Tâm sự

Tâm sự

samedi 14 novembre 2015

Bạch đầu ông - Little ironweed

Little ironweed
Bạch đầu ông
Vernonia cinerea (L.) Less.
Asteraceae
Đại cương :
Cỏ hoang dại, tìm thấy trong những nơi đất đai xáo trộn, bờ lộ, sản xuất thường xuyên trong vùng đất ẫm ướt và khô, những nơi không đá. Trong mùa mưa cây phát triển mạnh và thẳng đứng có thể đạt đến 1 m cao, sau mùa mưa cho thấy cây giảm kích thước và hình thành một cây nhỏ như thói quen.
Cây phân phối trên khắp thế giới  như :
Ở Tàu : Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Đài Loan, Vân Nam, Chiết Giang.
Ở Ấn Độ, Indonésie, Japon, Malaisie, Myanmar, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Philippines, Sri Lanka, Thaïlande, Việt nam; Afrique, Arabie, Australie, những đảo ở Thái bình dương và du nhập đế Châu Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, cao 8-40 cm, có lông mịn ở trên, ở bên dưới lông thô hợp thành hình chữ T, có tuyến và những lông dài hơn có dạng chiên mao, đứng thẳng, nhánh thưa thớt bên trên, có sọc dọc theo thân.
Lá, có phiến bìa nguyên hay có răng nhỏ, có kích thước lá bên dưới khoảng 3-12 cm dài, 1,5-5 cm rộng, lá bên trên nhỏ, thuôn dài bầu dục từ 2 - 6 cm dài, đỉnh nhọn hay tù, mang những lông ở cả hai mặt, hơi nhạt ở mặt dưới và có lông tuyến ở mặt dưới, gân phụ 3-4 cặp, cuống lá ngắn có cánh 1 cm, ở những lá thấp và trung bình cuống lá dài 10-20 mm.
Phát hoa, chùm 2-20 cm, hường hay hơi đỏ, mang bởi những hoa đầu ở ngọn, khoảng 3 mm đường kính, cuống hoa 5-15 mm, tất cả hoàn hảo, mỗi hoa đầu có khoảng 50 hoa, lá bắc thẳng và có lông tiết nằm, rậm, đôi khi vắng mặt.
Hoa toàn hình ống..
- Vành hoa đều bằng nhau, mỏng mịn, 5 thùy, dài gắp đôi lá bắc, thẳng có tuyến ở đỉnh và mượt, có màu hồng hay màu tím dài 3,5 – 5 mm, hẹp có dạng cái quặng.
- Tổng bao 4-6 mm. dài, hình chuông.
- Đế hoa phẳng.
- Những lá bắc còn lại trên hoa phyllaries nhiều hay ít ép lại, trở nên sâu sắc khi bế quả trưởng thành, lá bắc còn lại phyllaries bên ngoài 1,5 mm. dài, thẳng hình mủi dáo hoặc giống hình cây dùi, lá bắc còn lại phyllaries bên trong 5,5 mm dài, nhọn có lông nằm, có gai, có 1 gân đôi khi lộ ra 3 gân trong phần bên trên.
Trái, bế quả 1,2-2 mm dài, có 5 cạnh, có lông mào trắng, lông vòng ngoài, nhiều ngắn, lông vòng trong dài khoảng 5 mm, sần sùi.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, hoa, lá, rễ và hạt.
Thu hoạch vào tháng 5 đến tháng 8, rửa sạch và phơi khô ngoài nắng.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những bộ phận trên không có chứa :
-  lutéoline-7-mono- β-D-glucopyranoside.
▪ Toàn cây, cho những hợp chất :
- Alcaloïdes
- Saponine
- Triterpinoid
- β-triterpéniques acétate amyrine,
- acétate de lupéol,
- β-amyrine,
- và lupeol;
- stérols-β-sitostérols,
- stigmastérol,
- và α-spinastérol;
- résine phénolique,
- và chlorure de potassium.
- Triterpènes,
- 24 hydroxytaraxer-14-ène,
- acétate β-amyrine,
- β-amyrine benzoate,
- lupéol,
- và son acétate,
- β-sitostérol,
- sigmastérol
- và  một spinastérol.
▪ Hạt giống :
- dầu béo.
▪ Truy tìm hoá chất thực vật phytochimique cho được :
- những stéroïdes glycosides triterpénoïdes,
- và những esters trong trích xuất méthanolique của vỏ thân và của .
▪ Nghiên cứu cũng cho được những thành phần :
- lupéol,
- 12 oleanen-3-ol-3ß-acétate,
- stigmastérol,
- β-sitostérol trong phần đoạn của n-hexane.
▪ Trích xuất méthanol của nguyên cây mang lại 3 thành phần chính, tức là :
- Acide hexadécanoïque N- (42-88%)
- 1,2 acide benzènedicarboxylique, diisoocty ester (23.00),
- và squalence (11,31%)
▪ và  6 hợp chất với lượng nhỏ, được biết là :
- caryophyllene oxide (2.31%),
- guaiol (1.75% 3,7,11,15 Tetramethyl -2- hexadecen -1-01(2.87),
- decanoic acid,
- ethyl ester (2.10%),
- 9,12 Octadecanoic (z-z)-(9.38),
- và octadecanoic (4.,41%).
▪ Nghiên cứu trích xuất hexane của hoa, phân lập một chất lactone sesquiterpène mới :
- 8a-hydroxyhirsutinolide (2),
và một dẫn xuất tự nhiên mới :
- 8a-hydroxy-1-O-methylhirsutinolide (3),
với 7 hợp chất đã biết (1 và 4- 9).
Đặc tính trị liệu :
Nguyên Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được xem như :
- làm lạnh refroidissement,
- an thần sédatif,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- thuộc dạ dày stomachique,
- là một thuốc bổ tonique,
- làm se thắt astringent.
- làm cho khát altérant.
- chống co thắt antispasmodique,
- một thuốc tiêu độc antidote.
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, hành động như thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- đổ mồ hôi sudorifique
( ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, kết hợp với quinine, được sử dụng chống lại bệnh sốt rét paludisme ).
Được sử dụng như một thảo dược chuyên trị :
- bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhées,
- tiểu khó dysurie,
- co thắt bàng quang spasme de la vessie,
- đi tiểu từng giọt strangurie,
- và những rối loạn máu huyết hématologiques,
như một nhà máy lọc :
- làm tinh khiết máu purificateur de sang,
- và cầm máu hémostatique.
cũng được sử dụng trong :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có một đặc tính :
- chống ung thư anti cancéreuse.
cũng được dùng để chữa trị cho :
- những vết thương loét plaies.
Hoa sử dụng để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite;
cũng được ghi nhận có lợi ích cho :
- bệnh sốt fièvres.
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, lợi ích trong chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và chảy nước mắt larmoiement,
ăn như như rau xanh ăn được potagère.
Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có vị đắng amère, được xem như :
- diệt giun sán vermifuge,
- và lợi tiểu diurétique.
nước nấu sắc décoction, được sử dụng cho :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được đưa ra cho :
- bệnh thủy thủng hay thủng nước, tích dịch hydropisie.
Hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có đặc tính :
- diệt giun sán vermifuges,
- chống đầy hơi antiflatulent,
- chống co thắt antispasmodiques;
- và thuốc giải độc chống lại độc tố hoặc nhiễm trùng alexipharmic.
được sử dụng trong chữa trị cho những bệnh :
- đi tiểu khó dysurie,
- chứng bạch bản leucoderma,
- bệnh vải nến psoriasis,
- những giun tròn vers ronds
- và tuyến trùng nématodes,
- ho toux,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy ruột coliques intestinales,
- và những bệnh của da mãn tính peau chroniques.
- và những bệnh của da khác maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo y học truyền thống Ayurveda Ấn độ, thảo dược Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có đặc tính :
- dịu ngọt doux,
- lạnh froid,
- bổ tonique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- làm se thắt astringent.
▪ Trong dược điển ayurvédique của Ấn Độ đề nghị Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea sử dụng trong :
- bệnh sốt không liên tục ( sốt từng cơn ) fièvre intermittente,
- nhiễm giun chỉ filariose,
- bệnh nhiễm nấm ngoài da pityriasis versicolor, loại nấm thay đổi màu, bóng sắc thay đổi khác nhau ( còn gọi là tineas versicolor ),
- những mụn nước ampoules,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- dịch tiết âm đạo sécrétions vaginales,
- và trong những trường hợp của loạn tâm thần cho cả hai loạn thần kinh và loạn tâm thần psychonévrose.
cũng được sử dụng để cho :
- tiêu dùng consommation,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh sốt fièvres.
▪ Nước nấu sắc của décoction của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng bởi những người hindous để :
- thúc đẩy chảy mồ hôi transpiration trong những bệnh sốt affections fébriles.
