplotaxis tenuifolia ( Roquette sauvage ),
và Bunias orientalis ( Rocket turc ).
Richard N. Bennett, Eduardo AS Rosa , Fred A. Mellon, và Paul A.
Couronne
▪ Như ảnh hưởng của chế độ ăn uống
vùng địa trung hải, loài Rocket Eruca sativa L., Diplotaxis tenuifolius và Bunias
orientalis L. được dùng khắp nơi trên toàn thế giới trong những hình thức khác
nhau trong salade và trong canh, tinh dầu chứa glucosinolates, và tất cả những
thực vật thuộc họ Brassicaceae.
▪ Chủ yếu, những lá của những loài
được ăn sống hoặc chín, mặc dù hoa giống Eruca cũng ăn được. Có được một tiềm
năng đáng kể của nguyên liệu thực vật thô, thể hiện lớn với những thành phần
hóa chất thực vật phytochimiques, hoạt chất sinh học bioactifs, như là :
- những glucosinolates,
- những sản phẩm thủy giải của chúng.
Cũng
như những thành phần :
- phénoliques ,
- những flavonoïdes,
và
những vitamines như :
- vitamine C.
Những
thành phần này nhạy cảm đối với những thay đổi của giai đoạn phát triển của cây
qua những giai đoạn đến trưởng thành và một vài nghiên cứu được công bố giải
quyết chủ đề này đã không được phù hợp.
▪ Cũng
như, một nghiên cứu giai đoạn phát triển của cây ontogénique đã thực hiện với tất cả các mẫu đã được phân tích bằng
phương pháp sắc ký trên giấy / quang phổ khối lượng để xác định và định lượng
của những thành phần hóa chất thực vật chánh trong tất cả các mô tế bào của cây
Rocket.
Những
hạt và rễ của hai giống Eruca và Diplotaxis chứa hợp chất chánh :
- 4
methylthiobutylglucosinolate .
● Sự biến
đổi di truyền cho nồng độ khoáng của Eruca sativa L. và của Diplotaxis
tenuifolia L.
Bozokalfa , MK ; Yagmur , B. ; Ilbi̇ , H. ;
Esi̇yok , D. ; Kavak , S.
Eruca sativa L. và Rocket hoang Diplotaxis
tenuifolia L, lá là một légume và là
nguồn quan trọng của những nguyên tố khoáng cung cấp cho sự dinh dưởng con
người và thường được tìm thấy trong những lưu vực Địa trung hải, Nam Âu và
Trung Á.
Những đối tượng nghiên cứu là:
- xác định sự biến đổi kiểu
nhiễm thể génotipe giữa và trong phạm
vi của rocket Eruca sativa,
- và loại nhiễm thể génotipe của rocket hoang Diplotaxis
tenuifolia,
cho nồng độ NO3, NO2, N, P, K, Ca,
Mg, Na, Fe, Cu, Zn, Mn,
- và ước tính kiểu nhiễm
thể gen tương tác với môi trường,
để đánh giá những liên quan giữa
nồng độ nguyên tố khoáng của lá trong hai mùa
xuân liên tiếp.
Lá của Eruca sativa và Diplotaxis
tenuifolia chứa những lượng đáng kể nguyên tố khoáng chất quan trọng cho sự
dinh dưởng của cây.
Nói chung, sự biến đổi kiểu nhiễm
thể génotype thấp hơn so với biến đổi
kiểu hình phénotype cho tất cả những
nồng độ nguyên tố khoáng đáng kể, chỉ ra ảnh hưởng của môi trường trên những
biểu hiện của những đặc điểm phân tích.
Sự khác
nhau giữa những kiểu nhiễm thể gen và
những liên hệ quan trọng trong sự sự thay đổi, chỉ ra rằng nồng độ những nguyên
tố NO3, NO2, K, Mn, Zn, và Cu có thể được cải thiện, bằng cách chọn lọc từ
những giống cây trồng, tính di truyển là
thích đáng.
● Phân tích thành phần hóa thực vật phytochimique
và khả năng hóa trị chimioprotecteur của Rocket ( Roket trồng Eruca sativa và Roket hoang Diplotaxis
tenuifolia ) rau xanh tiếp theo sau sự trồng trọt trong những môi trường sinh
thái khác nhau.
Jin Jing , Koroleva , Olga A; Gibson , Trevor ; Swanston, Juin, Magan,
Jane, Zhang , Yan ; Rowland , Ian R ; Wagstaff , Carol ;
Sự tiêu thụ các lá của rau xanh là
có liên quan với sự giảm:
- những nguy cơ của
nhiều loại ung thư cancer,
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires .
Những hiệu quả này là do một số tác
dụng của những hợp chất hoá thực vật phytochimiques,
bao gồm :
- những flavonoïdes,
- và chất glucosinolates
,
cả hai được tìm thấy với một mức độ
cao trong những loại cây trồng của họ Brassicaceae.
Rocket là tên chung do giống cây
trồng Eruca sativa và giống hoang Diplotaxis tenufolia, được biết như là rau
xanh salade roquette và roquette hoang; tương ứng .
Người ta cho thấy rằng những sự
khác biệt ở mức độ ánh sáng trong thời gian canh tác của những cây trồng có tác
động đáng kể trên mức độ flavonoïdes hiện diện trong cây trồng thu hoặch, với sự
gia tăng đạt được 15 lần hơn trong :
- quercétine,
- isorhamnétine,
- và cyanidine
trong điều kiện cường độ ánh sáng
cao.
Sự bảo quản lưu trử sau khi thu
hoặch ảnh hưởng thêm:
- những mức độ của cả
hai chất flavonoïdes và glucosinolates,
- với cyanidine gia tăng
trong thời gian sử dụng,
- và một số glucosinolates,
chẳng hạn như glucoiberverin, bị giảm trong cùng thời gian tồn trử.
Những thử nghiệm trong ống nghiệm
bằng cách sử dụng những dòng tế bào ruột kết con người, chứng minh rằng những trích xuất giàu
chất glucosinolates của Eruca sativa giống Rocket
Sky, nhưng không ở giống Rocket
Voyager, mang lại một sức đề kháng mạnh của áp lực oxy hóa oxydatif trên những tế bào, những biểu
hiện cho thấy những đặc tính hóa trị chimioprotectrices của những lá từ những loài này.
Những kết quả chỉ ra rằng:
- những tiền và hậu thu
hoặch,
- môi trường,
- và sự lựa chọn loại
nhiễm thể gen,
khi phát triển những dòng mới của
rau xanh họ Brassicaceae, là những yếu tố
quan trọng trong mục đích cải thiện dinh dưởng và sức khỏe con người.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Độc tính :
Cây
Rocket có chứa acide érucique, có nhiều hay ít độc hại toxique. Vì vậy phải tiêu dùng mực độ vừa phải, nên ăn ít dưới dạng
tươi sống.
Thực phẩm và biến chế :
● Thưc
phẩm và dinh dưởng :
Cây
Rocket là một phần của họ Moutarde
Brassicaceae và thường xuyên sử dụng trong salade lý do là lá moutarde nói chung,
lá cây Rocket nói riêng là nguồn rất tốt của vitamine C .
▪ Những
lá ăn được và có rất nhiều mùi cay hăng của Rocket trồng Eruca sativa. Rocket hoang có thể bổ
sung hương vị dễ chịu cho những salades.
Cây
được thu hoặch ở Provence và trong Languedoc.
▪ Rocket
vàng là một salade hoang được biết từ nhiều năm trong vùng Địa Trung Hải. Mùi cay hăng được mô
tả là “ hôi ” bởi những nhà thực vật học không phải thật sự là người dân bản xứ
Địa trung hải.
▪ Ngoài
sự dùng làm gia vị, Rocket hoang được dùng trong nhiều món ăn, sống cũng như
chín, chẳng hạn như món Pesto của Italie.
▪ Trong pesto. Sử dụng máy
xay sinh tố, xay những :
- lá Rocket,
- hạt thông ( hoặc quả
óc chó ),
- du parmesan,
- và nước ép của chanh jus de citron.
Rocket
mang lại một hương vị cho salade cũng như một dĩa nuôi pâte Italie, bánh mì nướng trét gia vị…., Rocket ăn kèm theo thịt
trắng, cá, tôm ….Người ta cũng có thể ăn nấu chín như rau luộc.
▪ Pha
trộn và thêm vào :
- dầu olive, chế vào cho đến khi được một sauce đồng trạng.
- ăn với mì ống, cá trắng hoặc gà.
Nguyễn thanh Vân