Little ironweed
Bạch đầu ông
Vernonia cinerea
(L.) Less.
Asteraceae
Đại cương :
Cỏ hoang dại, tìm thấy trong những
nơi đất đai xáo trộn, bờ lộ, sản xuất thường xuyên trong vùng đất ẫm ướt và
khô, những nơi không đá. Trong mùa mưa cây phát triển mạnh và thẳng đứng có thể
đạt đến 1 m cao, sau mùa mưa cho thấy cây giảm kích thước và hình thành một cây
nhỏ như thói quen.
Cây phân phối trên khắp thế
giới như :
Ở Tàu : Phúc Kiến, Quảng Đông,
Quảng Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Đài Loan, Vân Nam, Chiết Giang.
Ở Ấn Độ, Indonésie, Japon,
Malaisie, Myanmar, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Philippines, Sri Lanka,
Thaïlande, Việt nam; Afrique, Arabie, Australie, những đảo ở Thái bình dương và
du nhập đế Châu Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, cao 8-40 cm,
có lông mịn ở trên, ở bên dưới lông thô hợp thành hình chữ T, có tuyến và những
lông dài hơn có dạng chiên mao, đứng thẳng, nhánh thưa thớt bên trên, có sọc
dọc theo thân.
Lá, có phiến bìa nguyên hay
có răng nhỏ, có kích thước lá bên dưới khoảng 3-12 cm dài, 1,5-5 cm rộng, lá
bên trên nhỏ, thuôn dài bầu dục từ 2 - 6 cm dài, đỉnh nhọn hay tù, mang những
lông ở cả hai mặt, hơi nhạt ở mặt dưới và có lông tuyến ở mặt dưới, gân phụ 3-4
cặp, cuống lá ngắn có cánh 1 cm, ở những lá thấp và trung bình cuống lá dài
10-20 mm.
Phát hoa, chùm 2-20 cm, hường
hay hơi đỏ, mang bởi những hoa đầu ở ngọn, khoảng 3 mm đường kính, cuống hoa
5-15 mm, tất cả hoàn hảo, mỗi hoa đầu có khoảng 50 hoa, lá bắc thẳng và có lông
tiết nằm, rậm, đôi khi vắng mặt.
Hoa toàn
hình ống..
- Vành
hoa đều bằng nhau, mỏng mịn, 5 thùy, dài gắp đôi lá bắc, thẳng có tuyến ở đỉnh
và mượt, có màu hồng hay màu tím dài 3,5 – 5 mm, hẹp có dạng cái quặng.
- Tổng
bao 4-6 mm. dài, hình chuông.
- Đế
hoa phẳng.
- Những
lá bắc còn lại trên hoa phyllaries
nhiều hay ít ép lại, trở nên sâu sắc khi bế quả trưởng thành, lá bắc còn lại phyllaries bên ngoài 1,5 mm. dài, thẳng
hình mủi dáo hoặc giống hình cây dùi, lá bắc còn lại phyllaries bên trong 5,5 mm dài, nhọn có lông nằm, có gai, có 1 gân
đôi khi lộ ra 3 gân trong phần bên trên.
Trái, bế
quả 1,2-2 mm dài, có 5 cạnh, có lông mào trắng, lông vòng ngoài, nhiều ngắn,
lông vòng trong dài khoảng 5 mm, sần sùi.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, hoa, lá, rễ và hạt.
Thu
hoạch vào tháng 5 đến tháng 8, rửa sạch và phơi khô ngoài nắng.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những bộ phận trên không có
chứa :
- lutéoline-7-mono- β-D-glucopyranoside.
▪ Toàn
cây, cho những hợp chất :
- Alcaloïdes
- Saponine
- Triterpinoid
- β-triterpéniques acétate amyrine,
- acétate de lupéol,
- β-amyrine,
- và lupeol;
- stérols-β-sitostérols,
- stigmastérol,
- và α-spinastérol;
- résine phénolique,
- và chlorure de potassium.
