Yellow mangrove
Đại cương :
Người ta không rỏ cây dà đỏ Ceriops
tagal có nguồn gốc nơi đâu, nhưng hiện nay cây Dà đỏ Ceriops tagal thuộc họ cây
đước Rhizophoraceaze, được phân phối rộng rãi trãi dài trên bờ biển Đông Phivà
các đảo ở Ấn độ dương đến tiẻu lục địa Ấn Độ và xuiyên qua Châu Á nhiệt đới và
Úc Châu.và biển Thái bình Dương.
Ở Châu
Phi, kéo dài đi vể phía bắc vịnh Suez ở Egypte (28 ° N) và vịnh Aqaba, ở Jordanie
(30 ° N).
Ở Đông
Phi, chạy dọc theo bờ biển phía nam tới của Erythrée tới Kosi Bay ở Nam Phi.
Tập
đoàn cây Ceriops tagal rộng lớn cũng xảy ra ở thủ đô Maputo miền nam của Mozambique
(26 ° S), và những đảo ở Ấn độ dương.
Thực vật và môi trường :
● Tăng
trưởng và phát triển :
Những hạt Dà đỏ Ceriops tagal nẩy
mầm trong khi trái vẫn còn dính với cây để phát triển một hypocotyle lớn ( phần
thân giữa bên dưới và lá mầm đầu tiên ), phần này chứa những chất dinh dưởng
cho cây mầm.
Hypocotyle, thòng xuống phía dưới,
từ trái với hệ thống rễ thật sự ở cuối. Đó là những rễ nhỏ mau lớn, những rễ
nhánh đã sẵn sàng để phát triển ra bên ngoài.
Những lông tơ cũng đã phát triển
tốt, nhưng vẫn còn được bao trong một túi trong trái cho đến khi trái rời khỏi
cây.
Những hạt mầm rơi như một phi tiêu
cấm xuống bùn mềm, trong bùn, phi tiêu này xâm nhập vào độ sâu nhất định.
Hạt mầm trở thành như một cái neo,
bởi sự bùng phát tự nhiên của những rễ nhánh và do đó có một cơ hội tốt để duy
trì sự ổn định thế đất do sự soi mòn của
thủy triều.
Những hạt giống năng động, trôi nổi
trong nước và nếu không được cấm vào trong bùn nơi mà hạt rơi xuống nguyên nhân
gây ra bởi thủy triều cao và những nguyên nhân nào khác, hạt có thể được mang
đi nơi khác bởi dòng nước.
Hạt thành lập khá nhanh. Sự tăng
trưởng chiều cao mang lá bên trên theo cấp độ thủy triều rất nhanh chóng và
tăng trưởng có thể đạt tới 60 cm trong 24 giờ.
Sau đó, giảm tốc độ tăng trưởng và
phát triển trong vòng khoảng 1 năm. Những cây Ceriops tagal không phân nhánh
lúc ban đầu, và sau đó phân nhánh liên tục hay không liên tục tùy theo tình
trạng của cây.
Thời kỳ trổ hoa vào mùa hè, chủ yếu
vào khoảng tháng 11 đến tháng 3 ở những vùng khí hậu nhiệt đới nóng.
Hoa nở vào buổi tối và tồn tại
trong những ngày sau đó.
Sự thụ phấn có thể do trùng môi vào
ban đêm, mặc dù những loài côn trùng cũng có gấm ghé vào ban ngày. Sự tiếp xúc
những hạt phấn xảy ra và được kích hoạt do sự va chạm một cách tinh vi giữa
những cánh hoa và tiểu nhụy.
● Hệ sinh thái .
Ceriops tagal mọc trong những lạch
nước mặn và bãi biển chỉ trên mực nước biển nơi :
- độ pH từ 6 đến 8,5,
- nhiệt độ từ 20 ° C đến
26 ° C,
- và lượng nước mưa hàng
năm trung bình 750 mm đến 1500 mm .
Thông thường, cây Dà đỏ Ceriops
tagal chiếm cứ các vùng nước ngập mặn bên trong nơi mà mực nước ngập mặn rất
hiếm, không thường xuyên xảy ra, trong khi độ mặn của đất có thể lên cao do sự
bốc hơi nước.
Trong những trường hợp cây Dà đỏ
Ceriops tagal có thể tạo thành một tập đoàn thuần nhất. Ở Phi Châu, hiện diện
một vùng phân biệt rõ rệt ở những lạch cho đến mức ranh của vùng cây đước
Rhizophora.
Nếu vùng này xảy ra trong khu vực
hướng ra biển thì cây Dà đỏ Ceriops tagal được tìm thấy sau tập đoàn những cây
như :
- cây bần Sonneratia
alba Sm.,
- cây vẹt Avicennia
marina ( Forssk.) Vierh,
- cây đước Rhizophora
mucronata.
Đôi khi được tìm thấy ở những kênh
rạch nỏi ven biển bùn, có những đụn cát và tiếp nhận ít nước ngọt, hoặc những
bãi bùn ở cửa sông.
Mô tả thực
vật :
Cây Dà đỏ Ceriops tagal, là một cây nhỏ, kích
thước khoảng 8 m cao hay thấp hơn ( trong trường ngoại lệ có thể cao đến 40 m
chiều cao và đạt đến 40 cm đường kính ), với nhiều trụ chống, rễ cà khêu bên
dưới. Vỏ màu đỏ đậm, đôi khi có những vết nứt sâu ở vỏ cây. Hệ thống rễ cà khều
toả rộng trên bề mặt nước từ thân đi ra, với những rễ có dạng hình đầu gối hoặc
hệ thống rễ khí ( phế căn ) pneumatophores.
Những nhánh để lại những vết sẹo
hình ellip tròn, vết của cuống lá chết rơi rụng để lại.
Lá, mọc đối, dài khoảng 5 đến
7,5 cm dài, 2 đến 5 cm rộng, hợp thành nhóm ở đỉnh nhánh, lá đơn, nguyên, có
phiến xoan, đầu tà hay lõm, láng dai, gân lá thường không rõ, cuống lá dài
1-3,5 cm. lá bẹ dài 2,5 cm dài, rụng sớm.
Phát hoa, chùm, mọc ở nách lá,
rậm, ngắn, gồm 5 đến 10 hoa, cuống phát hoa 1,5 cm dài.
Cánh
hoa trắng rồi nâu, đầu có 3 phụ bộ nhỏ, tiểu nhụy 10, gắn trên đĩa mật.
Hoa,
lưỡng phái, khoảng 6 mm dài, được mang trên một cuống ngắn. Lá bắc dạng như cái
tách có vãy chung quanh.
- Lá đài
thẳng, mập thịt, màu nâu đỏ nhạt với một ống 2,5 mm dài, hình tam giác hoặc
thùy hình bầu dục, với một đỉnh nhọn.
- cánh
hoa, láng, đều, 5 cánh, thường hơi dính với nhau một ít ở phía dưới gần giữa
của những bìa cánh có lông, màu trắng hoặc màu kem, hình bầu dục hay hình trứng
ngược, đỉnh bằng, có tuyến phụ, đĩa mật gồm 5 phần riêng biệt nhau.
- tiểu
nhụy 10, chỉ hình sợi dài 3-4 mm, màu trắng, bao phấn ngắn hơn nhiều, tự khai.
- bầu
noãn bán hạ, 3 tâm bì, vòi nhụy đơn giản, dày ở bên dưới.
Trái trên
đài, ưỡn xuống, trục hạ diệp dài 15 đến 25 cm, có cạnh.
Hạt, một
hạt, nẩy mầm trên cây, dài 3,5 cm, tròn dài đến đỉnh nhọn.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ cây và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành
phần hóa học :
● Cây Dà đỏ Ceriops tagal, là một
cây vùng nước ngập mặn, là một nguồn giàu những hợp chất hoạt chất như :
- triterpénoïdes ,
- diterpénoïdes ,
- tanins,
- và những polysaccharides.
● Những
bộ phận trên không cho được 3 chất lupane loại triterpènes :
- acide 3a -O -trans- feruloylbetulinic,
- acide 3a -O -trans- coumaroylbetulinic,
- và 3ß -O -cis- feruloylbetulin ,
với 10 triterpènes đã được biết.
● Những
diterpene mới :
- méthoxy- ent- 8 (14) - pimarenely -15- un (1)
Và 3 métabolites
được biết :
- ent- 8 (14) - pimarene - 15R ,16- diol ( 2)
- stigmastérol (3)
- β -sitostérol (4) ,
đã được
phân lập từ rễ của cây Dà đỏ Ceriops tagal rừng ngập mặn.
● Hàm
lượng chất tanin của vỏ cây Dà đỏ Ceriops tagal có thể thay đổi đáng kể, từ 13%
đến hơn 40%, đây là một tính năng đáng được chú ý của vỏ ở những cây rừng ngập
mặn.
Những chất tanins thuộc nhóm của
những chất tanin cô đặc của loại :
- procyanidine,
Dây là
lý do tại sao mà sơn với vỏ cây dà đỏ cho một màu nâu đỏ nhạt brun-rougeâtre .
▪ Những
lá chứa tanin ít hơn, khoảng 15% ,
▪ vỏ
của nhánh chứa 25-41 % .
Ở Ấn
Độ :
▪ Trích
xuất khối rắn chứa :
- 68 % tanin,
- và 15% độ ẩm ,
▪ và
trích xuất bột Dà đỏ Ceriops tagal chứa :
- 75 % tanin,
- và 5% độ ẩm ,
đã được
chế biến để sử dụng trong công nghệ thuộc da tannage .
► Tính chất vật lý :
▪ Lõi
cây dà đỏ màu cam khi cây còn tươi được cắt ngang, nhưng sau đó trở nên nâu
vàng nhạt brun jaunâtre hay đôi khi
màu đỏ khi phơi ra ngoài, lõi cây phân biệt hay không phân biệt với dát gỗ (
phần bên ngoài lõi ) màu vàng nhạt .
▪ Gỗ
nặng với mật độ trung bình từ 960 kg/m3 ở độ ẫm 15 % .
Độ cứng
trung bình nhưng khi tiếp xúc với đất, gỗ Dà sẽ phân hủy trong khoảng 2 năm.
▪ Gỗ Dà
Ceriops tagal không khả năng đề kháng với sâu biển đục thân.
▪ Gỗ Dà
khô là tương đối kháng với sức va chạm và như vậy phù hợp với sự sử dụng chế
tạo những tay cầm dụng cụ .
Đặc tính trị liệu :
● Tất
cả những bộ phận của cây đều có đặc tính làm se thắt astringent .
▪ Vỏ là
chất se thắt astringent, được sử dụng
để :
- cầm máu hémostatique,
và dùng
như chất thay thế cho thuốc :
- quinine.
để chữa
trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Nước
nấu sắc từ vỏ cây Dà đỏ Ceriops tagal được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- và những bệnh loét ác tính ulcères malins .
- bệnh tiểu đường diabète
- và những bệnh đường ruột affections abdominales.
● He và al, phân lập được một pentacyclictriterpens
của cây Ceriops tagal, có thể hiện đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirale.
► Tất cả, đặc tính y học được ghi lại từ
những bài nghiên cứu và những kinh nghiệm dân gìan, có giá trị thông tin và
giáo dục, mọi sử dụng cần được kiểm chứng và dưới sự hướng dẩn ý kiến của những
người có khả năng chuyên môn dược thảo, quý vị Lương y, Bác sỉ.
Kinh nghiệm dân gian :
Vỏ cây
Dà đỏ Ceriops tagal được sử dụng tại những địa phương trong hệ thống y học dân
gian ở bán đảo Malaysia và Indinésia. Có nhiều ứng dụng trong y học truyền
thống đã được báo cáo .
▪ Nước nấu sắc của rể được sử dụng
để :
- làm ngừng xuất huyết arrêter
les hémorragies,
Áp dụng
trên những :
- loét ác tính ulcères
malins .
▪ Vỏ
cây dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Trên
bờ biển Châu Phi, nước nấu sắc của thân dùng như :
- thuốc thay thế cho quinine.
▪ Những người phu- nữ Mả Lai sử
dụng nước nấu sắc của vỏ trong :
- sanh đẻ accouchement .
▪ Ở Ấn Độ, vỏ sử dụng như :
- chất cầm máu hémostatique.
▪ Ở Mả
Lai, vỏ được bào chế thành nước kem dưởng da lotion để chữa trị :
- những bệnh loét ác tính ulcères malins,
- và những bệnh đường ruột affections abdominales,
▪ Ở Philippines,
vỏ được dùng để chữa lành bệnh :
- tiểu đường diabète
.
Nghiên cứu :
● Dolabrane Diterpene / Tagalsin / Gây độc tế
bào cytotoxicité :
Nghiên
cứu phân lập một diterpène mới loại dolabrane, tagalsin, cùng với 6 chất
tương tự được biết từ cây Dà đỏ Ceriops tagal.
Tính
gây độc tế bào Cytotoxicité của những
hợp chất phân lập đã được đánh giá so với dòng tế bào ung thư HeLa cổ tử cung
người. ( Các dòng HeLa, được
bắt nguồn từ các tế bào ung thư cổ tử cung ).
● Chống
ung bướu Anti
-tumorale :
Nghiên cứu cho được 4 triterpènes.
Những hợp chất 1 và 3 có hiệu quả trong sự ức chế của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire và sự tăng
trưởng của H- 7402 và tế bào ung thư cổ tử cung HeLa.
● Chống
ung bướu antitumorale :
Diterpènes loại dolabrane của cây
Dà đỏ Ceriops tagal thể hiện một hiệu quả chống ung bướu khối u đáng kể antitumoral thực hiện trong chuột LLC, có
thể nhờ cảm ứng gây ra chương trình tự hủy tế bào apoptosis bởi những tế bào ung bướu và biểu hiện yếu của ung
bướu khối u liên quan đến yếu tố sao chép transcription
factor NF- KPp65.
● Chống đường máu cao Antihyperglycémiant :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống
đường máu cao hyperglycémiant của
trích xuất thô của cây Dà đỏ Ceriops tagal cho thấy một sự cải thiện đáng kể
của sự dung nạp đường glucose trong sucrose nạp vào ở chuột bình thường và giảm
10,9% của đường máu cao hyperglycémie
ở chuột mắc bệnh tiểu đường gây ra bởi STZ.
● Chống
đường máu cao Antihyperglycémiant / Kích
thích sự hấp thu Hexose :
Nghiên cứu trên hiệu quả của trích
xuất với éthanol và những phần đoạn fractions của nó trên H-2- désoxyglucose hấp
thư bởi những tế bào cơ L6 của chuột nuôi cho thấy sự gia tăng hấp thư đường glucose
so với chất insuline và metformine.
Những
kết quả cho thấy các phần đoạn hòa tan trong n-hexane có thể là một nguồn có
tiềm năng của hợp chất mới chống đường máu cao anti-hyperglycémiques .
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của những lá và trích xuất từ vỏ của cây Dà đỏ Ceriops tagal và cây Bằng phi Pemphis
acidula chống lại những tác nhân gây bệnh cho người như là :
- Pseudomonas aeruginosa
- Klebsiella pneumoniae,
- Vibrio parahaemolyticus,
- Staphylococcus aureus,
- và Vibrio cholerae.
Cây
Bằng phi Pemphis acidula cho thấy khả năng kháng khuẩn antibactérien cao hơn so với cây Dà đỏ Ceriops tagal .
Trong
tất cả thử nghiệm, những trích xuất trong méthanoliques thô cho thấy sự ức chế
tốt hơn.
● Với sự quan tâm càng ngày càng
tăng về vấn đề môi trường, hiệu quả và chống hà antisalissures ( một loại sơn có chất diệt sinh vật bám vào vỏ tàu
làm hư tàu ) là cần thiết và khẩn cấp.
Vì vậy, một nguồn quan trọng của
sản phẩm hiệu quả chống hà antisalissures
và thích đáng của môi trường được dựa trên sự nguyên cứu tìm kiếm sản phẩm
chống hà thiên nhiên.
Ceriops tagal Perr. (
Rhizophoraceae ) là một loài quan trọng của vùng nước ngập mặn. Loài này giàu
chất terpènes ( bao gồm một số terpènes mới ), trong khi những terpenoids biển
mới là một nguồn quan trọng cho sản phẩm chống hà antisalissures biển.
Hoạt động chống hà antisalissure, chống lại tộc đoàn ấu
trùng của giống Barnache Balanus albicostatus còn có tên Fistulobalanus albicostatus đã đánh giá bằng
cách dùng chất capsaïcine, một hóa
chất trích từ trong trái ớt, như kiểm soát tích cực.
Tất cả những terpenoids này cho
thấy một hoạt động chống hà chống lại những giai đoạn ấu trùng cypris của loài bernache
( Piyusha Suresh Shelar et al , : Continental J. sciences
halieutiques et aquatiques 6 (1): 26 - 37 2012 toxicité significative ( Chen et
al, 2008 ).
▪ Và cũng phát hiện rằng những
hợp chất từ rễ của cây Dà đỏ Ceriops tagal, ức chế giải quyết đáng kể những ấu
trừng của loài hào Balanus albicostatus, loài này là những sinh vật làm ô nhiễm
quan trọng vùng nước ven biển Đông Á.
Ứng dụng :
● Những sử dụng khác :
▪ Những
trái và lá cây Dà đỏ Ceriops tagal là một nguồn chất tanin.
▪ Tại
miền đông Phi Châu, vỏ của thân được dùng để :
- nhuộm teinture,
- và thuộc da tannage .
▪ Nhựa
của vỏ cây Dà đỏ Ceriops tagal cho một màu nhuộm đỏ và đen sử dụng trong ngành
dệt in hoa trong công nghiệp và để bảo quản lưới đánh cá và những cánh bưồm của
dân chày miền duyên hải.
▪ Ở Phi
Châu gỗ được dùng làm cột, ván nhỏ để
chế tạo ghe xuồng bao gồm mái chèo và những dụng cụ đánh cá .
▪ Gỗ
đốt : Gỗ dùng làm than rất tốt là một trong những sản phẩm than của vùng
duyên hải như Cà Mau, …có đặc tính :
- đốt dễ cháy,
- cung cấp năng lượng nhiều,
- không để lại nhiều tro,
- và không làm hư hại dụng cụ nấu bếp.
Nguyễn thanh Vân