Slender carpetweed
Rau đắng đất
Mollugo oppositifolia Linn.
Mollugo oppositifolia Linn.
Glinus
oppositifolia (L.) DC.
Aizoaceae
Glinus
oppositifolius (L. ) DC. ( họ Aizoaceae ) cũng đã được mô tả dưới tên Mollugo
Spergula L. hay Mollugo oppositifolia L.
Cây rau
đắng đất Glinus oppositifolius là một loài cỏ dại, rất phổ biến, phân phối tăng
trưởng trải rộng trên mặt đất của loài cỏ hàng năm và thân có thể đạt được
khoảng 40 cm cao.
Những
lá mọc đối từng 2 cặp, nhưng dường như mọc vòng bởi 3 đến 5 phát triển theo
trục lá.
Cây rau
đắng Glinus oppositifolius mọc trong ruộng rẫy, trên đất cát ẫm, hoặc trong
trảng khô, ở cao độ từ 0 đến 1200 m, gặp khắp nơi vùng Tây Phi, từ Sénégal đến
nam Nigeria, và phân phối rộng rãi trong những vùnh nhiệt đới và cận nhiệt đới nói chung.
Ngoài
ta còn gặp ở Châu Á nhiệt đới, Océanie ( miền Bắc của Australie )
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa
niên, mảnh, nằm ở đất, lan rộng hay tăng dần từ 10 đến 40 cm, nhẵn, phân nhánh,
có lông đặc biệt khi cây còn non.
Lá, mọc
chụm 2-5, phiến lá thon hẹp, dài 1-3 cm và đến 1 cm rộng, gân phụ không rõ, hầu
như không cuống,
Hoa, nhỏ
xanh xanh, trên cọng hoa dài 2-7 mm dài, đài hoa rời, từ 3 đến 3,5 mm dài, láng
hoặc với vài lông ở rải rác, cánh hoa vắng, tiểu nhụy 3-5, buồng phấn nhẵn, 3
buồng dính, có 3 hoặc 4 vòi nhụy dài nhỏ hơn 0,5 mm.
Trái,
viên nang, hình ellip, hơi ngắn hơn lá đài.
Hột,
nhỏ, có phụ bộ ở tể
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá và nước ép.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Nghiên
cứu những bộ phận trên không của cây đắng đất Mollugo Spergula đồng nghĩa
Molluga opositifolia mang lại 2 hợp chất triterpenoid saponines mới :
- spergulin A,
- và spergulin B.
● Truy
tìm hoá chất thực vật phytochimique cho
được :
- alcaloïdes,
- saponines,
- terpènes,
và với
những chất :
- tanins,
- glucosides,
- stéroïdes,
- và flavonoïdes .
▪ Truy
tìm hóa chất thự vật phytochimique của
trích xuất trong méthanolique cho được :
- glucides,
- alcaloïdes,
- tanins,
- flavonoïdes,
- và saponines .
▪ Trích
xuất méthanolique của toàn bộ cây Glinus oppositifolius phân lập được một dẫn
xuất của acide aminé là :
- L- ( - ) - (N -trans- cinnamoyl ) -arginine,
cùng với :
- kaempférol 3-O-
galactopyranoside,
- isorhamnétine 3-O- β
-D- xylopyranosyl - ( 1 → 2 ) - β -D-galactopyranoside,
- vitexine,
- vicenin -2,
- adénosine,
- và L-phénylalanine.
● Những
bộ phận trên không của rau đắng đất Mollugo oppositifolia, chứa :
- saponines triterpéniques,
- glinosides A, B và C,
- những glycosides flavanoidal vitexine -7- glucoside,
- và 2-p- coumaroylvitexin -7- glucoside.
● Lá cây đắng đất Glinus oppositifolius
chứa :
- acide spergulagenic,
- một chất sapogénine triterpénoïde bảo hòa ,
- spergulagenin A,
- và một tri-hydroxy cétone .
▪ Trích
xuất dichlorométhane từ những lá sấy khô
trong không khí của rau đắng đất Glinus oppositifolia có chứa :
- triterpene,
- oppositifolone,
- spinastérol,
- squalène,
- và lutéine cũng hiện diện trong lá.
● Rễ
cây rau đắng đất Glinus oppositifolius chứa :
- một glucoside ,
- mollugo glycoside A. α-Spinasterol ,
- và β-sitosterol glucoside,
- bis-nortriterpene
sapogénol ,
- spergulatriol ,
- spergulagenol ,
- acide oléanolique ,
- méthyle spergulagenate,
và :
- spergulagenin A, cũng đã phân lập từ rễ cây ( Ghani,
2003; Rastogi et Mehrotra, 1993 ) .
▪ Bên
cạnh chất vitexine, 2 hợp chất cũng đã được phân lập từ cây rau đắng đất Mollugo
oppositifolia và được xác định như :
- vitexine 7-glucoside,
- và 2 "-p-
coumaroylvitexin 7 -glucoside .
Hợp
chất sau cùng là một hợp chất thiên nhiên.
●
Nghiên cứu Hóa Lý physico-chimique
cho thấy tổng số hàm lượng :
- nước ( 8%),
- tổng số tro ( 16,10 %) ,
- tro tan trong nước (12,5% ),
- lượng tro không tan
trong acide ( 10%),
- tro sulfatées (25,5%) ,
- chiết xuất trong éther de pétrole ( 0,4%),
- chiết xuất trong chloroforme (1,8%) ,
- chiết xuất trong acétone (3,4%) ,
- acétate d'éthyle ( 2,4%),
- trích xuất trong méthanol ( 9,8%),
- và trích xuất trong nước ( 18,5%).
Nguyên
tố khoáng cho thấy hiện diện là :
- sắt Fe,
- sulfates,
- chlorures,
- và nitrates.
và một nguồn nguyên tố calcium Ca.
Đặc tính trị liệu :
● Cây
rau đắng đất Glinus oppositifolius được xem như thuốc tác dụng :
- kiện vị, chữa bao tử stomachique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- nhuận trường laxatif,
- và sát trùng antiseptique;
- kích thích tử cung stimulant utérin.
được sử
dụng trong :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và ngăn chận “ ố lộ ” hay " lồ ối " cũng còn gọi là nước ối, máu đẻ suppression des lochies. ( máu âm hộ chảy ra hay sản
dịch là dịch tiết từ âm đạo cho 14 ngày đầu sau khi sanh, trong có máu,
chất nhày, và mô nhau thai….)
▪ Cây
rau đắng đất Glinus oppositifolius, được hâm nóng ẫm với dầu cây thầu dầu
ricin, là một đơn thuốc tốt cho :
- đau lỗ tai maux
d'oreilles.
▪ Cây
rau đắng đất, cũng được ghi nhận sử dụng đối với :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- bệnh viêm inflammation,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh ký sinh trong ruột parasites intestinaux,
- những vấn đề của gan problèmes
de foie ,
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh trĩ Piles
,
- bệnh bạch ban Leucoderme
,
- nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires ,
- bệnh sốt rét paludisme,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những rối loạn của da troubles de la peau,
- và vết thương.
và cũng
dùng như chất chống oxy hóa, lý do là do đặc tính rất tốt và thành phần hoá
chất thực vật phytochimique mạnh của
cây .
● Những
bộ phận trên không Glinus oppositifolius được dùng để chữa trị :
- đau bụng douleurs
abdominales,
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Những
lá Glinus oppositifolius tươi sử dụng chống :
- chứng chóng mặt vertiges,
- và để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit
● Nước ép rau đắng Glinus oppositifolius
được áp dụng ngoài da cho :
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh khác ngoài da maladies de la peau (2009 Yusuf et al.).
● Trích
xuất trong éthanol EtOH (50%) của cây rau đắng đất, là chất chữa trị :
- bệnh trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépresseur du système nerveux central SNC,
- và lợi tiểu diurétique
(Asolkar et al., 1992).
● Những hoạt động cây rau đắng đất Glinus
oppositifolius :
Glinus
oppositifolius đã cho thấy những hoạt động như :
▪ Hoạt
động chống bệnh sốt rét antipaludique :
- bởi hợp chất chất saponines triterpénoïdes .
▪ Hoạt
động thuốc diệt khuẩn fongicide từ trích xuất DCM (dichlorométhan),
bởi sự ức chế đối với :
- nấm Candida albicans
▪ Hoạt
động thuốc diệt ấu trùng larvicide đối với
- ấu trùng muỗi Anopheles
gambiae,
- và Culex quinquefasciatus .
▪ Hoạt
động diệt loài nhuyễn thể molluscicide, thu được ở trích xuất MeOH
và trích xuất DCM trên 3 loại ốc escargots :
- Biomphalaria glabrata,
- Biomphalaria pfeifferi,
- và Bulinus truncatus .
( Kari Inngjerdingen )
▪ Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux libres ,
▪ Hoạt
động chống oxy hóa antioxydantes của trích xưất trong éthanol .
▪ Hoạt
động bào vệ gan hépatoprotecteur của trích xuất trong méthanolique từ rễ Glinus
oppositifolius.
▪ Hoạt
động chống đơn bào động vật antiprotozoaire từ những bộ phận
trên không Glinus oppositifolius .
▪ Hoạt
động điều hòa miễn nhiêm immunomodulatrice, từ những bộ phận
trên không của cây rau đắng đất Glinus oppositifolius.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây rau đắng đất Glinus oppositifolius sử dụng
như :
- thuốc dễ tiêu stomachique
,
- thuốc ỉa hay thuốc nhuận trường aperient,
- và thuốc sát trùng antiseptique.
▪ dùng
để :
- ức chế nước “ố lộ”, gọi là máu đẻ suppression des lochies .
▪ Tất
cả bộ phận của cây rau đắng đất Glinus oppositifolius được dùng để biến chế như
thuốc dán cao cataplame để chữa
trị :
- những rối loạn tiêu hóa ở trẻ em dyspepsie chez les enfants .
▪ cũng
như để điều trị :
- những bệnh đau tai otites
,
áp
dụng, đắp thuốc dán cataplasme được
hâm nóng và ẫm với một ít dầu hạt thầu dầu ricin lên trên chỗ đau ở tai.
▪ Trong
Puddokota, nước ép rau đắng đất Glinus oppositifolius được áp dụng bên ngoài
cho :
- bệnh ngứa démangeaisons,
- và những bệnh ngoài da khác maladies de la peau .
▪ Ở Ấn
Độ, được sử dụng bỡi những dân bộ tộc để chữa trị :
- những bệnh gan maladies
du foie.
và để
chống lại với :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Mali,
sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- đau khớp xương douleurs
articulaires,
- bệnh viêm inflammation,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- mụn nhọt furoncles,
- và những vết thương plaies.
những
bộ phận trên không của cây rau đắng đất Glinus oppositifolius, thân, lá khô
được nghiền nhỏ thành bột nhuyễn, thêm vào mặt hàng thực phẩm và dùng để chữa
trị :
- bệnh đau bụng douleurs
abdominales,
- và bệnh vàng da jaunisse
.
Những
lá tươi Glinus oppositifolius sử dụng đối với những chứng :
- chóng mặt vertiges,
- và để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit .
Nước
nấu sắc của bột nhuyễn mịn của những bộ phận trên không cây rau đắng đất Glinus
oppositifolius, dùng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Ngâm
vật liệu cây rau đắng Glinus oppositifolius được bầm đập với dầu hoặc nước sử
dụng như một đơn thuốc để :
- chữa lành vết thương cicatrisation
des plaies.
▪ Ở Bangladesh,
dùng cho :
- những bệnh đau khớp xương douleurs articulaires,
- bệnh viêm inflammation,
- tiêu chảy diarrhée,
- sốt fièvre,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những rối loạn của da troubles de la peau.
▪ Tại Thaïlande,
những lá Glinus oppositifolius dùng như thuốc :
- long đờm expectorant,
- và hạ sốt antipyrétique
.
▪ Tại Á
Châu, rau đắng đất Glinus oppositifolius dùng để chữa trị :
- những bệnh sâu răng carries
dentaires,
- và những rối loạn thuộc mật troubles biliaires.
Nghiên cứu :
● Điều hoà miễn dịch immunomodulateur :
Một điều hòa miễn nhiễm polymère
pectique, GOA1, từ những bộ phận trên không của cây rau đắng đất Glinus
oppositifolius đã thể hiện một sự giảm tăng sinh prolifération của những tế bào B và tiết ra chất IL- 1ß bởi những
đại thực bào macrophages.
● Nhặt rác gốc tự do piégeur de radicaux libres/ Chống oxy hóa Antioxydant
:
Nghiên
cứu đã chứng minh cây rau đắng đất Glinus oppositifolius, dọn sạch những gốc tự
do và giảm quá trình oxy hóa những chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides, giảm nhẹ những thiệt hại gây ra bởi sự áp
đặt oxy hóa trong những điều kiện bệnh khác nhau.
Cây
Glinus oppositifolius dùng như một nguồn tiềm năng của sự chống oxy hóa tự
nhiên antioxydants naturels.
● Kháng khuẩn antifongique / Diệt ất trùng larvicide
/ thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides
/ Chống oxy hóa Antioxydant :
Trong
một nghiên cứu của 78 trích xuất khác nhau của 20 cây thuốc từ 14 họ thực vật
khác nhau
Cây rau
đắng đất Glinus oppositifolius, là một trong 3 trích xuất cây cho những kết quả
tích cực trong tất cả 4 thủ nghiệm :
- kháng khuẩn antifongiques,
- diệt ấu trùng larvicide,
- diệt loài nhuyễn thể molluscicides,
- và những thử nghiệm chống oxy hóa anti-oxydante .
● Kháng khuẩn antifongique / Thuốc
diệt ấu trùng larvicide :
Một trích xuất trong dichlorométhane DCM được ghi nhận là :
♦ một thuốc diệt khuẩn fongicide chống lại :
- nấm Candida albicans,
♦ và
một thuốc diệt ấu trùng larvicide
chống lại :
- ấu trùng muỗi Anopheles gambiae và Culex quinquefasciatus
.
● Thuốc diệt loài nhuễn thể molluscicides :
Hoạt động diệt loài nhuyễn thể mollusicidal
đã được chứng minh chống lại những loài ốc :
- Biomphalaria glabrata,
- Biomphalaria pfeifferi,
- và Bulnus truncates.
● Bảo vệ
gan Hepatoprotective :
Nghiên cứu đánh giá những trích
xuất trong méthanol của cây Glinus oppositifolius và Trianthema decandra chống
lại những tổn thương gan ở chuột do chất paracétamol gây ra, đã kết luận rằng
cả 2 cây đã phục hồi đáng kể những thay đổi các thông số sinh hóa biochimique trở lại bình thường.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất trong nước và trong éthanolique của lá, hoa, và
thân cây rau đắng đất của chất chuyễn
hóa biến dưởng thứ cấp métabolistes
secondaires và hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne.
Hoạt
động kháng siêu vi khuần có ý nghĩa trong những mẫu thân, lá và hoa, hoạt động
này là do chất saponines.
● Hoạt tính sinh học polysaccharides bioactifs polysaccharides pectiques / chất định hình bổ sung fixateur du complément :
Nghiên
cứu trích xuất trong nước của những bộ phận trên không, phân lập được 2 hợp
chất polysaccharides loại pectine :
- GOA1 và GOA2 .
Những
kết quả cho thấy liều phụ thuộc hoạt động :
- định hình bổ sung mạnh fixatrice du complément,
- và gây ra cảm ứng một số hóa chất có trong môi trường chemotaxis của các đại thực bào.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Chống
bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydant
và chống bệnh tiểu đường anti-diabétique của một trích xuất trong méthanolique
của cây rau đắng đất Glinus oppositifolius ở những chuột mắc bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Có một
sự giảm liều dùng phụ thuộc đường glucose trong máu. DPPH
2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl, hoạt động nhặt rác gốc tự do là lớn hơn 1000 µg
/ ml acide ascorbique.
Những
kết quả cho thấy trích xuất trong méthanolique có được :
- một hoạt động chống oxy hóa vừa phải antioxydante modérée,
- và một hoạt động chống đường máu đáng kể anti-hyperglycémique.
● Giảm đau analgésique / Chống viêm anti-inflammatoire
:
Nghiên
cứu một điều tra trích xuất trong méthanolique của cây rau đắng đất Glinus
oppositifolius của hoạt động giảm đau analgésique
bằng cách sử dụng làm quằn quại contorsions của acide acétique gây ra và thử
nghiệm ngâm đuôi va hoạt động chống viêm anti-
inflammatoire bởi thử nghiệm phù chân chuột œdème gây ra bởi chất carraghénane
.
Những
kết quả cho thấy :
- một hoạt động giảm đau analgésique trung ương và ngoại vi,
- và hoạt động chống viêm anti- inflammatoire.
● Bảo vệ gan hépatoprotectrices / Bộ phận trên không
parties aérienne :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả bào vệ gan hépatoprotecteur của một trích xuất trong éthanolique từ những bộ phận trên không chống
lại bệnh viêm gan hépatite do chất paracétamol gây ra ở chuột.
Chữa
trị với trích xuất cho thấy một sự đão ngược liều phụ thuộc của những mức thay
đổi của điểm đánh dấu sinh hóa marquers
biochimiques.
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétiques / Bộ phận trên không parties aérienne
:
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống
đường máu anti-hyperglycémique của trích xuất trong éthanolique từ những bộ phận trên không của
cây rau đắng 5 lá Mollugo pentaphylla và rau đắng đất Glinus oppositifolius trong
những mô hình của chuột mắc bệnh đường máu hyperglycémiques do chất alloxan gây
ra.
Những trích xuất gây ra một sự giảm
đáng kể mức độ đường glucose trong máu, được so sánh với thuốc tiêu chuẩn glibenclamide
.
● Chống
trùng giun antihelmintic / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu chứng minh một hoạt động diệt trùng giun anthelmintique, thực hiện trong ống nghiệm in vitro, chống lại :
- trùng sâu trong hồ
nước aquarium ver,
- Tubifex tubifex,
có hiệu quả hơn thuốc pipérazine
citrate, trong tài liệu tham khảo.
Hoạt động trừ giun trùng anthelminthique
có tương quan đáng kể với :
- hàm lượng chất polyphénols,
- và tiềm năng dọn sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres.
Thực phẩm và biến chế :
▪
Nguyên cây rau đắng đất Glinus oppositifolius, không rễ được tiêu dùng như rau
xanh légumes.
▪ Cây rất đắng khi người ta ăn
không luộc thật chín.
Nguyễn thanh Vân