- Triterpènes,
- 24 hydroxytaraxer-14-ène,
- acétate β-amyrine,
- β-amyrine benzoate,
- lupéol,
- và son acétate,
- β-sitostérol,
- sigmastérol
- và một
spinastérol.
▪ Hạt giống :
- dầu béo.
▪ Truy tìm hoá chất thực vật phytochimique cho được :
- những stéroïdes glycosides triterpénoïdes,
- và những esters trong trích xuất méthanolique của vỏ thân và của lá .
▪ Nghiên
cứu cũng cho được những thành phần :
- lupéol,
- 12 oleanen-3-ol-3ß-acétate,
- stigmastérol,
- β-sitostérol trong phần đoạn của n-hexane.
▪ Trích
xuất méthanol của nguyên cây mang lại 3 thành phần chính, tức là :
- Acide hexadécanoïque N- (42-88%)
- 1,2 acide benzènedicarboxylique, diisoocty ester (23.00),
- và squalence (11,31%)
▪ và 6 hợp chất với lượng nhỏ, được biết là :
- caryophyllene oxide
(2.31%),
- guaiol (1.75%
3,7,11,15 Tetramethyl -2- hexadecen -1-01(2.87),
- decanoic acid,
- ethyl ester (2.10%),
- 9,12 Octadecanoic
(z-z)-(9.38),
- và octadecanoic (4.,41%).
▪ Nghiên
cứu trích xuất hexane của hoa, phân
lập một chất lactone sesquiterpène mới :
- 8a-hydroxyhirsutinolide (2),
và một
dẫn xuất tự nhiên mới :
- 8a-hydroxy-1-O-methylhirsutinolide (3),
với 7
hợp chất đã biết (1 và 4- 9).
Đặc tính trị liệu :
▪ Nguyên Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea được xem như :
- làm lạnh refroidissement,
- an thần sédatif,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- thuộc dạ dày stomachique,
- là một thuốc bổ tonique,
- làm se thắt astringent.
- làm cho khát altérant.
- chống co thắt antispasmodique,
- một thuốc tiêu độc antidote.
▪ Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea, hành động như thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- đổ mồ hôi sudorifique
( ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea, kết hợp với quinine, được
sử dụng chống lại bệnh sốt rét paludisme
).
Được sử dụng như một thảo dược
chuyên trị :
- bệnh huyết trắng, bạch
đới khí hư leucorrhées,
- tiểu khó dysurie,
- co thắt bàng quang spasme
de la vessie,
- đi tiểu từng giọt strangurie,
- và những rối loạn máu huyết hématologiques,
như một
nhà máy lọc :
- làm tinh khiết máu purificateur
de sang,
- và cầm máu hémostatique.
cũng
được sử dụng trong :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Cây
Bạch đầu ông Vernonia cinerea có một đặc tính :
- chống ung thư anti cancéreuse.
cũng được dùng để chữa trị cho :
- những vết thương loét plaies.
▪ Hoa sử dụng để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite;
cũng
được ghi nhận có lợi ích cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Lá Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea,
lợi ích trong chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và chảy nước mắt larmoiement,
ăn như như rau xanh ăn được potagère.
▪ Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có
vị đắng amère, được xem như :
- diệt giun sán vermifuge,
- và lợi tiểu diurétique.
nước
nấu sắc décoction, được sử dụng
cho :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
được đưa ra cho :
- bệnh thủy thủng hay thủng nước, tích dịch hydropisie.
▪ Hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có
đặc tính :
- diệt giun sán vermifuges,
- chống đầy hơi antiflatulent,
- chống co thắt antispasmodiques;
- và thuốc giải độc chống lại độc
tố hoặc nhiễm trùng alexipharmic.
được sử dụng trong chữa trị cho
những bệnh :
- đi tiểu khó dysurie,
- chứng bạch bản leucoderma,
- bệnh vải nến psoriasis,
- những giun tròn vers
ronds
- và tuyến trùng nématodes,
- ho toux,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy ruột coliques intestinales,
- và những bệnh của da mãn tính peau chroniques.
- và những bệnh của da khác maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
y học truyền thống Ayurveda Ấn độ, thảo dược Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
có đặc tính :
- dịu ngọt doux,
- lạnh froid,
- bổ tonique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- làm se thắt astringent.
▪ Trong
dược điển ayurvédique của Ấn Độ đề
nghị Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea sử dụng trong :
- bệnh sốt không liên tục ( sốt từng cơn ) fièvre intermittente,
- nhiễm giun chỉ filariose,
- bệnh nhiễm nấm ngoài da pityriasis versicolor, loại nấm thay đổi màu, bóng sắc thay đổi
khác nhau ( còn gọi là tineas versicolor ),
- những mụn nước ampoules,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- dịch tiết âm đạo sécrétions
vaginales,
- và trong những trường hợp của loạn tâm thần cho cả hai
loạn thần kinh và loạn tâm thần psychonévrose.
cũng
được sử dụng để cho :
- tiêu dùng consommation,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh sốt fièvres.
▪ Nước
nấu sắc của décoction của Cây Bạch
đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng bởi những người hindous để :
- thúc đẩy chảy mồ hôi transpiration trong những bệnh sốt affections fébriles.
▪ Kết hợp với thuốc quinine, sử dụng cho :
- bệnh sốt sốt rét fièvres
paludéennes.
▪ Nước
ép jus của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử
dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong
Chuta Nagpus toàn bộ Cây Bạch đầu
ông Vernonia cinerea, như một phương thuốc để cho :
- những co thắt bàng quang spasmes de la vessie,
- và bệnh tiểu từng giọt dysurie.
▪ Trong
Patna, lá Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, như :
- thuốc giải độc chống lại độc
tố hoặc nhiễm trùng alexipharmic,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
Nighantas, Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và tiêu thụ consommation.
▪ Trong
Inde, nước ép jus của toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng thường
xuyên nhất cho :
- những vấn đề của mắt problèmes
oculaires.
cũng
dùng để chữa trị :
- những vết chích của côn trùng insectes,
- và những vết rắn độc cắn morsures de serpents venimeux.
Như một
thuốc bổ tonique, uống 2 lần / tháng
với sữa
Cũng trong
Ấn Độ Inde, hạt Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng ruột coliques
intestinales.
Bột nhão
pâte chế biến từ hạt Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea với nước ép jus của chanh, được sử dụng để chữa trị :
- chí rận pediculi.
Hoa sử dụng cho :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- những bện thấp khớp rhumatismes,
- sốt fièvre.
▪ Ở Sénégal và trong Guinée
pháp, ngâm trong nước đun sôi infusion
của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, dùng để :
- lau tắm những trẻ sơ sinh laver les nouveau-nés;
cũng
được dùng cho :
- những trẻ em mắc phải đi tiểu không tự chủ incontinence d'urine.
▪ Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
đắng, sử dụng như để :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Ở Ceylan, sử dụng cho :
- vết thương blessures,
- và những vết thương loét plaies;
uống
vào bên trong cơ thể để :
- thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration.
▪ Trong
y học Tàu, toàn Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea, được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh ho toux,
- sốt fièvre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm gan hépatite,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent
▪ Trong
Đông Dương Indochine, toàn Cây
Bạch đầu ông Vernonia cinerea, sử dụng để :
- kiểm soát sốt fièvre,
- bệnh tiêu chảy diarrhée
▪ Trong
Malaisie, nguyên Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea được sử dụng cho :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhées,
- và đau đầu maux de
tête
▪ Ở Philippines, toàn Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và những vết thương loét plaies với gia tăng dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel,
▪ Trong
Indonésie, nước ép jus của rễ Cây Bạch đấu ông Vernonia cinerea, dùng cho :
- bệnh ho toux,
và nước
ép jus của Cây để :
- kích thích chuyển dạ đẻ stimuler le travail,
- và đẩy nhanh trục xuất nhau thai expulsion du placenta
▪ Trong
Đông Dương Indochine và Philippines, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh đau dạ dày maux
d'estomac.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cây
Bạch đầu ông được dùng uống trong chữa trị :
- bệnh ho toux.