▪ Kết hợp với thuốc quinine, sử dụng cho :
- bệnh sốt sốt rét fièvres paludéennes.
▪ Nước ép jus của  Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong Chuta Nagpus toàn bộ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, như một phương thuốc để cho :
- những co thắt bàng quang spasmes de la vessie,
- và bệnh tiểu từng giọt dysurie.
▪ Trong Patna, Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, như :
- thuốc giải độc chống lại độc tố hoặc nhiễm trùng alexipharmic,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong Nighantas, Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và tiêu thụ consommation.
▪ Trong Inde, nước ép jus của toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng thường xuyên nhất cho :
- những vấn đề của mắt problèmes oculaires.
cũng dùng để chữa trị :
- những vết chích của côn trùng insectes,
- và những vết rắn độc cắn morsures de serpents venimeux.
Như một thuốc bổ tonique, uống 2 lần / tháng với sữa 
Cũng trong Ấn Độ Inde, hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng ruột coliques intestinales.
Bột nhão pâte chế biến từ hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea với nước ép jus của chanh, được sử dụng để chữa trị :
- chí rận pediculi.
Hoa sử dụng cho :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- những bện thấp khớp rhumatismes,
- sốt fièvre.
▪ Ở Sénégal và trong Guinée pháp, ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, dùng để :
- lau tắm những trẻ sơ sinh laver les nouveau-nés;
cũng được dùng cho :
- những trẻ em mắc phải đi tiểu không tự chủ incontinence d'urine.
Rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea đắng, sử dụng như để :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Ở Ceylan, sử dụng cho :
- vết thương blessures,
- và những vết thương loét plaies;
uống vào bên trong cơ thể để :
- thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration.
▪ Trong y học Tàu, toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh ho toux,
- sốt fièvre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm gan hépatite,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent
▪ Trong Đông Dương Indochine, toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, sử dụng để :
- kiểm soát sốt fièvre,
- bệnh tiêu chảy diarrhée
▪ Trong Malaisie, nguyên Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng cho :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhées,
- và đau đầu maux de tête
▪ Ở Philippines, toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- và những vết thương loét plaies với gia tăng dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel,
▪ Trong Indonésie, nước ép jus của rễ Cây Bạch đấu ông Vernonia cinerea, dùng cho :
- bệnh ho toux,
và nước ép jus của Cây để :
- kích thích chuyển dạ đẻ stimuler le travail,
- và đẩy nhanh trục xuất nhau thai expulsion du placenta
▪ Trong Đông Dương IndochinePhilippines, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh đau dạ dày maux d'estomac.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch đầu ông được dùng uống trong chữa trị :
- bệnh ho toux.
▪ Trong Thái Lan, những lá Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng trong chữ trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống sốt Antipyretic :
Người ta nghiên cứu hìệu quả chống sốt antipyrétique của éther de pétrole ( dầu hỏa ) và chloroforme phần đoạn tan trong éthanol của trích xuất rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea.
▪ Tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của sữa đun sôi với một liều 0,5 ml / kg của trọng lượng cơ thể ở thỏ albinos dẫn đến một tình trạng sốt pyrexie.
▪ Quản lý cho vào trong phúc mạc Intrapéritonéale của éther dầu hỏa và chloroforme tan trong phần đoạn trích xuất éthanol của những rễ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea với liều 250 mg / kg của trọng lượng cơ thể, đã cho thấy một sự giảm đáng kể của nhiệt độ lên cao của cơ thể thỏ lapin được so sánh với thuốc tiêu chuẩn aspirine ( sản phẩm thương mại ) và dung môi sử dụng.
● Bảo vệ thận Néphroprotectrices :
Trích xuất alcoolique của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea đã cho thấy một hoạt động chữa trị thận nephro-curative đầy hứa hẹn, nơi mà trích xuất éthyle acétate của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea có một hoạt động bảo vệ thận néphroprotecteur đáng kể trong mô hình chuột bị ngộ độc gây ra bởi chất cisplatine.
Những kết quả này cho thấy những lợi ích chữa trị của trích xuất của thảo dược Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea trong thận bị tổn thương.
● Giảm đau Analgesic và hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất chloroforme, éther và méthanoliques của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
(100, 200 và 400 mg / kg bởi đường phúc mạc intraperitoneale.
đã được thử nghiệm trong :
- acide acétique gây ra quằn quại contorsions ở chuột,
- phù oedème gây ra bởi chất carraghénine,
- và sốt pyrexie gây ra bởi men rượu bia levure de bière ở chuột
để đánh giá hoạt động :
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ sốt  antipyrétique,
- và hành vi tâm tánh comportements, tương ứng.
Những thay đổi trong những quặn quại contorsions và những hoạt động hành vi tâm tánh comportementaux ở những chuột, những khối lượng của chân và sốt ở những chuột đã được giảm một cách đáng kể (P <0,05) bởi so với nhóm kiểm chứng.
Có một sự gia tăng buổi đầu của đau nhức douleur ở bên phải, phù thủng của chi sau của chân những chuột.
Những kết quả này chỉ ra rằng những trích xuất có thể có được :
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Tất cả những hiệu quả và những thay đổi của hành vi tâm tánh comportement trong hoạt động có thể được đề xuất như góp phần vào việc sử dụng Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea trong chữa trị bệnh sốt rét malaria.
● Hoạt động chống ung bướu antitumorale :
Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale được xem đáng kể trong những trích xuất éthanol và chloroforme của những bộ phận trên không Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea chống lại bướu mô bạch huyết phúc mạc thủy của Dalton lymphome ascite de Dalton.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở chuột cho thấy một sự giảm của số lượng của những tế bào ung thư cancéreuses với sự tiêm trích xuất và hiệu quả bảo vệ này cũng là kết luận bởi những thông số huyết học hématologiques.
  Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Nghiên cứu hiện tại đã được thiết kế để đánh giá những hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes của trích xuất éther dầu hỏa và trích xuất éthanol của nguyên Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea (L) Less.
Nhà nghiên cứu đã thực hiện truy tìm chống siêu vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea (L) Less. chống hầu hết của những siêu vi khuẩn phổ biến như ;
- Staphylococcus aureus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Bacillus cereus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Aspergillus niger,
- và Candida albicans
bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa. Cả hai, éther dầu hỏa ( pétrole ) và trích xuất éthanol Vernonia cinerea (PEVC và EEVC) với những nồng độ khác nhau, cho ra hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique đáng kể chống lại những vi sinh vật microorganismes chọn lựa, bởi so với những thuốc tiêu chuẩn ciprofloxacine và kétoconazole cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique, tương ứng.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Trích xuất méthanol của toàn Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea đã được đánh giá cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong cấp tính ( những chất carragénine, histamine và sérotonine gây ra phù thủng oedème ở chân chuột ) và một mô hình mãn tính ( túi bông gòn gây ra u hạt granulome ).
Trích xuất methanol (250 và 500 mg / [kg.sup.-1] po) thể hìện một hoạt động đáng kể (p <0,001) bởi so với tất cả những yếu tố gây viêm hay sốt phlogistiques, sử dụng trong một cách phụ thuộc vào liều. Trong mô hình mãn tính ( phương pháp túi bông của u hạt granulomes) trích xuất méthanol thể hiện ức chế đáng kể hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Tất cả những hiệu quả đã được so sánh với thuốc tiêu chuẩn phénylbutazone (100 mg / kg )
● Hoạt động an thần sédative :
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea này chứa một hành động tập trung của yếu tố giảm đau chánh liên quan trong thuốc giảm đau ngắn hạn.
Thành phần hoạt động hòa tan trong nước và hâm nóng của những chế phẩm ổn định chống lại bệnh mất ngủ insomnie và những bệnh khác liên quan.
Nó có thể được sử dụng trong những liều tương đối thấp để kiểm soát của sự đau nhức.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in viivo ở chuột cho thấy rằng :
Sau khoảng 4 phút,  tiêm với liều tử vong, nó được biết là gây ra một sự giảm :
- hoạt động vận động,
- một hành động trầm cảm dépressive,
- những co giật convulsions,
- sau đó tử vong.
Những liều gần cái chết sublétales cho thấy hiệu quả tương tự, nhưng dưới dạng nhẹ hơn, khoảng 10 phút sau khi chích 1000 mg / kg gây ra cho những chuột giảm đáng kể của hoạt động vận động là đáng kể duy nhất ở 20 phút .
● Hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéiques :
Trích xuất méthanolique của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được xem là có một hoạt động chống tiêu chảy anti-diarrhéique. Mặc dù phần đoạn carbon tétrachlorure của trích xuất này không thể hiện ra một đặc tính như vậy.
Hoạt động  chống tiêu chảy antidiarrhéique là do những nhóm phân cực, nhóm này cải thiện sự hấp thu của dịch lỏng và chất điện phân đi xuyên qua đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in vivo ở chuột, tiêu chảy được gây ra bởi dầu xổ Cây Thầu dầu ricin, giúp ngăn chận dịch lỏng và chất điện phân hấp thu.
Lượng 50 mg / kg của trích xuất méthanolique khi được cho uống ở những chuột không thay đổi một cách đáng kể số lượng phân lỏng và tổng lượng phân.
● Activité chống chuyển di antimétastatique :
Nghiên cứu gợi ra mạnh tiềm năng chống chuyển di anti-métastatique của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea và Vernolide-A.
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea và vernolide-A ức chế sự xâm lược của những tế bào ung bướu khối u tumorales và những di căn métastase bằng cách kích thích CMI và quy định của những MMP, VEGF, phân hóa tố prolyl-hydroxylase, lysyl-oxydase, ERK-1, ERK-2, TIMP, nm23 và tiền viêm pro-inflammatoire của gène cytokine ( bất kỳ một số chất như intreferon, interneukinvà những yếu tố tăng trưởng tiết ra bởi những tế bào nhất định của hệ miễn nhiễm và có ảnh hưởng đến những tế bào khác ) thể hiện trong  mô di căn phổi tissu pulmonaire métastatique.
Ứng dụng :
● Ứng dụng trong y học :
Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, nghiền nát hoặc một thuốc dán đắp cataplasme của là một phương thuốc nổi tiếng cho :
- bệnh đau đầu maux de tête
và khi pha trộn với một ít vôi tôi chaux, nó cũng được sử dụng để :
- băng bó vết thương loét plaies.
Những Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, hoặc là nghiền nhuyễn hoặc là như nước nấu sắc décoction, cũng được áp dụng chống lại :
- những bệnh của da maladies de la peau.
▪ Nước ép jus của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea, được đưa ra cho những trẻ em :
- mắc bệnh đi tiểu không dứt incontinence urinaire.
Một nước nấu sắc décoction cũng được đưa ra trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux d'estomac,
và cho :
- bệnh ho toux,
- và những đau nhức đau bụng tiêu chảy douleurs coliques.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea dùng chống lại bệnh :
- ghẽ phỏng ẫm ướt herpès humide,
- chứng lở chóc eczéma, …v…v...
cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre;
cũng cho :
- bệnh viêm gan cấp tính vàng da hépatite aiguë jaunditique.
▪ Trong Philippines, ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được dùng uống bên trong cơ thể cho :
- bệnh ho toux.
▪ Đối với những nấm ngoài da  teigne, áp dụng đắp trên bộ phận ảnh hưởng chung với sữa.
được sử dụng cho :
- tất cả loại sốt fièvre tout type,
và được xem như một phương thuốc tốt nhất cho :
- bệnh thương hàn typhoïde.
được sử dụng cho :
- tất cả loại sốt fièvre tout type,
và được xem như một phương thuốc tốt nhất cho :
- bệnh thương hàn typhoïde.
▪ Những hạt Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được chế biến thành bột nhão pâte với nước cốt trái chanh và được sử dụng để :
- diệt chí rận détruire pediculi.
▪ Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- mất ngủ insomnie,
- tiểu đêm ở những trẻ em nuit miction chez les nourrissons,
- vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées,
- viêm vú mastite,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- bong gân entorses,
- mụn nhọt furoncle.
Liều lượng  :
- từ 15 đến 30 g nguyên liệu khô (ở những trẻ em, từ 9 đến 15 g ),
- từ 30 đến 60 g nguyên liệu tươi bằng nước nấu sắc décoction.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của nguyên liệu tươi Cây Bạch đầu ông Vernonia cinerea được sử dụng cho những bệnh :
- chóc lở eczéma,
- nhọt quần đinh anthrax,
- và vết rắn cắn morsures de serpent.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những rau cải xanh : được sử dụng như một rau cải légume ( nhóm Giriama, Duruma và nhóm khác Mijikenda).
Rau cải légume này được nấu chín hoặc hấp hơi nước với những légumes khác bởi tự nó có một mùi hôi khó chịu.
Kết hợp những Cây khác được phổ biến nhất là :
- Launaea cornuta,
- Launaea sarmentosa còn gọi là Bồ công anh biển pissenlit maritime ( thay thế pissenlit trong lợi tiểu diurétique ),
- rau dền amaranthus,
- và những lá đâu trắng Vigna unguiculata…..
▪ Những chồi non được tiêu dùng như rau cải légume nấu chín trong Java.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: