Cannonball
mangrove
Cây Xương cá Xylocarpus moluccensis và Xylocarpus
granatum thuộc họ Meliaceae, cả hai loài có cùng công dụng, có những phân
loại như gom chung cho rằng 2 cây đồng nghĩa với nhau. Đứng về phương diện hình thái học loài granatum có rễ thành
đai dẹp trên bùn và có trái to khoảng 10 đến 20 cm.
Cây
Xương cá, được phân phối từ phía Đông Phi Châu đến Đông Nam Á, Tonga, Bắc
Australie và Bán đảo Malaisie
Ở Ấn
Độ, cây được phân phối phía đông và phía tây vùng ven biển đến Maharashtra,
trong những đảo Andaman.
Ở Sri
Lanka, thấy ở một phần khu vực phía tây nam.
Trong
suốt bờ biển Philippines ven những vùng rừng ngập mặn, bên bờ thủy ttriều. Đặc
biệt trong đảo Palawa, thường tìm thấy trong những vùng bên trong những sông
bên cạnh những cây dừa nước. Cây Xương cá hiếm khi thấy ở những vùng nước có độ
mặn cao, cây chịu đụng ở độ mặn từ 0,1 đến 3 %.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, đại mộc, trung bình,
tối đa 15 m ( dưới 20 m ) chiều cao, đạt đến 90 cm đường kính, vỏ trơn và
trắng, gổ đỏ. Rễ trên không uốn cong như rắn trên mặt bùn có phế căn như đầu
gối, vỏ nứt sâu, một hệ thống rễ phức tạp chống chịu giúp cho cây được vững trong
một môi trường tự nhiên cạnh đất liền, đầm lầy ngập mặn.
Lá, kép, mang 2 cặp lá
phụ, hình xoan bầu dục, đầu không tròn, lá phụ mọc theo chiều ngang dọc theo
thân cây, cuống lá dài đến 12 cm, cuống lá phụ 2 đến 11 mm dài, dày, phiến lá
hình ellip hay bầu dục 4 - 12 cm x 2 - 6 cm, lá nguyên, đỉnh tròn, dai.
Phát hoa, chùm tụ tán, mọc ở
nách lá đạt đến 6 cm dài, thường chia hai với một trục chính không rõ ràng .
Hoa, lưỡng
phái, hoa đều có cuống 3-9 mm dài, dày, gần đài.
- đài,
có thùy, ở giữa, thùy khoảng 1-3 mm dài,
- cánh
hoa rời, hình thuôn dài, 3,5-6,5 mm x 2-3 mm, màu trắng kem hay hồng,
- tiểu
nhụy 8-10, gom trong một ống, 2-3,5 mm đường kính.
- đĩa
mật phát triển tốt, 8 thùy, đỏ,
- bầu
noãn thượng, 4 buồng, vòi nhụy ngắn và dày, nuớm to.
Trái,
nang hình cầu to bằng trái cam, hoá mộc, 12 đến 25 cm đường kính, cân nặng đến
gần 3 kg, tự khai trể cho ra 2 mảnh từ đỉnh.
Hạt,
dạng tứ giác không đều, 6 đến 12 hạt, đạt đến 6 cm dài, màu nâu.
Vỏ cây,
rễ, trái và hạt .
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành phần hóa học :
Tất cả
những bộ phận khác nhau của cây Xương cá Xylocarpus granatum chứa :
- Chất béo rắn từ 40
đến 60%
- chất tanin .
● Những
hạt, trái, và thân tạo ra một
số lượng lớn :
- limonoïdes .
● Khảo
sát hóa chất thực vật phytochimique của
trái Xylocarpus
granatum, phân lập được năm (5) protolimonoids
mới :
- protoxylocarpins
A-E ( 5 ) A, B, C, D, E .
và hai
(2) chất limonoïdes mới :
- xylocarpins J và K ,
Cũng
như :
- xyloccensis M và Y.
● Trái, chưa chín, chứa :
- tanin ,
- một secoiridoid
hemiacetal acetal,
- xylomollin,
- và những limonoïdes ,
- xyloccensis A-F,
- và méthyle angolensate .
● Hạt, phân lập được 13 hợp chất :
một
chất mới mang tên :
- indiangranatumin A,
Cùng
với những hợp chất đã biết :
- swietemahonolide :
- febrifugin ,
- khayasin T,
- febrifugin A,
- gédunine ,
- isolariciresinol ,
- acide phaseic ,
- aromadendrin ,
- acide cinnamique 4-hydroxy ,
- acide 4 -hydroxybenzoïque ,
- 4 – hydroxyphénylacétique,
- và xylogranatinin .
▪ Những
hạt cũng chứa :
- limonoïdes ,
- xylocarpin ,
- xyloccensis A-F ,
- 7 - α -O -Ac-
dihydronomilin ,
- mexicanolide,
- và méthyle angolensate,
- và một dầu béo huile grasse .
▪ Từ
những hạt người ta cũng đã phân lập được :
- một lignoid ,
- xyloccensin K,
- và một hỗn hợp stéroïdes ,
- những acides gras với chuổi dài,
- và chất alcools,
●
Một chất glycéride mới :
- 1,3-di-(16'-acétoxy-palmitoyl)-glycérol (1),
và một céramide được biết :
- (2S, 3S, 4R, 8E) -2 - [(2'R)-hydroxypalmitoylamino]
-8-tétracosène-1 ,3,4-triol (2),
đã được
phân lập từ hạt của cây Xương cá
Xylocarpus granatum Koenig (Meliaceae). Có cấu trúc đã được thành lập trên căn
bản của những yếu tố bằng chứng quang phổ spectrale
● Những
nhân hạt mang lại ba (3) phragmalin
limonoïdes mới :
- moluccensins H-J ( H, I,
J)
● Gỗ cây Xương cá Xylocarpus granatum, chứa một hợp chất có
những hoạt động :
▪ Chống
nấm anti- fongique :
- gédunine .
▪ Chống
vi sinh vật anti- microbienne và ức chế côn trùng ngừng ăn insectes antiappétant, hợp chất :
- N-Me- flindersine
và một alcaloïdes
khác hiện diện trong vỏ của rễ ( Ghani , 2003).
● Vỏ cây Xương cá, chứa :
- friedeline ,
- β -sitostérol ,
- stigmastérol ,
- méthyl- 3β -isopropyl -1-
oxomeliacate ,
- méthyl- 3β -acétoxy -1-
oxomeleacate,
- và triacontanol .
● Chất Friedeline
và một hỗn hợp của hai (2) tetranortriterpenoids không xác định đã được phân
lập từ những lá ( Rastogi et
Mehrotra, 1993).
► Tính chất vật lý :
● Gỗ
cây Xương cá
Xylocarpus granatum là tương đối nặng, với tỹ
trọng từ 630–790 kg/m3 ở 15% hàm lượng nước, và có độ cứng và độ bền
trung bình.
▪ Lõi,
gỗ màu đỏ nhạt, màu sậm ngoài không khí để có một màu nâu sẫm, và thường phân
biệt với dát gỗ, là một lớp mỏng và có màu da bò đến màu xám bạc. Hạt mịn và
đều.
Đặc tính trị liệu :
● Vỏ cây Xylocarpus granatum có :
- vị đắng amer,
- đặc tính se thắt astringente,
trong y học, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những rối loạn đường ruột khác troubles abdominaux.
▪ Vỏ cây và những rễ được xem như :
- chất làm se thắt astringent.
và được
dùng như :
- chất hạ nhiệt fébrifuge.
- bệnh viêm loét aphtes
● Trái cây Xương cá Xylocarpus granatum được sử dụng như một đơn thuốc ở Ấn Độ để chữa trị :
- sưng vú enflure des
seins,
- và bệnh tượng bì hay da voi éléphantiasis.
● Những
tro hạt trộn với lưu huỳnh soufre và dầu dừa huile cocunut, được áp dụng dưới dạng
thuốc mỡ pommade để chữa
trị :
- những bệnh ngứa của da démangeaisons.
● Rễ cây Xương cá Xylocarpus granatum sử dụng như một đơn thưốc chống lại :
- bệnh dịch tả choléra,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
● Hạt dược chế biến dạng bột nhão pâte, được dùng để chữa lành :
- bệnh ung bướu, khối u vú tumeur du sein.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trái và hạt cây Xương cá Xylocarpus granatum, bột hoặc nước
nấu sắc được sử dụng cho bệnh :
- tiêu
chảy diarrhée.
▪ Ở Tonga, vỏ cây Xương cá dùng để chữa trị :
- bệnh
nhiễm nấm Candida albicans candidose,
thường xảy ra ở yết hầu hoặc đường tiêu hóa và cũng có thể
có với số lượng nhỏ ở âm đạo bình thường vaginale normale
- ghẻ
gale,
- em
bé nổi ban ở da éruption cutanée,
- đau
dạ dày maux d'estomac,
-
bệnh táo bón constipation.
▪ Trong Malaisie, dùng
cho :
- bệnh
dịch tả choléra,
- đau
bụng tiêu chảy colique diarrhée,
- và
những bệnh khác đường ruột affections
abdominales.
▪ Ở Fidji, vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum
được dùng để chữa trị :
- đau
đầu maux de tête,
- mệt
mõi fatigue,
- bệnh
nhiễm nấm Candida albicans candidose
( dùng lá và vỏ ),
- đau
khớp xương douleurs articulaires,
- đau
ngực douleurs thoraciques,
- và
đau miệng douleurs buccales.
Cũng được sử dụng cho :
- tái phát bệnh relapsing maladie.
▪ Ở Bangladesh,
Cây Xương cá được sử dụng cho những rối loạn hệ dạ dày-ruột gastro-intestinaux như là :
- bệnh
dịch tả choléra,
- bệnh
kiết lỵ dysenterie,
- tiêu
chảy diarrhée,
- và
bệnh sốt fièvre.
▪ Lá, trái, và vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum chữa trị :
- mệt
mõi fatigue,
- đau
bụng maux
de ventre,
- sốt
vàng da fièvre jaune,
( Sốt vàng da đôi khi còn gọi
là “ vomi noir” ( vomito negro ), hay bệnh dịch Mỹ, do nhiễm siêu vi khuẩn cấp
tính Arbovirus, có nguồn gốc từ con vượn lớn trong rừng nhiệt đới, được truyền
nhiễm từ con khi, qua muỗi trung gian qua con nguời.)
▪ Ở Malaisie,
một trích xuất trong nước của hạt cho thấy một hoạt động đáng kể trong ống
nghiệm in vitro, chống lại :
- trùng chỉ ký sinh filaire Brugia malayi.
( Là một tuyến trùng nématodes thuộc họ
Onchocercidae, một loại sâu hiện diện trong những hạch màng ruột gây ra bệnh
giun chỉ filariose de Malaisie hay bệnh giun chỉ bạch huyết phía Đông “ filariose
lymphatique orientale” do giống Brugia malayi, sống tự do hay ký sinh ).
▪ Một
số bộ phận của cây được sử dụng trong y học truyền thống Yapese " Quận Giripes :
để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amibe dysenterie
amibienne,
▪ Ở Quận Otao dùng cho :
- bệnh liệt nửa người,
bại bán thân hémiplégie,
vỏ cây được cạo và nghiền nát, và
nhựa cây được dùng để uống với nước cốt dừa lait
de coco, 3 lần / ngày. ( Okabe )
▪ Trên đảo Mafia ở Tanzanie, người
ta uống nước nấu sắc của trái xay nát, như chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Nghiên cứu :
● Thần kinh dược lý học neuropharmacologiques
/ CNS central nervous system và hoạt
động trầm cảm activité dépresseur :
Nghiên
cứu trên những hiệu quả của hệ thống thần kinh trung ương SNC của cây Xương cá Xylocarpus moluccensis cho thấy cả hai vỏ và trích xuất của phế căn pneumatophore cho một hoạt động vào hệ
thống thần kinh trung ương trầm cảm système
nerveux central dépresseur, trích xuất của phế căn pneumatophore mạnh hơn trích xuất của vỏ.
Nó sản xuất liều phụ thuộc giảm sự
thôi miên hypnosis gây ra bởi chất
pentobarditone, giảm vận động và hoạt động thăm dò.
● Kháng
khuẩn Anti
-bactérien / Chống tiêu chảy anti
-diarrhéique :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique
của vỏ cây Xương cá Xylocarpus moluccensis cho thấy một hoạt động ức chế vừa phải chống lại những
vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Shigella dysenteriae,
- Salmonella Typhi,
Trong
những số vi khuẩn khác cho thấy có một nguồn tiềm năng để phát triển một dược
phẩm để làm giảm những triệu chứng của bệnh tiêu chảy antidiarrhéique
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên
cứu trích xuất thô của cây Xương cá Xylocarpus granatum cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
đáng kể chống lại :
- Staphylococcus epidermidis,
- Staphylococcus aureus,
- Shigella boydii,
- và Proteus spp
và một
hoạt động vừa phải chống lại :
- Escherichia coli,
- và Streptococcus pyogenes.
● Chống oxy hóa Antioxydant /
Flavonols :
Trích
xuất trong méthanol cho thấy có thể giàu chất :
- flavane -3-ols,
- và procyanidines.
Sự hiện
diện của một DPPH rất tốt làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux và chất ức chế 15-lipoxygénase, cung cấp với hàm lượng mạnh những
chất :
- catéchines,
- và procyanidines .
● Gây độc tế bào Cytotoxicité :
▪ Trong
nghiên cứu trên những thực vật của Bangladesh, trích xuất trong méthanol của
cây Xương cá Xylocarpus
moluccensis cho thấy một sự gây độc tế bào yếu faible toxicité đối với những tế bào sợi fibroblastes
của chuột, nhưng tính độc chọn lọc chống lại với những dòng tế bào ung thư khác
▪
Nghiên cứu cho thấy 2 trong 6 trích xuất của lá của cây Xương cá Xylocarpus moluccensis và vỏ của cây Xương cá Xylocarpus granatum cho thấy một
hoạt động gây độc tế bào hứa hẹn chống lại với ung thư biểu mô tế bào gan người
carcinome hépatocellulaire humain (
HepG2) của dòng tế bào.
● Phragmalins :
♦ Nghiên
cứu mang lại bảy (7) hợp chất phragmalins mới : moluccensins A đến G .
♦
Nghiên cứu phân lập ba (3) hợp chất phragmalins polyhydroxylés mới được gợi tên
là :
- Y, Z1 và Z2 của trái Xương cá Xylocarpus granatum , với
tám (8) hợp chất đã được biết .
● Chống tiêu chảy Antidiarrhéique :
Nghiên
cứu trích xuất trong méthanol của vỏ cây Xương cá Xylocarpus granatum cho bệnh tiêu
chảy diarrhée thử nghiệm gây ra do
dầu cây Thầu dầu ricin và chất sulfate de magnésium ở chuột cho thấy một hoạt
động chống bệnh tiêu chảy anti-diarrhéique
với liều phụ thuộc đáng kể và thí nghiệm đã hỗ trợ cho sự sử dụng trong y học
truyền thống của cây Xương cá Xylocarpus granatum.
● Chống bệnh giun chỉ bạch huyết antifilariens /
Genudin và Photogedunin :
Nghiên
cứu trong ký chủ loài gậm nhấm, thí nghiệm được đánh giá hoạt động chống trùng
chỉ Nématode antifilarien của cây
Xương cá Xylocarpus
granatum, cho thấy trích xuất trong trái có
chứa một chất hứa hẹn trong ống nghiệm in vitro cũng như trong cơ thể sinh vật
in vivo, hoạt động chống tuyến trùng Nématode antifilarien, chống lại bệnh trùng chỉ bạch huyết ở người filariose lymphatique, ký sinh bởi tuyến
trùng Brugia malayi .
Hoạt
động này do hai hợp chất tinh khiết:
- gédunine,
- và photogedunin .
Ứng dụng :
Vỏ của
cây Xương cá trưởng thành, rất giàu chất :
- tanin, tính khoảng 20
đến 34% sàn lượng khô.
Chất tanin này ngấm vào da nhanh và
sản phẩm da có màu nâu đỏ nhạt, có sức đề kháng, nhưng người ta không biết gì
về thành phần hợp chất của nó.
● Về công dụng, vỏ của cây Xương cá
giàu tanin này và được dùng để thuộc những da dày và chế tạo những semelle da lót đế và những sản phẩm da
dày khác, cũng như để tăng cường độ bền và bảo vệ cho những lưới đánh cá. Đôi khi còn được sử dụng để nhuộm các loại vải có màu nâu
nhạt và màu đỏ nhạt.
● Vỏ
của cây được so với loài acajou cùng họ, nhưng thân cây thường xoắn và rỗng,
người ta không thể lấy ra những tấm ván thẳng.
Cây
Xương cá
Xylocarpus granatum được sử dụng trong :
- nghành đóng tàu,
- làm chốt chevilles,
- cột xây dụng,
- những vật liệu điêu khắc sculptés,
- cán tay cầm dụng cụ,
- và những vật dụng
trong nhà.
Nhưng sản phẩm của cây Xương cá Xylocarpus granatum không có khả năng đề
kháng với mối mọt.
▪ Dầu cây Xương cá Xylocarpus granatum được dùng trong :
- thắp sáng éclairage,
- thuốc chải tóc poils
de toilettage,
Nguyễn thanh Vân