▪ Trong
Thái Lan, những lá Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea được sử dụng trong chữ trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống sốt Antipyretic :
Người
ta nghiên cứu hìệu quả chống sốt antipyrétique
của éther de pétrole ( dầu hỏa ) và chloroforme phần đoạn tan trong éthanol của
trích xuất rễ Cây Bạch đầu ông
Vernonia cinerea.
▪ Tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của sữa đun sôi với một
liều 0,5 ml / kg của trọng lượng cơ thể ở thỏ albinos dẫn đến một tình trạng
sốt pyrexie.
▪ Quản lý cho vào trong phúc mạc Intrapéritonéale của éther dầu hỏa và chloroforme
tan trong phần đoạn trích xuất éthanol của những rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea với liều 250 mg / kg của trọng
lượng cơ thể, đã cho thấy một sự giảm đáng kể của nhiệt độ lên cao của cơ thể
thỏ lapin được so sánh với thuốc tiêu chuẩn aspirine ( sản phẩm thương mại ) và
dung môi sử dụng.
● Bảo vệ
thận Néphroprotectrices :
Trích xuất alcoolique của Cây Bạch
đầu ông Vernonia cinerea đã cho thấy một hoạt động chữa trị thận nephro-curative đầy hứa hẹn, nơi mà
trích xuất éthyle acétate của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có một hoạt
động bảo vệ thận néphroprotecteur đáng
kể trong mô hình chuột bị ngộ độc gây ra bởi chất cisplatine.
Những kết quả này cho thấy những
lợi ích chữa trị của trích xuất của thảo dược Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
trong thận bị tổn thương.
● Giảm đau Analgesic và hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất chloroforme, éther và méthanoliques
của lá Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea
(100, 200 và 400 mg / kg bởi đường
phúc mạc intraperitoneale.
đã được thử nghiệm trong :
- acide acétique gây ra quằn quại contorsions ở chuột,
- phù oedème gây
ra bởi chất carraghénine,
- và sốt pyrexie
gây ra bởi men rượu bia levure de bière
ở chuột
để đánh
giá hoạt động :
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ sốt antipyrétique,
- và hành vi tâm tánh comportements,
tương ứng.
Những
thay đổi trong những quặn quại contorsions
và những hoạt động hành vi tâm tánh comportementaux
ở những chuột, những khối lượng của chân và sốt ở những chuột đã được giảm một
cách đáng kể (P <0,05) bởi so với nhóm kiểm chứng.
Có một
sự gia tăng buổi đầu của đau nhức douleur
ở bên phải, phù thủng của chi sau của chân những chuột.
Những
kết quả này chỉ ra rằng những trích xuất có thể có được :
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Tất cả
những hiệu quả và những thay đổi của hành vi tâm tánh comportement trong hoạt động có thể được đề xuất như góp phần vào
việc sử dụng lá Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea trong chữa trị bệnh sốt rét malaria.
● Hoạt
động chống ung bướu antitumorale :
Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale được xem đáng kể trong
những trích xuất éthanol và chloroforme của những bộ phận trên không Cây Bạch
đầu ông Vernonia cinerea chống lại bướu mô bạch huyết phúc mạc thủy của Dalton lymphome ascite de Dalton.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh
vật sống in vivo ở chuột cho thấy một
sự giảm của số lượng của những tế bào ung thư cancéreuses với sự tiêm trích xuất và hiệu quả bảo vệ này cũng là
kết luận bởi những thông số huyết học hématologiques.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Nghiên cứu hiện tại đã được thiết
kế để đánh giá những hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes của trích xuất éther dầu hỏa và trích xuất éthanol
của nguyên Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea (L) Less.
Nhà nghiên cứu đã thực hiện truy
tìm chống siêu vi khuẩn antimicrobienne
của những trích xuất của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea (L) Less. chống hầu
hết của những siêu vi khuẩn phổ biến như ;
-
Staphylococcus aureus,
-
Pseudomonas aeruginosa,
-
Bacillus cereus,
-
Klebsiella pneumoniae,
-
Escherichia coli,
-
Aspergillus niger,
- và
Candida albicans
bởi phương
pháp khuếch tán trên đĩa. Cả hai, éther dầu hỏa ( pétrole ) và trích xuất
éthanol Vernonia cinerea (PEVC và EEVC) với những nồng độ khác nhau, cho ra
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
và chống nấm antifongique đáng kể
chống lại những vi sinh vật microorganismes
chọn lựa, bởi so với những thuốc tiêu chuẩn ciprofloxacine và kétoconazole cho
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
và chống nấm antifongique, tương ứng.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Trích
xuất méthanol của toàn Cây Bạch đầu
ông Vernonia cinerea đã được đánh giá cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong cấp tính (
những chất carragénine, histamine và sérotonine gây ra phù thủng oedème ở chân chuột ) và một mô hình mãn
tính ( túi bông gòn gây ra u hạt granulome
).
Trích
xuất methanol (250 và 500 mg / [kg.sup.-1] po) thể hìện một hoạt động đáng kể
(p <0,001) bởi so với tất cả những yếu tố gây viêm hay sốt phlogistiques, sử dụng trong một cách
phụ thuộc vào liều. Trong mô hình mãn tính ( phương pháp túi bông của u hạt granulomes) trích xuất méthanol thể hiện
ức chế đáng kể hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Tất cả
những hiệu quả đã được so sánh với thuốc tiêu chuẩn phénylbutazone (100 mg / kg
)
● Hoạt
động an thần sédative :
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
này chứa một hành động tập trung của yếu tố giảm đau chánh liên quan trong
thuốc giảm đau ngắn hạn.
Thành phần hoạt động hòa tan trong
nước và hâm nóng của những chế phẩm ổn định chống lại bệnh mất ngủ insomnie và những bệnh khác liên quan.
Nó có thể được sử dụng trong những
liều tương đối thấp để kiểm soát của sự đau nhức.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh
vật in viivo ở chuột cho thấy
rằng :
Sau khoảng 4 phút, tiêm với liều tử vong, nó được biết là gây ra
một sự giảm :
- hoạt động vận động,
- một hành động trầm cảm
dépressive,
- những co giật convulsions,
- sau đó tử vong.
Những liều gần cái chết sublétales cho thấy hiệu quả tương tự,
nhưng dưới dạng nhẹ hơn, khoảng 10 phút sau khi chích 1000 mg / kg gây ra cho
những chuột giảm đáng kể của hoạt động vận động là đáng kể duy nhất ở 20 phút .
● Hoạt
động chống tiêu chảy antidiarrhéiques :
Trích xuất méthanolique của Cây
Bạch đầu ông Vernonia cinerea được xem là có một hoạt động chống tiêu chảy anti-diarrhéique. Mặc dù phần đoạn
carbon tétrachlorure của trích xuất này không thể hiện ra một đặc tính như vậy.
Hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique là do những nhóm phân cực, nhóm này cải thiện sự
hấp thu của dịch lỏng và chất điện phân đi xuyên qua đường tiêu hóa dạ dày-ruột
gastro-intestinal.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh
vật in vivo ở chuột, tiêu chảy được
gây ra bởi dầu xổ Cây Thầu dầu ricin, giúp ngăn chận dịch lỏng và chất điện
phân hấp thu.
Lượng 50 mg / kg của trích xuất méthanolique
khi được cho uống ở những chuột không thay đổi một cách đáng kể số lượng phân
lỏng và tổng lượng phân.
● Activité chống chuyển di antimétastatique :
Nghiên
cứu gợi ra mạnh tiềm năng chống chuyển di anti-métastatique
của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea và Vernolide-A.
Cây
Bạch đầu ông Vernonia cinerea và vernolide-A ức chế sự xâm lược của những tế
bào ung bướu khối u tumorales và
những di căn métastase bằng cách kích
thích CMI và quy định của những MMP, VEGF, phân hóa tố prolyl-hydroxylase,
lysyl-oxydase, ERK-1, ERK-2, TIMP, nm23 và tiền viêm pro-inflammatoire của gène cytokine
( bất kỳ một số chất như intreferon, interneukinvà những yếu tố tăng trưởng tiết
ra bởi những tế bào nhất định của hệ miễn nhiễm và có ảnh hưởng đến những tế
bào khác ) thể hiện trong mô di căn phổi
tissu pulmonaire métastatique.
Ứng dụng :
● Ứng dụng trong y học :
▪ Lá Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea,
nghiền nát hoặc một thuốc dán đắp cataplasme
của lá là một phương thuốc nổi tiếng
cho :
- bệnh đau đầu maux
de tête
và khi
pha trộn với một ít vôi tôi chaux, nó
cũng được sử dụng để :
- băng bó vết thương loét plaies.
Những lá Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea,
hoặc là nghiền nhuyễn hoặc là như nước nấu sắc décoction, cũng được áp dụng chống lại :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Nước
ép jus
của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, được đưa ra cho những trẻ em :
- mắc bệnh đi tiểu không
dứt incontinence urinaire.
Một nước nấu sắc décoction cũng được đưa ra trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux d'estomac,
và cho :
- bệnh ho toux,
- và những đau nhức đau
bụng tiêu chảy douleurs coliques.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Cây
Bạch đầu ông Vernonia cinerea dùng chống lại bệnh :
- ghẽ phỏng ẫm ướt herpès humide,
- chứng lở chóc eczéma, …v…v...
cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre;
cũng cho :
- bệnh viêm gan cấp tính
vàng da hépatite aiguë jaunditique.
▪ Trong Philippines,
ngâm trong nước đun sôi infusion của
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được dùng uống bên trong cơ thể cho :
- bệnh ho toux.
▪ Đối với những nấm ngoài da teigne,
áp dụng đắp trên bộ phận ảnh hưởng chung với sữa.
được sử dụng cho :
- tất cả loại sốt fièvre tout type,
và được xem như một phương thuốc
tốt nhất cho :
- bệnh thương hàn typhoïde.
được sử dụng cho :
- tất cả loại sốt fièvre
tout type,
và được
xem như một phương thuốc tốt nhất cho :
- bệnh thương hàn typhoïde.
▪ Những
hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia
cinerea được chế biến thành bột nhão pâte
với nước cốt trái chanh và được sử dụng để :
- diệt chí rận détruire
pediculi.
▪ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- mất ngủ insomnie,
- tiểu đêm ở những trẻ em nuit miction chez les
nourrissons,
- vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées,
- viêm vú mastite,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bong gân entorses,
- mụn nhọt furoncle.
Liều lượng
:
- từ 15 đến 30 g nguyên liệu khô (ở những trẻ em, từ 9 đến
15 g ),
- từ 30 đến 60 g nguyên liệu tươi bằng nước nấu sắc décoction.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của nguyên liệu
tươi Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng cho những bệnh :
- chóc lở eczéma,
- nhọt quần đinh anthrax,
- và vết rắn cắn morsures
de serpent.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
rau cải xanh : được sử dụng như một rau cải légume
( nhóm Giriama, Duruma và nhóm khác Mijikenda).
Rau cải
légume này được nấu chín hoặc hấp hơi
nước với những légumes khác bởi tự nó có một mùi hôi khó chịu.
Kết hợp
những Cây khác được phổ biến nhất là :
- Launaea
cornuta,
-
Launaea sarmentosa còn gọi là Bồ công anh biển pissenlit maritime ( thay thế pissenlit trong lợi tiểu diurétique ),
- rau
dền amaranthus,
- và
những lá đâu trắng Vigna unguiculata…..
▪ Những
chồi non được tiêu dùng như rau cải légume nấu chín trong Java.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire