Glueberry -
Snotty-gobble
Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma
G.Forst.
Boraginaceae
Đại cương :
Cordia được đặc tên cho Ông Euricius Cordus
(1486-1535) và con trai của ông Valerius Cordus, (1515 à 1544) là một nhà vật lý
học và nhà thực vật học allemands; dichotoma là tiếng Hy lạp, διχοτομος (dichotomos), chẻ làm hai, chia làm 2 phần bằng
nhau. Có nhiều sự lầm lẫn trong phân loại thực vật giữa Cây này và Cây Tâm mộc
nhớt Cordia myxa.
Một số cơ quan chức năng dường như
xem chúng như một Cây, và số ngưới khác thì cho là 2 Cây riêng biệt.
Cây có nguồn gốc của những vùng
trải dài từ vùng Địa trung hải phía đông tới miền đông Ấn Độ và đã du nhập một
thời gian lâu dài trong Châu Phi nhiệt đới, trong Châu Á nhiệt đới và trong Úc
Châu, và gần đây nhất cũng đến Châu Mỹ. Cây
cũng xảy ra ở Nouvelle-Calédonie, Malaisie, trong Đông Nam Á..
Cây
phát triển trong phạm vi hai đường dưới Himalaya và bên ngoài, cho thấy khoảng
1500 m độ cao so với mực nước biển. Được tìm thấy trong những khu rừng khác
nhau, từ những rừng có lá rụng khô của Rajasthan đến khu rừng lá ẫm phía Tây
Ghâts và những khu rừng nước triều Miến Điện Myanmar.
Trong
những vùng nơi mà lượng nước mưa hằng năm dưới 500 mm, nó phát triển dọc theo
những con suối hoặc những nơi trũng độ ẫm sẳn có.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân mộc, cao khoảng 5 đến 10 m, lá rụng hoặc gần như rụng,
láng. Gỗ thân, hạt mịn tốt trong những nhánh cành, loài này tăng trưởng khá
nhanh, trưởng thành khoảng 50 đến 60 năm, đường kính có thể đạt được khoãng 1,5
m, thân thẳng, hình trụ, những nhánh trải rộng theo môi hướng, tàn được hình
thành như một mái vòm ngược, vỏ cây màu nâu xám và những vết nứt theo chiều
dọc.
Lá, mọc
cách, lá nguyên hơi có răng, hình bầu dục thuôn dài hoặc hình ellip bầu dục,
kích thước khoảng 3,5 – 21 x 2,5 – 10,5
cm, cấu trúc mịn, với những bìa lá nguyên hoặc dợn sóng, đỉnh nhọn đáy tròn
hoặc có dạng trái tim, có khoảng 4-7 cặp gân lá phụ bên, cuống lá khoảng 2-3 cm
dài.
Hoa, lưỡng
phái, không cuống, màu trắng hoặc trắng vàng, dài khoảng 7 mm, mọc thành chùm
thưa thớt, dài 5-7 cm.
- Đài
hoa, hình trứng, ống đài có lông mịn bên ngoài,
- Ống
tràng dài hơn đài mở rộng và thùy uốn cong, họng của tràng hoa và những nhụy
đực có lông.
Trái, là
quả hạch, hơi vàng hoặc hơi hồng trắng, hình trứng, khoảng 10-13 mm đường kính,
với một nạt màu hồng, ăn được, dính và hạt nhân cứng.
đài hoa
thường tồn tại ở trái có dạng hình quặng, trái hình thành ngay sau khi ra hoa, trái
trở thành màu đen khi chín mùi và bột sền sệt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
thân, lá, trái và nạt thịt của trái, hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa một số lượng lớn :
- acide tannique.
▪ Trái
Cây Tâm mộc
lưỡng phân Cordia dichotoma, có những thành phần như :
- saponines,
- acides aminés,
- flavonoïdes,
- đướng sucre,
- chất gomme,
- chất đạm protéines,
- palmitique,
- stéarique,
- những acides linoléiques,
- oléiques,
- béhénique,
- và arachidique.
▪ Vỏ Cây Tâm
mộc lưỡng phân Cordia dichotoma chứa
nguyên chất tương tự với "cathartin."
▪ Trích xuất nạt ( cơm ) pulpe của
trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma mang lại :
- những flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- và glycoside
● Hóa chất thực vật Phytochimiques :
Nhiều
sản phẩm hóa học đã được xác định từ những hạt
của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma.
▪ Những
hạt chứa :
- α-amyris,
- bétuline,
- octacosanol,
- lupéol 3-rhamnoside,
- β-sitostérol,
- β-sitostérol-glucoside,
- hentriacontane,
- hentriacontane,
- taxifoline 5.3-di-rhamnoside,
- hespérétine-7-rhamnoside
và
những acides béo, như là :
- acide palmitique acide,
- acide stéarique,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- acide oléique
- và acide linoléique.
Bốn (4)
glycosides flavonoïdes :
- (robinine, rutine, rutoside và datiscoside hespéridine),
một (1)
flavanol aglycone :
- (dihydro robinétine )
và
những dẫn xuất của phénoliques :
- (acide chlorogénique và acide caféique)
đã được
phân lập từ những hạt .
Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire đáng
kể của hạt là do những thành phần :
- α-amyrine
- và taxifoline 5.3-di-rhamnoside (71,4%, 67,8%, tương ứng ).
- 5-dirhamnoside đã được phân lập ( Larson RA, 1998)
▪ Những
hạt cũng chứa :
- những acies béo,
- và những flavonoïdes
(Aguilar, NO, 2001).
▪ Xét nghiệm định tính, sự hiện
diện của thành phần hóa thực vật phytoconstituents,
như là :
- những đường glucides,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- tanins
- và saponines (Parmar, N. S và al., 1998).
▪ Truy
tìm thành phần hóa học của những lá
và những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma cho thấy sự hiện diện của :
- pyrrolizidine alcaloïdes,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- saponines,
- terpènes
- và những stérols (Alarcon, D. L và al., 1994).
▪ Ether
dầu hỏa và trích xuất alcooliques cho thấy giảm đau analgésique đáng kể, những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống viêm khớp anti-arthritiques,
trong những thử nghiệm ở những chuột.
▪ Trích
xuất éthanol của những lá giảm sự co
thắt contractions gây ra bởi chất acétylcholine
của hồi tràng iléon chuột Guinée-cochon.
▪ Trích
xuất éthanol từ trái và lá Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes
đáng kể do những sắc tố caroténoïdes, nhưng không có hoạt động chống siêu vi
khuẩn antimicrobienne chống những vi
khuẩn gram dương + hoặc gram âm ─.
● Thành phần dinh dưởng :
▪ Vỏ Cây Tâm
mộc lưỡng phân Cordia dichotoma là thuốc và nhiều sản phẩm hóa học đã được xác
định :
- allantoïne,
- β-sitostérol
- và 3 ', 5-dihydroxy-4'-méthoxy-flavanone 7-O-
alpha-L-rhamnopyranoside (KP Tiwari và al., 1979).
▪ Những
lá Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma chứa :
- chất đạm protéines thô 12-15% ,
- chát xơ thực phẩm thô fibres brutes 16-27%,
- azote extrait tự do 42-53%,
- trích xuất éther 2-3%,
- tổng số tro 13-17%,
- tổng số nguyên tố
khoáng 2-4%
- và / khoảng 0,3% phosphore.
▪ Chất gomme của polysaccharide (97%) thu được từ Cây Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma được sử dụng cho những mục đích dược phẩm khác nhau.
▪ Nguyên tố chrome Cr hiện diện
trong những trái có giá trị chữa trị trong :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Một trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cũng chứa những yếu tố
chống dinh dưởng antinutritionnels,
như là :
- acide phytique (355 mg),
- phosphore du phytate (100 mg)
- và acide oxalique (250 mg)
cho 100
g .
Trái Cây
Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, gồm có khoảng 70% nạt ( cơm ) bao chung
quanh hạt;
▪ Thành
phần bột nhão pâte cho bởi 100 g,
gồm :
- nước 6 g,
- chất đạm protéines
35 g,
- chất béo 37 g ,
- và đường glucides 18 g.
▪ Hạt chứa bởi 100 g, gồm có :
- nước 32 g,
- chất béo 46 g,
những acides béo chánh là :
- acide palmitique,
- acide stéarique,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- acide oléique
- và acide linoléique ( Srivastava SK và al, 1979).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma chứa tanin, do đó nó cũng
được sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh fièvres
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được sử dụng như :
- điều hòa tính miễn
nhiễm immuno-modulateur,
- bệnh tiểu đường diabète,
- để bảo vệ và điều trị
gan foie,
▪ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma cũng dùng cho :
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif. (Ficarra, R và al., 1995).
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được dùng như :
- chống chứng khó tiêu anti
dyspeptiques,
- và như giảm nhiệt fébrifuge.
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân, chà xát trên
răng, để :
- tăng cường củng cố renforcer.
▪ Khi
mà vỏ tươi được làm ẫm trong một ít nước , được áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những ung bướu khối u tumeurs,
và cũng
vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân được sử
dụng bên trong cơ thể cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Những
lá Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- và bệnh suyễn asthme
ở những trẻ em.
và sử
dụng để chữa trị :
- loét ulcères,
- và những đau đầu maux
de tête.
▪ Trái Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được xem như :
- làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những
trái của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma này, đã có từ lâu đánh giá cho bột nạt pulpe nhiều chất nhày dính, ăn vào để ngăn chận :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh đường hô hấp affections respiratoires,
- và những bệnh của ngực affections de la poitrine,
và để
chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge.
Nó cũng
sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tử cung troubles de l'utérus,
- và niếu đạo urètre.
Trong
một số lượng lớn, được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif.
▪ Nạt
thịt pulpe cũng được áp dụng
như :
- làm mềm nhọt ung mủ émollient
d'abcès,
- làm dịu đau bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và trục tẩy những giun trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux parasites.
▪ Trái tươi cũng được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
trong
khi nếu được sấy khô, nó là thuốc cho :
- long đờm expectorant,
- thông mũi efface
nasale,
- và tắc nghẽn khí quản congestion
bronchique.
▪ Những
hạt Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ,
những lá và vỏ thân Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được sử dụng để
chữa trị :
- khó tiêu dyspepsie,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Trái Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma tươi được sử dụng trong y
học truyền thống cho những đặc tính :
- nhuận trường laxatives,
- và những đau đớn của ngực plaintes de la poitrine,
▪ Trong
Java và Bengale, vỏ được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Trong
Java, vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
và với
vỏ trái lựu grenade, dùng cho :
- bệnh
sốt fièvres.▪ Trong Ấn Độ Inde, theo truyền thống Cây Tâm mộc
lưỡng phân sử dụng truyền thống để chữa trị :
- loét đại trường colite
ulcéreuse,
- những loét ulcères,
- và của đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Bengale, những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma tươi được sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và đau ngực pectorale.
▪ Trong
Java, trái Cây Tâm mộc lưỡng phân
dùng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở Pendjab và Cachemire, trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma khô, sử
dụng như thuốc :
- long đờm expectorant.
▪ Ở Pakistan, sử dụng Cây Tâm mộc lưỡng
phân như một thuốc bổ và làm lạnh, kích thích :
- đường tiểu irritation
des voies urinaires,
- giảm khát soif,
- và ho khan toux
sèche.
▪ Trong
Tanzanie, Nạt thịt pulpe của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được áp dụng
cho :
- bệnh nấm teigne.
▪ Ở Mali và Côte d'Ivoire, những lá
Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được áp dụng trên :
- những vết thương plaies,
- và những loét ulcères.
Nghiên cứu :
● Chống vi
khuẩn Antimicrobiens và hoạt động chống nấm antifongique
Tiềm năng kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được điều tra. Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất éthanol và trích xuất butanoliques của
vỏ đã được thực hiện chống lại cho 2 vi khuẩn Gram âm ─ :
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa
và 2 vi
khuẩn Gam dương + :
- Streptococcus pyogenes,
- và Staphylococcus aureus.
Hoạt động
chống nấm của trích xuất đã được thực hiện chống lại những nấm :
- Aspergillus niger,
- Aspergillus clavatus,
- và Candida albicans,
những nấm
gây bệnh pathogènes.
Vùng ức
chế của trích xuất đã được so sánh với những tiêu chuẩn khác nhau như :
- ampicilline,
- ciprofloxacine,
- norfloxacine,
- và chloramphenicol
cho một
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
và :
- nystatine,
- griséofulvine
cho một
hoạt động chống nấm antifongique.
Trích
xuất cho thấy một sự ức chế đáng chú ý vùng tăng trưởng vi khuẩn bactérienne
và nấm fongique và kết quả thu được
đã được so sánh với những thuốc tiêu chuẩn chống lại những vi sinh vật thử
nghiệm.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Do đó, những dữ liệu liên quan chỉ
để cho thấy những hoạt động ức chế chống lại những loài vi khuẩn bactériennes, nấm fongiques và những men levure
thử nghiệm.
Trích xuất Cây Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma cho thấy một hoạt động vừa phải chống lại những vi sinh vật
thử nghiệm.
Trích xuất trong nước của Cây Tâm
mộc lưỡng phân Cordia dichotoma không cho thấy một hoạt động nào chống lại siêu
vi khuẩn antimicrobienne chống lại
tất cả những siêu vi sinh vật microorganismes
thử nghiệm ( Kuppasta, IJ và al., 2003).
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Màng thấm thấu đã được chuẩn bị
bằng cách sử dụng một polymère tự nhiên ( gomme của trái ) của Cây Tâm mộc
lưỡng phân Cordia dichotoma với một tỹ lệ phần trăm khác nhau của chất làm dẽo plastifiant ( glycérine 0,10, 0,20 và
0,25% p / v), những chất bảo quản (méthyl paraben 0,1% p / v) và thuốc
néomycine (0,2% trong trọng lượng p /thể tích ).
Những màng films đã được chọn bỏ vào trong một tấm kính dưới điều kiện kiểm
soát độ khô.
Những màng này đã được đánh giá bởi
những thông số khác nhau như là :
- độ dày,
- độ bền với lực kéo,
- độ hấp thụ nước,
- độ bền gấp nếp,
- và thử nghiệm sự kích ứng trên da irritation de la peau.
Những màng đã được truy tìm cho
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
bằng cách sử dụng chân chuột trên mô hình phù nước oedème gây ra bởi chất carragénine.
Những dữ liệu đã được phân tích với
sự sử dụng những thử nghiệm sinh viên étudiant
t-test và mức độ có ý nghĩa đã được
cố định với P <0,001.
Những kết quả đã được so sánh với
thuốc tiêu chuẩn diclofénac sodique.
Tỹ lệ phần trăm của sự ức chế ODEMA
đã được xem như một dấu hiệu tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire và nó được tìm thấy cao nhất với 0,20% (p / v)
của glycerol điều trị động vật trong đó một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể của Cây Tâm
mộc lưỡng phân Cordial dichotoma.
● Normoglycémiques
( Glycémique bình thường ) và bệnh tiểu đường diabète :
Hiệu
quả của trích xuất nước của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma trên alloxane
gây ra và đường máu bình thường normoglycémiques
ở chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Ba (3)
liều của trích xuất (250 mg / kg, 500 mg / kg và 1 000 mg / kg) đã được nghiên
cứu bằng đường uống.
Trích
xuất 500 mg / kg của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma không cho thấy một
sự thay đổi nào đáng kể trong mức độ đường glucose trong máu ở những chuột
Wista đường máu bình thường normoglycémique.
Hiệu
quả tương tự, đã được quan sát với liều 250 mg / kg của alloxane gây ra ở những
chuột. Wistar khi được so sánh với đối chứng không chữa trị.
Sự giảm
đáng kể (P <0,5) trong những mức độ đường glucose trong máu sau 4, 8 và 24
giờ quan sát ở 500 và 1000 mg / kg. liều của trích xuất.
Ở chuột
glycémie bình thường normoglycémiques,
liều của 1 000 mg / kg của trích xuất có
ý nghĩa (P <0,05) giảm mức độ đường glucose trong máu ở 8 giờ và 24 giờ.
Nghiên
cứu tổng quát chio thấy rằng những liều của trích xuất cho thấy cho cả hai đáng
kể (P <0,05) hạ đường máu hypoglycémique
và những hiệu quả chống đường máu cao hyperglycémiants
ở những chuột Wistar.
● Hiệu quả bảo vệ gan gastroprotectrice và
chống loét antiulcéreux :
Những
hiệu quả bảo vệ dạ dày gastrique của
một số trích xuất nhất định của những trái tươi chín của Cây Tâm mộc lưỡng phân
Cordia dichotoma đã được nghiên cứu trong mô hình loét dạ dày ulcère gastrique do aspirine gây ra và
mô hình thắt môn vị ligature du pylore
ở những chuột.
Trích
xuất méthanolique và nước đã được quan sát từ trái tươi bằng cách ngâm macération. Một liều uống an toàn đã
được tính toán bằng cách dùng OCDE 423 dòng hướng dẫn và nó rơi vào trong loại
GSH 5.
Hiệu
quả trong sự giảm chỉ số loét được quan sát trong trích xuất nước ở chuột
Wistar chữa trị bởi so với những kết quả của trích xuất méthanolique và kết quả
được so sánh với thuốc ranitidine tiêu chuẩn (50 mg / kg).
Trích
xuất nước cho thấy một hiệu quả đáng kể chống loét anti-ulcère gây ra bởi aspirine trong mô hình loét dạ dày ulcère gastrique (p ≤ 0,001) cũng như
trong mô hình thắt môn vị ligature du pylore.
● Hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation :
Hoạt
động hóa sẹo làm lành vết thương của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma đã được truy tìm bằng cách sử dụng 3 mô hình khác nhau, cụ thể
là :
- vết thương xẻo,
- vết thương rạch cắt,
- và vết thương không gian chết morts blessure de l'espace ở những chuột Wistar.
Những trái của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma, người ta ly trích với éthanol bởi phương pháp soxhlation và thêm nữa bởi Ether dầu hỏa, dung môi éther, acétate
d'éthyle, butanol và phần đoạn butanone đã được chuẩn bị từ trích xuất alcoolique.
Phần
đoạn trích xuất éthanol, acétate d'éthyle và butanol cho thấy một hương vị khả
quan của flavonoïdes.
Những
liều của phần đoạn được xác định bởi nghiên cứu độc tính cấp tính bằng cách sử
dụng phương pháp dao động lắc lư và đã được tìm thấy là 300 mg / kg.
Những
kết quả đã đượ phân tích bởi thử nghiệm sinh viên student t-test với mức độ đáng kể của p <0,001.
Sự tái
sinh những tế bào biểu mô épithélisation
trước của vết thương và gia tăng đáng kể của độ bền kéo bởi so với kiểm chứng đã
được tìm thấy ở chuột chữa trị với những phần đoạn của trích xuất éthanol.
Nghiên
cứu cho thấy rằng những trích xuất của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma có tiềm năng mạnh của đặc tính chữa lành vết thương.
● Rối loạn thoái hóa dégénérative :
Sự căn
thẳng stress gây ra bởi những gốc tự
do là nguyên nhân của dòng rối loạn thoái hóa. Singh và cộng sự. tương quan tiềm năng gốc tự do của trích xuất
méthanolique của hạt và của những lá
Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cho việc quản lý của những bệnh thoái
hóa dégénératives như là lão hóa và
tuổi già liên quan với sự rối loạn đi kèm với sự oxy hóa oxydatif
associé.
Hoạt
động đã được đánh giá bởi những mô hình trong ống nghiệm, tức là mô DPPH và mô hình peroxyde d'hydrogène.
Những
mô hình này cho thấy một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante tích cực một cách phụ thuộc vào nồng độ và nồng độ
cao trưng bày cao nhất (100 pg / ml) của hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante. Hoạt động này rõ rệt hơn
hết trong trích xuất méthanolique của lá
bởi so với những hạt.
● Hoạt động diệt giun sán vermifuge
Những
trích xuất nước và éthanoliques của trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma cho thấy một hoạt dộng diệt giun sán vermifuge đáng kể. Nghiên cứu đã được thực hiện bằng cách sử dụng
những trùng đất vers de terre
Eudrilus.
Nó cho
thấy làm tê liệt paralysie và chết
những con trùng với một nồng độ từ 10 đến 100 mg / mL một cách phụ thuộc vào
liều dùng.
Trích
xuất trong nước của trái Cây Tâm mộc
lưỡng phân Cordia dichotoma cho thấy một hoạt hoạt động diệt trùng giun mạnh anthelminthique mạnh hơn trích xuất
éthanolique.
Citrates
de pipérazine (10 mg / ml) và nước cất đã được sử dụng như một thuốc tiêu chuẩn
và kiểm soát tương ứng.
Kết quả
cho thấy những trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma có một hoạt động
tiềm năng diệt giun sán vermifuge..
● Giảm đau Analgésique, kháng khuẩn antibactérienne và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
Trích
xuất éthanolique thô của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma đã được đánh giá
cho hoạt động :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- và gây độc tế bào cytotoxique.
Trích xuất có sản xuất một sự ức
chế những sự co quằn quại contorsions
đáng kể trong acide acétique gây ra sự quằn quại ở những chuột với liều uống 500
mg / kg của trọng lượng cơ thể,.tương ứng (P <0,001), được so sánh với thuốc
tiêu chuẩn diclofénac sodium viớ liều 25 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Khi thử nghiệm cho những hiệu quả
kháng khuẩn antibactériens bởi phương
pháp khuếch tán trên đĩa, nó cho thấy vùng chi phối của sự ức chế chống lại 2
vi khuẩn Gram dương + và Gram âm ─, như là :
- Streptococcus aureus,
- Streptococcus pyogenes,
- Vibrio cholerae,
- Streptococcus epidermis,
- Hafnia,
- và Escherichia coli
được so sánh với thuốc kanamycine
(30 ug / ml).
Ngoài ra, khi thử nghiệm độc tính toxicité trên những tôm nước mặn crevettes de saumure thử nghiệm sinh học
essai biologique gây chết, trích xuất
cho thấy một hoạt động mạnh chống lại loài tôm nước mặn Artemia salina (CL50:
20 pg / mL et LC90: 180 pg / ml).
Kết quả tổng quát đại điện cho
những hoạt động :
- giảm đau analgésique
đáng kể,
- hoạt động kháng khuẩn antibactériennes,
- và gây độc tế bào cytotoxiques
của trích xuất.
Ứng dụng :
● Ứng dụng chữa trị :
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie.
và được
cho là dể :
- dễ dàng tiêu hóa digestion,
- và làm sáng tỏ những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân, sử dụng
như :
- dung dịch súc miệng gargarisme.
▪ Ngâm macérat lá Cây Tâm mộc
lưỡng phân Cordia dichotoma, được thực hiện để chữa trị :
- những hiệu quả của
những loài ruồi tsé-tsé cắn.
và cũng áp dụng cho :
- những vết chích bên
ngoài cơ thể piqûres extérieur.
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma cũng được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những nhọt ung mủ abcès,
- và ung bướu khối u tumeurs.
được
pha trộn với vỏ Cây lựu grenade để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma được làm ẫm, áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles
- và những ung bướu khối u tumeurs , thúc đẩy sự trưởng thành chín maturation.
▪ cũng
được sử dụng cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Bốc vỏ của hạt, nghiền nát thành bột và pha trộn với dầu, sử dụng để chữa
trị :
- chữa lành bệnh nấm guérir
la teigne.
▪ Bột của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma được để trên :
- những vết loét miệng aphtes
▪ Nước
ép vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma, pha trộn với nước cốt dừa lait de noix de coco, được sử dụng để :
- giảm đau bụng tiêu chảy soulager coliques.
▪ Nhựa của vỏ Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma pha trộn với nước cốt
dừa lait de noix de coco, cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
▪ Những
hạt nhân khi được trộn với dầu, áp
dụng trên những vùng ảnh hưởng để :
- loại bỏ nấm ngoài da teigne.
● Những sử dụng khác :
▪ Bột
nhão pâte dính, đặc biệt là từ những
trái xanh , được dùng rộng rãi như vôi chim ( là một chất dính dùng để bẩy chim
).
- Ở Philippines,
những dây thừng được chế biến từ chất xơ của cây.
- Trái, chất keo gélatineuse, màu
trắng được sử dụng như keo dán.
- Những
con cá, nấu chín được bao bên ngoài bởi những lá .
▪ Trong
Birmanie, những người dân Pa-O trồng Cây ( gọi là
"thanapet" ) cho những lá
ăn được và những lá cũng được sử
dụng như vỏ bọc trong việc làm ra điếu thuốc cigare trong một số bộ phận nhất
định của Birmanie.
▪ Ở Burkina Faso, tro thu được bởi đốt
những cành được sử dụng để chế tạo xà-bong.
▪ Trong
Đông Nam Á, những lá được sử dụng
như thức ăn cho gia súc.
▪ Những
hạt nhân của Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma, chứa :
- số lượng cao của dầu béo huiles grasses,
- và những chất đạm protéines
có một tiềm năng như thức ăn cho gia cầm.
Thực phẩm và biến chế :
Toàn
Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia dichotoma là ăn được và sử dụng như một thực
phẩm.
▪ Trái Cây Tâm mộc lưỡng phân Cordia
dichotoma chưa trưởng thành ( chưa chín ) được ngâm và cũng được sử dụng như
một thức ăn thực vật.
▪ Những
trái chín được dùng sống, trong khi những trái non mềm được dùng tươi hoặc ngâm
như một rau cải.
▪ Hỗn
hợp của hoa và sữa đông caillebotte, được áp dụng 2 lần / ngày,
được sử dụng để bảo vệ cơ thể chống lại :
- những đợt nắng mặt trời nóng gắt
▪ Những
lá cũng là một thức ăn tốt.
▪ Những
người dân nông thôn của những vùng ven biển của Orissa, ăn những trái chín
nguyên thô.
▪
Nghiền nát trái được đưa vào trong chế biến rượu bia sorgho.
▪ Nhân
cũng ăn được.
▪ Trong
Ấn Độ, những lá được chuẩn bị như
một rau cải.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire