Black Mangrove
Cọc vàng, rừng
ngập mặn
Lumnitzera racemosa Willd.
Combretaceae
Lumnitzera racemosa Willd.
Combretaceae
Đại cương :
Cây Cọc vàng Lumnitzera racemosa,
là một loài cây rừng ngập mặn thuộc họ Combretaceae, thường được tìm thấy phía
sau trong những khu vực thượng nguồn giữa những bãi triều cao. Nó cũng có thể
tìm thấy dọc theo những bãi biển cát mịn.
Là một loài cây được tộc đoàn hóa, dễ phát triển trên vùng đất sét, cát pha sét,
đất bùn ven bờ sông. Cây Cọc vàng
Lumnitzera racemosa phát triển khá
nhanh, được phân phối từ Đông Phi và Madagascar, xuyên qua Ấn Độ, Đông Dương,
miền nam Nhật Bản, chạy dài đến Malaisia, bắc Australie và Thái bình dương.
Lumnitzera racemosa thường
sống trong những môi trường bên ven rừng ngập mặn, trên độ cao tương đối khô
ráo,
Trong những điều
kiện như vậy, cây Cọc vàng Lumnitzera
racemosa là ranh giới tương đối mở của
bãi triều và phơi bày trong những vũng mặn của vùng cửa sông trung gian .
Những địa điểm này,
có đặc tính là độ mặn rất cao và lớp trầm tích gần khô. Trong một số nơi, Cọc
vàng Lumnitzera racemosa thường tạo ra những khu rừng với những cây
mảnh yếu kết hợp với những loại cây mắm avicennia, cây vẹt Bruguiera và thỉnh
thoảng có những cây Dà.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cọc vàng Lumnitzera racemosa, thân
đại mộc nhỏ, không lông, đạt tới độ cao khoảng 18 m, thân thường có hình trụ
ngắn, chống chịu bởi hệ thống rễ, số lượng rể trên không hay phế căn ít, có
dạng giống như đầu gối, mảnh, và dẻo dai, đôi khi vòng trên mặt đất cây trổ hoa
khi độ cao 1 m hay ít hơn.
Lá, có vị bùi, lá đơn,
xanh, sáng, mọc xen, phiến hình muỗng đầu tròn, hơi lõm, mập, dài khoảng 2,5 –
7 cm và 2 cm rộng, gân phụ không rỏ, cuống ngắn 3-5 mm dài.
Phát hoa, chùm ở nách lá và ngọn
nhánh, hoa không cọng, màu trắng gồm khoảng 1 đến 7 hoa, mỗi hoa 1,6 đến 1,8
cm.
- đài,
5, không rụng, còn tồn tại trên vành trái, hình thuôn dài, hay hình trụ, màu
xanh lục, 5 đến 6 mm dài, bìa có răng ngắn
- cánh
hoa 5, trắng, dạng thuôn dài, khoảng 4 mm dài.
- tiểu
nhụy 10, dài bằng cánh hoa.
- Bầu
noản hình trụ, dài 6-8 mm, rộng ở trên, trong một ống của đài, bầu rộng, vòi
nhụy kéo dài 7 mm.
Trái,
hình bắp cò cổ dài, bao gồm 1-1,5 cm, thùy của đài không rụng.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Vỏ
Cọc vàng Lumnitzera racemosa chứa :
- 15-19% chất tanin,
▪ Lá và gổ Cọc vàng Lumnitzera
racemosa chứa với số lượng tanin nhỏ hơn.
▪ Trong cây Cọc vàng
hiện diện những chất như :
- một chất caosu, có chuổi dài như là alcool
polyisoprénoïde trích từ lá,
- những acides béo chuổi dài,
- và hydrates de carbone, có trọng lượng phân tử yếu.
- flavonoïdes ,
- quercétine,
- và myricétine,
Với những hoạt chất chánh :
- quercitrine ,
- quercétine - 3 O - hexoside ,
- éther 4' -méthyl kaempférol ,
- kaempférol -3 , 4 diméthyl éther ,
- và bi-isorhamnétine,
- và myricétine - 7O- méthyléther ( 3 → 8 " )
quercétine - 3O - rhamnoside ,
▪ Nghiên
cứu còn mang lại những chất :
- ß-amyrine,
- taraxérol,
- ß-sitostérol,
- và triacontanol.
▪ Một
chất mùi mới ester aromatique được
phân lập :
- 3 - (4-hydroxy-phényl)-propyl-3-(3,4-dihydroxy-phényl)-propionate,
với triterpénoïdes
được biết :
- friedeline,
- bétuline,
- và acide bétulinique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nhiều
loại thuốc có nguồn gốc của rừng ngập mặn hay rừng sác ( như dùng tro hoặc
thuốc ngâm trong nước đun sôi của vỏ ),
có thể áp dụng cho :
- những rối loạn của da troubles
de la peau,
▪ như trong trường hợp của cây Cọc vàng Lumnitzera racemosa
để chữa trị:
- những vết thương plaies,
bao gồm cả :
- bệnh phong cùi lèpre.
- bệnh đau bụng maux
de ventre.
▪ Lá
cây Cọc vàng Lumnitzera racemosa dùng để chữa trị :
- bệnh viêm loét aphtes
▪ Cây
Cọc vàng Lumnitzera racemosa cũng đã được ghi nhận chữa trị những loại bệnh
khác nhau :
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những bệnh loét ulcères,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
Những
sự sử dụng phổ biến của rừng ngập mặn mangroves,
trong “ y học bụi cây médecine de brousse ” đã được khảo sát bởi Bandaranayake
(Bandaranaike, 2002).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chất nhựa chảy từ những vết cắt
trong thân cây cọc vàng Lumnitzera racemosa, trộn với dầu dừa noix de coco,
được sử dụng như thuốc :
-
chống rộp anti-herpétique,
và chữa trị :
-
ngứa démangeaisons.
Nghiên cứu :
● Chống huyết áp
cao antihypertenseur / corilagine và những acides
chébulinique :
Nghiên cứu khảo sát hoạt động chống huyết áp cao antihypertensive của 11 chất tanins có
thể thủy phân được từ lá cây cọc vàng Lumnitzera racemosa.
Những hoạt chất chính cho hoạt động chống huyết áp antihypertenseur đã được xác định :
- corilagine,
- castalagine,
- và acide chébulinique,.
Những hành động này của acide corilagine và chébulinique đã
không được đề cập trước đây.
Ta-Chen Lin; Phong-Lin Hsu; Juei-Tang Cheng.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Nghiên cứu điều tra trên hoạt động
kháng khuẩn antimicrobienne của cây
cọc vàng Lumnitzera racemosa chống lại :
- những nấm champignons,
- những siêu vi khuẩn virus,
- và những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes.
Trích xuất trong méthanolique thô và những phân đoạn n-butanol,
thể hiện một hoạt động chống lại vi khuẩn đáng kể, chống lại tất cả những vi
khuẩn thử nghiệm, nhưng không hiệu quả chống lại :
- nấm champignons,
- và siêu vi khuẩn virus.
▪ Chất Myricétine, cho thấy hoạt động mạnh nhất (MIC - 1,5
mg / ml) chống lại :
- Pseudomonas aeruginosa, so với những loài khác (MIC - 6
mg / ml).
Dựa trên những kết quả hiện nay, người ta có thể kết
luận rằng cây Cọc vàng Lumnitzera
racemosa có :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
● Hoạt động chống
ký sinh trùng plasmodium antiplasmodiale :
Hoạt động chống ký sinh trùng Plasmodium antiplasmodiale thực hiện trong ống nghiệm
in vitro của trích xuất éthanoliques từ những cây của rừng ngập mặn ở miền nam
bờ biển phía đông của Ấn Độ chống lại ký sinh trùng cảm ứng với thuốc
chloroquine của Plasmodium falciparum.
▪ Bệnh sốt rét paludisme là một bệnh truyền nhiễm đã lan
tràn khắp thế giới.
Chữa trị bệnh sốt rét thường không đủ, lý do là thiếu phẩm
chất bảo đảm của những thưốc có hiệu
quả.
Hiệu quả của những dược phẩm giảm với một nguy cơ luôn luôn
nhanh, hâu quả gia tăng nguy cơ liên quan đến tĩ lệ mắc bệnh sốt rét và số tử
vong.
Thuốc chống ký sinh trùng plasmodium sau cùng của những cây
rừng ngập mặn là cần thiết để khắc phục vấn đề này.
Nhiều rừng ngập mặn và phối hợp với bộ tộc Mangal, đã sử
dụng như một phương thuốc truyền thống để chữa trị những bệnh khác nhau cho con
người.
Những loài thực vật của rừng ngập mặn là một nguồn tốt hiện
diện những hoạt chất sinh học có tiềm năng thể hiện một số đặc tính chữa trị.
▪ Trong một nghiên cứu đã được thực hiện để thử nghiệm hoạt
động chống ký sinh trùng plasmodium antiplasmodiale
của 5 loài thực vật rừng ngập mặn phân bố dọc theo bờ biển Đông Nam của Ấn Độ.
- cây vẹt trụ Bruguiera cylindrica ,
- Cây Dà Ceriops decandra ,
- Cây cọc vàng Lumnitzera racemosa ,
- Cây đước đôi Rhizophora apiculata,
- và đước nhọn Rhizophora mucronata,
Trích xuất của những cây rừng ngập mặn này cho thấy một
hoạt động thực hiện trong ống nghiệm in vitro :
- chống lại ký sinh trùng gây bệnh sốt rét antiplasmodiale,
cảm ứng với thuốc trị bệnh sốt rét chloroquine của
Plasmodium falciparum.
● Punicalagin / Đảo
ngược hạ huyết áp tư thế Hypotension
orthostatique :
Punicalagin, một nguyên hoạt chất principe actif được phân lập từ những lá của cây cọc vàng Lumnitzera
racemosa làm đảo ngược sự giảm huyết áp động mạch thấy được ở chuột Wistar với
“ hạ huyết áp tư thế ” hypotension
orthostatique gây ra bởi hexaméthonium.
Nó được tìm thấy ít hiệu quả hơn trong hạ huyết áp tư thế hypotension orthostatique gây ra bởi
chất prazosine.
Hiệu quả có thể do một sự phóng thích trực tiếp của chất NE
( norépinéphrine) từ phần cuối của dây thần kinh noradrénergiques ( cấu trúc
thần kinh có chất hóa học trung gian noradrénaline ) bởi punicalagin.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Chống
oxy hóa Antioxydant :
Trích xuất của lá Cọc
vàng Lumnitzera racemosa đã được đánh giá cho :
- bảo vệ gan hépatoprotective,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro, ở chuột được chữa trị
bằng CCl4 tétrachlorométhane hay tétrachlorure de carbone .
▪ Những kết quả cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur do sự hiện diện
của :
- nhóm phénoliques,
- terpènes,
- và của những alcaloïdes
và đặc tính chống oxy
hóa antioxydantes trong ống nghiệm in
vitro.
▪ Hiệu quả nhiễm độc gan
hépatotoxicité của CCL4 có thể do sự
hình thành của các gốc tự do có hoạt tính cao, trực tiếp ảnh hưởng đến các
acides béo không bảo hòa polyinsaturés
và trực tiếp làm thay đổi những màng tế bào vi thể membranes microsomal của gan chuột albinos Wistar .
Ứng dụng :
▪ Gỗ cây cọc vàng Lumnitzera racemosa sử dụng để :
- làm cọc đóng cừ nhà pieux,
- cột
nhà poteaux de la maison,
- xây
cầu ponts,
- sàn
tàu planches de navires,
-
những tay cầm dụng cụ như cán dao….poignées,
- và
tủ armoires. …v…v..
▪ Nhiên liệu :
Cũng như những gỗ của cây đước,
cây vẹt, cây dà, cây mắm, cây cọ vàng cũng là một loại cây dùng để đốt hầm than
được ưa thích, sản phẩm than cho nhiều năng lượng và ít tro .
▪ Vỏ cây Cọc vàng Lumnitzera
racemosa được sử dụng để :
-
thuộc da tannage.
Nguyễn thanh Vân