Oak bark
Chêne pédonculé
Cây Sồi
Quercus robur L.
Quercus pédonculata Ehrhart.
Fagaceae
Đại cương :
Cây có lá rụng, tăng trưởng chậm,
thường được phổ biến ở những vùng Bắc bán cầu trong những khu rừng và dọc theo
những hàng rào,
Trong vùng Nam Âu, ôn đới và miền
Bắc (phía đông đến đông bắc nước Nga), Châu Á ôn đới ( vùng tiểu Á ), Châu Phi
cận nhiệt đới ( Bắc Phi ), được tịch hóa vào những nơi khác (đông nam Canada,
và đông bắc Hoa Kỳ).
Cây được trồng, vỏ
được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.
Thường thì Cây Sồi có cuống Quercus
robur chiếm ưu thế trong rừng có độ cao lên đến 1400 m so với mực nước biển, đặc
biệt trên những vùng đất sét, không thích than bùn và đất đá vôi, phát triển
trên nhiều loại đất đất sét, đất bùn và cát.
▪ Cây phát triển liên quan đến độ
ẫm của đất tối ưu trên những đất mésophiles
( tức không quá khô cũng không quá ẫm ướt ) và đặc biệt trên mésohygrophiles ( tức đất thoáng và ẫm ),
nhưng cũng được tìm thấy ở những nơi khô hạn mésoxérophile (đất trung bình khá khô ), cây này cần nước trong
thời kỳ tăng trưởng ( hơn Cây sồi không cuống ). Nó không thể chịu được hạn hán
không giống như là Cây sồi không cuống.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây đại mộc hoặc tiểu mộc
có lá rụng, 30 m cao, với vỏ
màu xám-xanh và láng sau đó trở nên màu nâu đậm và những vết nứt sâu ngang.
Chồi ngọn thường kết tụ ở đầu của
những nhánh, những chồi bên đơn độc có dạng hình trứng.
Gỗ Cây Sồi mỡ ra một trong những
nghiên cứu ở Châu Âu, tại Anh, một số mẫu vật củ có đường kính vượt quá 3 m
đưòng kính. Người ta ước tính tuổi thọ có thể sống khoảng 6 hay 7 thế kỷ.
Những nhánh non và những chồi không lông láng hoặc gần như láng.
Lá, gần như không cuống hoặc có
cuống rất ngắn, hình bầu dục đến ellip, dài 7-15 cm, rộng khoảng 3,5-8,5 cm,
đáy lá dạng trái tim, đỉnh tròn, bìa lá với những thùy sâu, phiến lá nguyên có hoặc không răng cưa, màu xanh bóng, láng hoặc
gần như láng ở mặt dưới, bên dưới lá có 2 tai nhỏ màu xanh đậm, với cuống lá
láng dài khoảng 3-6 mm.
Những lá của
loài này thường bị tấn công bởi những bướu u galles hình cầu của giống côn trùng Neuroterus như là Neuroterus
quercusbaccarum.
Hoa, đơn phái đồng chu monoïque
tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, phân biệt nhau.
- Hoa cái ở rải rát trên một cuống dài láng, cô độc,
trong một lớp da bọc bên ngoài sau trở thành « đấu quả cupule hình cái chén » bao bên dưới một trái sau trở thành « quy
đầu quả gland », 3 vòi nhụy dạng cột
dựng đứng, với một nuốm, với có tuyến ở đỉnh nhụy cái pistil.
- Hoa đực, dạng đuôi mèo chaton rũ xuống, thường là 5-6 tiểu nhụy, bao hoa 6 thùy.
Trái, gắn trên một cuống dài hơn nhiều
so với cuống lá, bao gồm :
- Đấu quả cupule,
không lông, với những vảy, ít nhiều, ngắn.
- Quy đầu quả glands,
là hạt của trái sồi, thuôn dài, thay đổi theo
loài.
Trái
khô, hình trứng, không khai, dài 15-30 mm, đường kính 12-20 mm, 25 đến 30% bên
dưới được bao bọc bởi một đấu hình chén
cupule đến hình bán cầu.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, bướu u galles ( nốt u được sản
xuất bởi côn trùng hay nấm )
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur được thu hoạch với những nhánh từ
5 đến 12 tuổi, và được sấy khô để sử dụng về sau.
Hương vị hơi đắng và làm se thắt
mạnh.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một bộ phận của Cây thường
được sử dụng, mặc dù những bộ phận khác như là :
- những mụn u galles,
- hạt ( quy đầu quả gland ),
- và chén hạt (đấu quả ) cupule đôi khi cũng được sử dụng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những
thành phần hoạt động chánh :
- Grandinin / roburin E,
- castalagine /
vescalagine,
- acide gallique,
- monogalloyl glucose
(glucogallin),
- và dilactone acide
valoneic,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- rhamnose,
- quercitrine,
và
acide ellagique là hợp chất phénoliques tìm thấy trong Cây Sồi có cuống Quercus
robur.
▪ 15 đến
20% Tanins, bao gồm :
- acide gallique,
- và ellagitanins,
- catéchiques
▪ Những
bướu u galles chứa khoảng 50% chất
tanins;
- chất tanins.
- catéchines
- flavonoïdes
▪
glycosides flavonoïdes .
▪ Lõi
của gỗ Cây Sồi chứa :
- những saponines triterpéniques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sồi
có cuống Quercus robur có một lịch sử dài của sự sử dụng thuốc, nó là thuốc
:
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- làm tan máu, chống tắc nghẻn décongestionnant,
- cầm máu hémostatique,
- và là thuốc bổ tonique.
- sát trùng antiseptique
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
- kích thích stimulant
▪ Tất
cả những mụn u galles sản xuất trên
Cây là chất làm se thắt mạnh astringent
và có thể được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
..v…v...
▪ Cây
Sồi có cuống Quercus robur được sử dụng trong những phương thưốc fleurs de Bach - những thuật ngữ để quy
định cho :
- « chán nản découragement
»,
- « Tuyệt vọng désespoir
nhưng không bao gìờ ngưng cố gắng ».
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế biến từ vỏ Cây Sồi có cuống
Quercus robur, được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn lá lách tỳ tạng troubles de la rate,
- và túi mật vésicule
biliaire.
▪ Ủy
Ban E Đức, chuyên khảo, một hướng dẫn chữa trị thérapeutique với thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Sồi có cuống Quercus robur cho :
- ho toux / viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- và yết hầu pharynx,
- viêm da inflammation
de la peau.
▪ Vỏ Cây
Sồi có cuống Quercus robur chứa :
- Quercitanin.
▪ Những
khôi u trên thân cành Cây Sồi có cuống Quercus robur là một chất làm se thắt
mạnh astringente, và có thể được sử
dụng ở vị trí của vỏ Cây.
Hệ thống tuần hoàn
système
circulatoire :
- cân bằng sự căng thẳng équilibre la tension,
- phương thuốc hạ huyết
áp hypotension.
Dinh dưởng
:
- Kích thích nói chung
cơ thể,
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur là
một kích thích nói chung của cơ thể được đề nghị trong :
- dưởng bệnh convalescences,
- trạng thái nhẹ của suy dinh dưởng dénutrition,
- làm việc quá mức surmenage,
- mệt mỏi fatigue,
( kết hợp với quy đầu quả gland của Quercus pedunculus)
Hệ thống da cutané.
- những chứng bệnh nhọt furonculose,
- ghẻ phỏng, mụn phỏng tái diển (định kỳ ) herpès récidivant,
Nướu răng gencives
▪
Phương thuốc tự nhiên Dương
Yang, Cây Sồi có cuống Quercus robur làm :
- cường kiện màng bồn răng alvéolo-dentaire.
và chỉ định sau đó trong :
- những bệnh nha chu parodontoses,
- chảy máu nướu răng gencives saignantes,
- hoặc mềm molles,
- và làm lành niêm mạc nướu răng cicatrise la muqueuse gingivale.
Hệ thống thần kinh nerveux và hạch tuyến glandulaire
▪ Cây
Sồi có cuống Quercus robur tái tạo :
- năng lượng thể chất énergie
physique,
- trí tuệ intellectuelle,
- và tinh thần moral.
▪ Những
đặc tính của chồi non Cây Sồi có
cuống Quercus robur chủ yếu được định
hướng đến :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và thuộc tuyến hạch
nội tiết glandulaire.
- mệt mõi fatigue,
- làm việc quá sức surmenage.
hoạt
động trên những tuyến vỏ thượng thận glandes
corticosurrénales, nó thể hiện của những đặc tính :
- kích thích của những hydroxycorticoïdes (17–OH)
- kích thích nói chung stimulant général,
- giống cortisone-like,
- suy dinh dưởng dénutrition,
- kích thích sự bài tiết nhiều kích thích tố nội tiết stimulation polyendocrinienne,
Cây Sồi
có cuống Quercus robur :
- kích thích tuyến
yên hypophyse
Đây là
một thuốc bổ của hệ thống mạng lưới nội bì réticulo-endothélial.
Hệ sinh
dục :
- kích thích hoạt động dịch hoàn activité des testicules,
Đây là
một thuốc bổ tình dục tonique sexuel được đề nghị
trong :
- lãnh cảm frigidité,
- suy nhược tình dục asthénie
sexuelle,
- sự lão hóa phái nam sénescence
masculine
Cây Sồi
có cuống Quercus robur kích thích sự sản xuất của :
- kích thích tố testostérone
và nhờ
đó, hoạt động của những dịch hoàn testicules,
như vậy lợi ích trong :
- quá trình lão hóa phái nam sénescence masculine,
- chứng suy nhược
tình dục asthénie sexuelle.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Sồi có cuống Quercus robur được như thiêng liêng trong nhiều nền văn minh (
Celtic, La Mã, Đức
), Cây Sồi là Con Sư Tử biểu tượng
cho Vua của những loài động vật.
Nó là
vua của rừng, biểu tượng cho sức mạnh và cứng chắc. Liên kết với Zeus (Apollon)
trong thần thoại mythologie, nó có
một quá khứ lịch sử và văn hóa dài lâu.
▪ HMPC
(Herbal Medicinal Product Committee) xếp vỏ
Cây Sồi có cuống Quercus robur như một thuốc truyền thống với căn bản thực vật
dược thảo.
▪ Theo
truyền thống được đề nghị để chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- tiêu chảy diarrhées
- chứng đau họng angines
- bệnh trĩ hémorroïdes
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy anti
diarrhéique,
- cầm máu hémostatique,
- bổ se thắt tonique
astringent,
- chống đổ mồ hôi antisudoral.
- bệnh thuốc bao tử stomachique,
- chống viêm anti-inflammatoire
▪ Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm, vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã
được dùng bên trong cơ thể để chữa
trị những triệu chứng :
- bệnh tiêu chảy nhẹ diarrhée légère,
và áp dụng bên ngoài để :
- giảm nhẹ viêm da inflammation
de la peau,
- và những màng nhày muqueuses.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng
được sử dụng để giảm :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- và phỏng rát của những bệnh trĩ brûlures des hémorroïdes,
Nghiên cứu :
● Một
nghiên cứu từ năm 2000 đã phân tích chất tanins ly trích từ Cây Sồi có cuống
Quercus robur.
Những
kết quả cho thấy chất tanins được phân lập chủ yếu bao gồm đường glucose
gallique và những esters acide ellagique.
Những
cấu trúc đã được xác định một phần và bao gồm :
- grandinin/roburin E,
- castalagin/vescalagin,
- gallic acid,
- valoneic acid
bilactone,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- ellagic acid rhamnose,
- quercitrin,
- và ellagic acid.
● Một
nghiên cứu sau đó vào năm 2004 nhìn thấy sự biến đổi theo mùa trong hàm lượng phénolique
của những Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Bảy (7)
Cây khác nhau đã được theo dỏi trong quá trình đầy đủ của mùa tăng trưởng, và
mẫu lá được lấy nhiều lần đối với :
- acide gallique,
- 9 tanins thủy phân đơn
độc,
- và 14 glycosides flavonoïdes,
cũng
như cho :
- tổng số những thành
phần hợp chất phénoliques,
- tổng số những proanthocyanidines,
- carbone,
- và azote.
Từ một nghiên cứu hiếm 2 phân tử
giống nhau dimère của ellagitannin,
gọi là coccifera D2, đã phát hiện cho lần đầu tiên trong những lá Cây Sồi có cuống Quercus robur và
nhìn chung, tanins có thể thủy phân hydrolysables
là nhóm phénolique chi phối trong lá
của tất cả mọi lứa tuổi.
Những lá non của Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được tìm thấy là rất
phong phú chất tanins có thể thủy phân được hydrolysables
và glycosides flavonoïdes hơn những lá
già, và có khuynh hướng đảo ngược cho những proanthocyanidines.
Khi đo lường riêng những hợp chất,
tanins có thể thủy phân hydrolysables
và glycosides flavonoïdes cho thấy những khuynh hướng theo mùa rất thay đổi.
● Những nghiên cứu trong ống nghiệm
in vitro đã kiểm tra hoạt động chống
oxy hóa antioxydante của Cây Sồi có
cuống Quercus robur và vai trò của nó như là làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres.
Như một một chất làm sạch piégeur của oxygène nhóm đơn Cây Sồi có
cuống Quercus robur thể hiện những hoạt động mạnh nhất trên 7 trích xuất của
thực vật thử nghiệm (Aesculus hippocastanum, Hamamelis virginiana, Polygonum
cuspidatum, Rosmarinus officinalis, Salivia officinalis, Sanguisorba
officinalis), làm nguội nhanh oxygènes nhóm đơn có hiệu quả hơn so với acide
ascorbique và azide de sodium.
Một trích xuất éthanol : nước
tĩ lệ
(2: 3) của lá Cây Sồi có
cuống Quercus robur cũng gây ra một tiềm năng cao để làm sạch piéger những loài phản ứng oxygène ( gốc
superoxyde, gốc hydroxyle, gốc peroxyle, peroxyde d'hydrogène, oxygène nhóm đơn
singulet và những loài phản ứng
azote).
Ngoài ra, Cây Sồi có cuống Quercus
robur thể hiện một hoạt động mạnh bảo vệ trên những tỗn thương tế bào gây ra
bởi oxygène hoạt động.
● Chống
thrombine anti-thrombine và một hoạt
động chống ung thư anticancéreuse của
những trích xuất méthanoliques chế biến từ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã
được khảo sát trong ống nghiệm in vitro
bằng cách sử dụng những tế bào bệnh bạch huyết leucémie của chuột để sàng lọc của những trích xuất cho hoạt động
chống ung thư cancer.
Những
trích xuất méthanol của Cây Sồi có cuống Quercus robur cho thấy một hoạt động
mạnh cho cả hai chống thrombine và
ung thư cancer.
● Những
hiệu quả của hàm lượng chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur trên những
trùng giun đường tiêu hóa gastro-intestinal
đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in
vitro.
Những
hiệu quả đã được đo lường trên những ấu trùng ở giai đoạn thứ 3 và những trùng
giun trưởng thành ( bao gồm Teladorsagia circumcincta, Haemonchlus contortus và
loài Trichostrongylus colubriformis ) với
những hiệu quả ức chế đáng kể thu đuợc ở
2 giai đoạn.
Để đánh
giá hoạt động của những tannins, polyethylene glycol (PEG), một chất ức chế của
tanins, người ta cho thêm vào những trích xuất của Cây Sồi có cuống Quercus
robur.
Không có PEG, những hiệu quả ức chế
đáng kể trên giai đoạn thứ 3 của của ấu trùng và những trùng giun trưởng thành
đã được nhìn thấy.
Sau khi thêm vào PEG, việc di
chuyễn những ấu trùng và khả năng vận động của những trùng giun trưởng thành đã
được phục hồi trong hầu hết những trường hợp.
Điều này cho thấy rằng hàm lượng
chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phần trách nhiệm của những
hiệu quả .
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Chống
chỉ định :
▪ Không
được ngâm vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur trong thời gian vượt quá hơn 4 tuần
liên tiếp.
▪ Rủi ro dị ứng phấn hoa : trung bình.
▪ Thận trọng :
Điều
cần lưu ý, không có bất kỳ dược thảo nào cũng an toàn tuyệt đối, chúng có mặt
tốt thì cũng có những mặt xấu, cũng không phải chúng đáp ứng cho môi tình
huống.
Những
thông tin đưa ra trên đây cũng như tất cả những thông tin khác trước đây, dựa
trên hàng ngàn năm sử dụng truyền thống.
Nghiên
cứu để mọi người làm quen với bất kỳ loại dược thảo nào, có thể là chung quanh
nơi mọi người sinh sống và chắc chắn đã nhận thức được giá trị công dụng và
hiệu quả có thể áp dụng cho chính bản thân mình và lựa chọn cho mình một thức
ăn tốt, sạch và hiệu quả cho sức khỏe trong cuộc sống mà hiện nay có những gì
bất ổn có hại cho bản thân chính mình và cho gia đình mình.
Hơn
nữa, nó chỉ có mục đích giáo dục và nó không được dùng để thay thế những tham
vấn đến những những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả nang thật sự, khi
cần thiết.
▪ Mang
thai, là một thời điểm hết sức quan trọng, nên cẫn thận khi dùng bất cứ một
dược thảo nào. Nếu lựa chọn đúng chúng sẽ hỗ trợ cho toàn bộ quá trình nếu trái
lại sẽ nguy hiểm không thể lường được.
Ứng dụng :
● Những sự sử dụng thuốc :
Vỏ Cây Sồi có cuống
Quercus robur là một trong những :
- chất làm se thắt astringents mạnh nhất trong những dược
liệu căn bản thảo dược .
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur có
thể sử dụng cho :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và thải xả chất nhày décharge
de mucus,
- hoặc dạ dày quá mức estomac excessive,
- hoặc phổi viêm nước catarrhe
pulmonaire.
▪ Cây
Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux,
- và dạ dày estomac,
nhưng
phải tránh những trường hợp cho :
- thần kinh dạ dày estomac nerveux,
- và những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ và của những trái quy đầu quả glands với sữa lait được
xem như :
- một thuốc giải độc antidote
và một
phương thuốc đầu tiên tốt nhất cho :
- sự ngộ độc empoisonnement,
cho dù
nguyên nhân từ thực vật, nấm hoặc thuốc phiện nicotine.
▪ Trong
nước nấu sắc décoction, vỏ Cây Sồi có
cuống Quercus robur được dùng chống lại :
- những chứng ngứa cổ họng irritations de la gorges,
- viêm yết hầu angine.
- và viêm miệng bouche
infections.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur có
lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh sốt không liên tục ( từng cơn ) fièvres intermittentes,
- xuất huyết hémorragies
..v..v...
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có
cuống Quercus robur có thể sử dụng như để rửa nơi ảnh hưởng tại chỗ hoặc thụt
rửa cho. Ngâm trong nước đun sôi infusion
là lợi ích cho :
- tất cả những loại bệnh trĩ hémorroïdes nội và ngoại,
- những bệnh lòi trĩ, sa trĩ hémorroïdes prolapsus,
- và đại tràng côlon,
thí dụ như là :
- bàng quang vessie,
- hoặc loét dạ dày estomac
ulcéré,
- bệnh lao tuberculose,
- hoặc viêm gan inflammation
du foie.
▪ Như
một nước xúc miệng gargarisme, nó lợi
ích để cầm :
- chảy máu nướu răng saignement
des gencives
và để
giảm :
- đau cổ họng mal de gorge,
cho :
- viêm hạch amidan amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm yết hầu pharyngite.
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur
cũng được sử dụng như một xịt rửa âm
hộ vaginale cho :
- bệnh viêm bộ phận sinh dục inflammations génitales,
- và thải xả tiết dịch âm đạo décharge vaginale, như huyết trắng leucorrhées
▪ Sử
dụng bên trong và bên ngoài cùng một lúc, Cây Sồi có cuống Quercus robur là một
phương thuốc lợi ích cho :
- giản tĩnh mạch varices.
▪ Cho
những bệnh ngoài da, sử dụng bên ngoài
cơ thể Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng có thể áp dụng như một thuốc chữa
trị :
- phỏng cháy brûlures,
- da nứt nẻ vì lạnh, phỏng lạnh engelures,
- và hâm tã nổi đỏ érythème
fessier,
- kích ứng da irritations
de la peau,
- chóc lỡ ướt với những mụn chứa đầy mũ eczéma pleurant,
- viêm da tiếp xúc dermatite
de contact, tức da tiếp xức với một chất lạ ( sản phẩm mỹ phẩm ) gây viêm
da
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- đổ mồ hôi chân transpiration
des pieds,
- và những vết thương loét plaies,
- và những vết loét hôi thúi ulcères putrides.
▪ Bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có cuống
Quercus robur được sử dụng để :
- rửa những vết thương baigner
les blessures,
- nổi chẫn phun mũ ở da éruptions
cutanées,
- chảy mồ hôi chân transpiration
des pieds,
- bệnh trĩ piles,
…v…v...
▪ Một dầu xoa bóp liniment có thể được áp dụng cho :
- bướu cổ goitre,
- sưng hạch glandes
enflées,
- và sưng gonflements,
- hoặc những khối u cứng tumeurs durci.
▪ Một
sự hít thuốc, được chế biến từ bột của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phương thuốc phòng ngừa
cho sự tiêu thụ, để chữa trị :
- những bướu thịt polypes
của mũi nez,
▪ Người
ta sử dụng trong thụt rửa lavement và
áp dụng bằng thuiốc mỡ onguent hkoặc
dung dịch lotion để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết nứt hậu môn fissures
anales,
- những phỏng cháy nhỏ petites
brûlures,
- và những bệnh ngoài da affections de la peau.
▪ Người
ta qui định không thường xuyên cho chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- và chảy máu trực tràng saignements du rectum.
hoặc áp
dụng đắp trên những chóc lỡ eczéma để :
- làm khô mặt những vùng ảnh hưởng.
●Những sử
dụng khác :
▪ Một lớp phủ của những lá tác dụng
xua đuổi những con loài ốc limaces,
những trùng ..v..v.., nếu những lá tươi
không nên dùng bởi vì nó có thể ức chế sự tăng trường của những Cây.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur
là một thành phần của chất kích hoạt của
phân ủ thảo mộc 'Quick Return'.
Đây là một hỗn hợp khô và bột của nhiều thảo mộc có thể thêm vào trong những đống phân để gia
tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn và như vậy rút ngắn thời gian cần
thiết để thành phẩm phân ủ.
▪ Vỏ rất giàu bởi nguyên tố calcium Ca.
▪ Những mụn bướu u galles của Cây Sồi có cuống Quercus
robur là những cục bướu excroissances
đôi khi được sản xuất với một số lượng lớn trên Cây và là do hoạt động của
những ấu trùng khác nhau của những loài côn trùng. Những côn trùng sống bên
trong của những bướu u này, hấp thụ những chất dinh dưởng ở đây. Khi những côn trùng thành nhọng nymphose và lá và túi bướu
u galles có thể được sử dụng như một
nguồn giàu chất tanins, cũng có thể được sử dụng trong nguyên liệu nhuộm màu.
▪ Một
thuốc nhuộm đen và một mực rất tốt giữ lâu dài được làm từ những bướu u galles của Cây Sồi pha trộn với muối
sắt.
▪ Gỗ Cây Sồi có cuống Quercus robur là
nguồn của goudron, quaiacol, acide acétique, créosote và tanin.
▪ Một
màu nhuộm tím được lấy từ ngâm vỏ với một lượng nhỏ sulfate ferreur. Nó không
phải là sáng bóng nhưng được cho là có độ bền cao .
▪ Gỗ,
cứng, bền thậm chí ngâm vào trong nước, rất có giá trị để chế tạo những vật
dụng và xây dựng….
Nó cũng
được sử dụng làm than và nhiên liệu.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Hạt, dùng nấu chín,
Bổ
dưởng, nhưng khó tiêu. Dùng nghiền nát hoặc rang nướng, hạt được sử dụng để
thay thế cho hạt hạnh nhân amande.
▪ Hạt có thể sấy khô, nghiền nhuyễn thành
bột và sử dụng như là chất làm đặc trong những thức ăn lagoûts …v..v…hoặc trong
pha trộn với những ngủ cốc để chế tạo ra bánh mì.
▪ Những
hạt chứa những chất tanins đắng amers, chất này có thể được rửa trôi
thật kỷ với dòng nước chảy mặc dù một số lớn những nguyên tố khoáng cũng bị mất
đi.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire