Huang Qi
Hoàng Kỳ
Astragalus
membranaceus. Moench.
Fabaceae
Đại cương :
Đồng
nghĩa : Astragalus propinquus
Giống
astragalus, thường được biết như một đậu tầm sữa, gồnm hơn 2000 loài phân phối
trên toàn thế giới. thuộc họ Fabaceae. Ở Tàu, Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus và Astragalus mongholicus liên quan được cho là cùng một loài. Cả hai là những thực vật
bản địa sống trong vùng phía bắc nước Tàu , Đại Hàn và Nhật Bản.
Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus đã được công nhận từ hơn 2000 năm trong hệ thống y học truyền
thống Tàu như một trong những thực vật bổ mạnh nhất có sẳn.
Nó không thực sự là một thảo dược,
tuy nhiên, nhưng rễ cứng của những loài thực vật Astragalus membranaceus, trách
nhiệm của những đặc tính xây dựng năng lượng énergie nổi tiếng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, hằng năm,
thân thảo hoặc bụi, 25-40 cm cao, có lông trắng hay đen, có gai hoặc láng.
Lá, rụng, mọc cách, hình
lông chim, một lần nữa mang những lá phụ, 5 đến 12 lá phụ, những lá phụ, kép
lẽ, cuối cùng 1 lá, đôi khi thấy lá kép chẵn, ở ngọn kết thúc bởi 2 lá và trong
trường hợp hiếm những lá gắn theo hình vòng xoắn, không lông, hình xoan ngược,
dài 1 cm, đầu lõm, cuống lá rất ngắn, lá bẹ hình tam giác, cao 4-5 mm, có thể
màu xanh hay là một màng, rời hoặc dính với cuống lá và thường là vỏ bọc lấy
thân.
Phát hoa,
chùm, xuất hiện ở mực của chồi nách lá, hoa có thể có cuống hay không cuống,
dài 4 sau đó 10 – 12 cm, thưa hay rậm, hoa ít hay nhiều, mọc ở nách lá.
- Bao
đài, hiện diện những đài hoa thường có lông ở mặt bên trong, dính lại với nhau
thành hình chuông hay hình ống với 5 răng rời nhau, bao đài đôi khi giữ phát
triển còn lại trên trái
- Vành
hoa, không đối xứng, trắng hay hường, cao 1 cm, hong và lườn có cọng dài,
- Tiểu
nhụy, nhiều 10.
- Bầu
noãn chứa nhiều noãn.
Trái,
giáp quả, màu đen, dài khoảng 2-3,5 cm, có mũi. Vỏ trái tự khai 1 buồng đôi khi
2 buồng.
Hạt, 5-7 màu nâu, hình móng ngựa.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và
những chế phẩm của rễ.
▪ Rễ già của Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus có 4 tuổi được thu hoạch vào mùa thu và phơi khô để bảo quản sử
dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus chứa hơn 126 thành phần khác nhau, chủ yếu là :
- những flavonoïdes,
- saponines,
- và những polysaccharides
như những
thành phần hoạt chất sinh học, nhưng cũng chứa :
- đường saccharose,
- những acides aminés,
- và những acides phénoliques.
▪ Như
một dược thảo, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus chứa :
- những saponines stéroïdiens,
- astragalosides I đến VII, dựa trên sườn của cylcoastragenol.
- Astrgaloside IV, là vào khoảng :
1083.14mcg
/ g trên trọng lượng khô của rễ .
hoặc 1%
của trọng lượng, không tiêu chuẩn hóa, mặc
dù giá trị cao hơn đã được ghi nhận ở 0,8 đến 1,7% và 1,58%.
Trích
xuất tứ có xu hướng với tĩ lệ phần trăm cao hơn những trích xuất của toàn cây.
▪ Những
thành phần hợp chất có liên quan được biết dưới tên :
- isoastragalosides, I-III.
▪ Thành
phần Astragalus polysaccharides, hai (2) trong số được biết như :
- APS-I,
- và APS-II.
APS-I là một chuổi glucidique của arabinose và glucose
trong một tĩ lệ 1 : 3,45.
và APS-II
là một chuổi của :
- rhamnose,
- arabinose,
- và glucose trong tĩ lệ
1 : 6,25 : 17,86.
▪ Thành
phần Astragaline, trên thực tế là :
- Kaempférol-3-Ob-glucoside.
Phân từ này có thể chỉ là polysaccharide
hoạt động sinh học bioactif, hoặc ít nhất
là một chất nổi tiếng nhất trong Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus và khoảng
72,46 mcg / g (0.073mg / g) của trích xuất rễ khô, và tất cả được phân tán đều
xuyên qua rễ đến ngọn của Cây.
▪ Chất đồng phân isomères HDTIC.
▪
Formononectin và glycosides liên quan.
▪ Glycoside
của Formononectin-7-OBD-glycoside, cũng được biết như :
- Ononin
- và 6-acetylononin cũng đã được gặp trong Cây Hoàng Kỳ
Astragalus membranaceus.
▪
Dimethylhomoptercarpin,
- và
một glucoside.
▪
Calycosin,
- và glycosides
liên quan với 33.1mg bởi mỗi kg trích
xuất rễ khô.
▪ {3R}
-7,2'-dihydroxy-3 ', 4'-dimethoxyisoflavan-7-O-bêta-D-glucoside, một flavonoïde
.
▪ Glycosides
Methylinissolin với 106 mg bởi 1 kg của rễ khô, chủ yếu là :
- methylinissolin-3- O-b-glucoside.
▪
Licoagroside D, có cấu trúc tương tự với methylinissolin
▪
Isomucronulatol
▪ Những
flavonoïdes khác phổ biến hơn như :
- kaempférol,
- quercétine,
- isorhamnétine,
- và rhamnocitrin
▪
Vesticarpan
▪
Pendulone, một benzoquinone
▪
Cyclocephaloside II
▪ GABA
▪
L-canavanine
▪
Astrapterocarpan
▪ acide
gluconique
▪ Một
chất lectine chống sự tăng sinh anti-proliférative
với 7.8mg bởi trích xuất 5g của rễ Cây Hoàng Kỳ,
- Chất glycoprotéine
trong cấu trúc và tương đối ổn định với nhiệt độ nhưng không đề kháng với
acide.
▪ Chất lignanoids
bifenidate,
- (+) -
Lariciresinol,
- và (-)
- syringarésinol
▪ chất choline,
- và
chất bétaïne ( trạng thái vết )
▪ acide
nicotinique
▪ Thành
phần chánh của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là một trong những :
- astragalosides,
cụ thể
là :
- Astragaloside
IV. Il
là một saponine
stéroïdien, nhưng đặc biệt nhất là :
- một glucoside loại cycloartane triterpénoïde.
Hàm
lượng trong những Cây Hoàng Kỳ là được xem như một tiêu chuẩn về phẩm chất.
Thành
phần hoạt động khác được ghoi nhận là :
- những chất đồng phân HDTIC,
- những polysaccharides,
- và những flavonoïdes.
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị y học :
▪ Rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là một thảo dược bổ ngọt
dịu, dùng kích thích :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
- và nhiều cơ quan của cơ thể organes du corps,
trong
khi giảm hạ :
- những mức độ đường trong máu sucre dans le sang,
- và huyết áp động mạch pression
artérielle.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đặc biệt, thích ứng cho :
- những thanh niên trẻ jeunes,
- người hoạt động thể lực physiquement actifs,
- gia tăng sức đề kháng résistance ,
- và sức chịu đựng endurance,
- và cải thiện sức đề kháng với độ lạnh résistance
au froid
thật
vậy, cho những thanh niên trẻ, nó có thể vượt trội so với nhân sâm ginseng trong lảnh vực này.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được sử dụng cụ thể để chữa trị :
- những thận reins,
và cũng
để tránh :
- trạng thái già yếu sénilité.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus thường được sử dụng kết hợp với những thảo
dược khác, như là :
- Cây Bạch truật Atractylodes
macrocephala, …..
▪ Rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có chứa một số thành phần
hoạt tính sinh học bioactifs bao gồm :
- những saponines,
- và isoflavonoïdes.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là thuốc :
- thích ứng adaptogène,
- hạ sốt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- kích thích tử cung stimulant utérin
- và giản mạch vasodilatateur.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
- sa tử cung prolapsus
de l'utérus
- hoặc hậu môn anus,
- những nhọt ung mủ abcès
- và bệnh loét mãn tính ulcères
chroniques,
- viêm thận néphrite
mãn tính với phù thủng œdème
- và đạm niệu proteinurie.
▪ Những
nghiên cứu gần đây trong phương Tây cho thấy rằng rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể :
- gia tăng sự sản xuất của đạm interféron,
một chất đạm phóng thích bởi những động vật
đáp ứng với sự xâm nhập của virus có đặc tính ức chế sự nhân giống của
virus.
- và đại thực bào macrophages,
và do đó giúp phục hồi chức năng
miễn nhiễm immunitaire bình thường ở
những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer.
▪ Những bệnh nhân phải trải qua một
hóa trị liệu chimiothérapie hoặc một
xạ trị liệu radiothérapie, hồi phục
nhanh chóng và sống lâu hơn nếu được sử dụng Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus cùng chung với nhau.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique,
- đau ngực pectorale
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Trích
xuất của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là thuốc :
- thuốc diệt khuẩn bactéricides,
- hạ đường máu hypoglycémique
- và hạ huyết áp hypotensive
▪ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- giản mạch vasodilatateur
- .và chữa trị bệnh nhiễm HIV.
► Lợi ích của Cây Hoàng Kỳ :
Có một
số vấn đề nhất định khác cho sức khỏe mà có thể được giúp bởi thảo dược này.
▪ Như rễ của Cây Hoàng Kỳ giàu chất polysaccharides, nó được cho là có một
hiệu quả lợi ích trên :
- sức đề kháng với insuline,
- và đường máu cao hyperglycémie.
▪ Một
trong những lợi ích của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là cũng có thể
giúp :
- ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès,
và
nhiều người sử dụng tìm thấy rằng bệnh thủy bào chẩn ( ghẻ phỏng ) herpès không sưng tẩy lên, thường khi
dùng thảo dược này.
Người
ta thường thu được Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus như dưới dạng :
- một dung dịch trong cồn teinture,
- hoặc như thảo dược sấy khô.
▪ Rễ trà
Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus càng lúc càng biết đến nhiều như một trà
thảo dược, mà người ta có thể sử dụng để hỗ trợ cho chữa lành bệnh.
▪ Người
ta cũng có thể thu được thảo dược này như một thuốc mỡ onguent, được sử dụng tốt hơn trên :
- những da còn nguyên vẹn,
tức vết thương loét trên da không mở ra, và rất tốt để hỗ
trợ cho chữa lành bệnh như nó là :
- kháng khuẩn anti-bactérien.
Trong sử dụng trà
Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể là cách mang lại lợi ích trong
những tháng mùa đông, với sự cải thiện :
- chức năng miễn nhiễm fonction
immunitaire.
▪ Trà Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus là một biện pháp để phục hồi
réparatrice, bởi vì nó :
- kích thích những mức độ năng lượng énergie,
- và làm cho bệnh nhân có cảm giác tốt khỏe.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus dễ dàng sử dụng trên căn bản hằng ngày,
- là một phương tiện dễ dàng,
- và có hiệu quả để kích thích chức năng của hệ thống miễn
nhiễm système immunitaire.
● Lợi ích của trích xuất Cây Hoàng Kỳ :
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được phân loại như một trong những thảo dược
của :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
và được
sử dụng trong y học truyền thống Tàu từ khoảng 2000 năm.
▪ Rễ của Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus được sử dụng để thực hìện một trích xuất, là một thành phần hoạt
động trong những phương thưốc với căn bản của thảo dược Tàu này.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus này được biết là tăng cường :
- sự đề kháng với sự nhiễm trùng infection,
bởi vi
nó là một thảo dược kháng vi khuẩn antiviraux tự nhiên.
Nó giúp
đối phó với :
- sự mệt mõi tốt hơn fatigue
▪ Sản phẩm
của trích xuất từ rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus hành động như :
- một chất gây thích ứng adaptogène
có một
chức năng tuyệt diệu để giúp đở :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
Hiệu
quả của nó được biết là để giúp cho cơ thể có một sức đề kháng lớn với :
- sự nhiễm trùng infection.
Trao
đổi chất biến dưởng métabolisme tự
nhiên của cơ thể có thể gây ra :
- sự hình thành những gốc tự do radicaux
libre,
và hành
động của những gốc này có thể tạo ra :
- những tổn thương do sự oxy hóa oxydatifs trong tế bào của chúng.
Tổn
thương này liên quan với quá trình của sự lão hóa vieillissement, như vậy quan trọng là để giúp ngăn chận quá trình
này xảy ra.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus này là :
- chống lão hóa anti-vieillissement
kết hợp tốt với những thảo dược khác .
Nó có
thể tìm thấy trong những phương thuốc kết hợp với những thảo dược khác cho cả
hai :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và bảo vệ gan Hepato-protection
...
bao gồm
những thảo dược khác như là Nghệ curcuma,
Cây kế sữa chardon-Marie và Cây Phân
hùng schisandra berry.
● Bảo vệ hệ miễn nhiễm :
▪ Chữa
trị Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus gia tăng hoạt động của :
- tủy xương moelle
osseuse,
suy sụp bởi hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie,
để :
- sản xuất nhiều bạch huyết cầu hơn globules blancs,
đây là người bảo vệ của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, đồng thời gia tăng
khả năng “ nuốt ” những hạt xâm lược ( như những vi khuẩn bactéries hoặc những siêu vi khuẩn virus ).
● Lợi ích cho cảm lạnh Rhumes và bệnh Cúm grippe :
Người ta có thể thu được trích xuất
chế biến từ rễ Cây Hoàng Kỳ
Astragalus membranaceus, trong bổ sung của những phương thuốc kết hợp cũng chứa
những thảo dược khác, và đặc biệt trong hỗn hợp dược thảo khác cho :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
▪ Những
văn bản xưa của Tàu có đề nghị pha trộn với những thảo dược khác để cải thiện
hiều quả những những thảo dược khác.
Nó cũng
là một phương thuốc hữu hiệu sử dụng để
giúp đở :
- bệnh suyễn asthme,
bởi vì
nó hỗ trợ cho chức năng của phổi pulmonaire.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus này sẽ giúp :
- cạn kiệt của những nang thượng thận surrénales,
bởi vì
nó giúp những tuyến thượng thận glandes
surrénales, có thể là lý do mà nó có hiệu quả để giúp :
- mệt mõi thông thường fatigue
générale.
Nhiều
chất bổ sung của hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire chứa hỗn hợp thảo dược này với :
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux,
- và thảo dược khác tự nhiên .
được
biết để giúp cho hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
▪ Sự
kết hợp của tất cả những thảo dược này thường được tìm thấy như một thành phần
trong những thuốc viên tự nhiên, có thể ngậm nếu bị bệnh :
- đau cổ họng mal de
gorge.
hành
động chống viêm anti-inflammatoire, nó
là một phương thuốc để chữa trị :
- những dị ứng của mùa xuân allergies de printemps,
và có
thể giúp nếu có những triệu chứng :
- dị ứng mùa xuân allergies
de printemps như nó được biết để ức chế sự phóng thích chất histamine bởi
những phì đại tế bào mastocyste.
▪ Những
lợi ích của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được biết rõ để giúp cơ thể
chống lại :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và bệnh cúm grippe,
Nó là
một phần phổ biến và rất hiệu quả trong những phương thuốc tự nhiên để chữa
trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và bệnh cúm grippe
● Lợi ích gia tăng năng lượng énergie .
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là một thảo dược :
- gây thích ứng adaptogène,
- khích lệ châm sóc sức khỏe,
- và nó cải thiện mức độ năng lượng énergie.
Những
lợi ích của trích xuất Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus cũng bao hàm hành
động của nó như :
- một thuốc bổ tonique.
Nó sản
xuất ra năng lượng để chống lại :
- sự mệt mõi fatigue,
- gia tăng sức chịu đựng endurance,
- và giúp căng thẳng kéo dài stress prolongé.
Hành
động để gia tăng mức năng lượng énergie
là rất lợi ích để giúp nếu có những triệu chứng của MCS, cũng được biết như như
“ nhạy cảm hóa học gắp bội ”.
Nó cũng
gớp phần cho :
- sự mệt mõi mãn tính fatigue
chronique
là một
vấn đề liên quan chặt chẽ của sức khỏe.
Nó được
nghiên cứu để bảo vệ cơ thể chống lại :
- những kim loại nặng métaux
lourds,
- và tất cả những chất độc hóa học toxines chimiques,
như vậy
điều này có thể là một dược thảo quan trọng đối với những bệnh nhân có một sự
tích tụ những chất độc trong gan foie.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus này cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
điều
này liên quan đến vai trò của tính acide acidité
trong dạ dày dưới estomac inférieur.
Nó cũng
gớp phần để loại bỏ những chất thải dễ dàng hơn và nhanh hơn, do đó nó có thể
giúp nếu mắc phải :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Nó
cũng được biết để gíúp :
- sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme
để làm
việc hiệu quả hơn và lợi ích để :
- tăng cường tim cœur,
và nói
chung là để cải thiện chức năng của nó và có thể giúp bảo vệ từ sự phát triển của :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪
Phương thuốc với căn bản thảo dược tự nhiên chế biến từ trích xuất của Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là những thảo dược của :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, rất lợi ích rất dễ sự dụng.
Người
ta thường tìm thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus trong những phương
thuốc :
- cảm lạnh rhume,
- hoặc bệnh cúm grippe,
bởi vì
nó có một hành động tốt như một trong những bộ tăng sức đẩy hệ thống miễn nhiễm système immunitaires..
▪ Nó
thường sử dụng trong kết hợp với những thảo dược khác để :
- kích thích miễn nhiễm immunitaire,
cũng
như được sử dụng như một chữa trị cho :
- những triệu chứng mệt yếu nang thượng thận surrénale.
Nó có
thể được sử dụng như là chữa trị :
- bạch cầu đơn nhân mononucléose,
và đặc
biệt hữu ích nếu được kết hợp với Cây Đảng sâm codonopsis và nhựa thơm myrrhe.
● Thế nào ngưng lão hóa vieillissement
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus duy nhất lành mạnh cho sức khỏe bởi lý do nó
có khả năng bảo vệ :
- những télomères
của cơ thể từ những sự suy thoái dégradation.
Những télomères là một mảnh nhỏ của ADN nằm ở
cạnh bìa của nhiễm sắc thể chromosome
liên quan đến sự ổn định và trong những quá trình liên quan đế sự lão hóa vieillissement..
Khi mà
một tế bào xếp gắp télomères giúp
ngăn ngừa ADN bị hủy và giử khóa lại vào vị trí.
Nó lấp
đầy một chức năng tương tự như là những bao nhựa trên đầu những dây giày.
Mỗi lần
những tế bào sao chép tái tạo télomères
ngắn đi một chút.
Sau
nhiều lần gắp xếp những télomères mập
lùn đạt đến một đỉnh quan trọng nơi đây không còn có thể sử dụng và những tế
bào bắt đầu lập trình tử vong, một quá trình gọi là “ lập trình tự hủy apoptose ”.
Sự rút
ngắn dần dần của những télomères là
một yếu tố quan trọng của :
- sự lão hóa vieillissement,
- và những loại ung thư khác nhau cancer.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus nguyên nhân của cơ thể để gia tăng sự sản xuất
một chất được gọi là « télomérase », là một phân hóa tố cho phép sự sản xuất
thêm nhiều télomères.
Trong
những nghiên cứu lâm sàng clinique ở
chuột chữa trị với những trích xuất của rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus
có những télomères dài hơn và sự suy
thoái chậm hơn so với nhóm kiểm chứng.
Có gì
là tuyệt vời hơn, mặc dù có những ảnh hưởng lớn trên sức khỏe tế bào, dường như
không có độc tính từ Cây Hoàng Kỳ nếu dùng với một liều hợp lý.
● Cải thiện bệnh và chữa lành vết
thương guérir les blessures :
Như đã
nói bên trên, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus chứa những polysaccharides là
mạnh duy nhất.
Những thành phần đáng chú ý gọi là :
- formononétine,
- calycosin,
- và astragaloside IV,
và dường như thực hiện những vấn đề của cơ thể như
là :
- giảm số lượng oxyde nitrique thải ra bởi những tế bào,
điều này làm giảm :
- viêm inflammation
▪ Do Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus này khá mạnh để chữa lành của những bệnh.
Nó được
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères,
- vết thương sưng phồng plaies
gonflées,
- giảm những xuất huyết hémorragies,
và phục
vụ như để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
● Cây Hoàng Kỳ cho bệnh tiểu đường diabétiques :
Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus dường như là một thực phẩm khá tốt cho :
- những bệnh tiểu đường diabétiques.
Cho một lý do, không phải tất cả
sáng tỏ, ở bệnh nhân dùng Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus thể hiện một
kiểm soát tốt của đường máu glycémie.
Những polysaccharides khác nhau bảo
vệ chống lại :
- làm sạch những gốc tự do piégeurs de radicaux,
và
những lợi ích của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus cung cấp cho sức khỏe tế
bào dường như mang theo hơn trong khả năng trao đổi chất biến dưởng những chất
dinh dưởng khác nhau.
Chủ trị : indications
▪ Gây thích ứng Adaptogène.
Bảo vệ
cơ thể chống căn thẳng stress và bệnh
tật maladie.
▪ Thiếu máu Anémie.
Một
nghiên cứu trước đây cho thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể cải
thiện số lượng hồng huyết cầu máu ở những ngưuời bị thiếu máu không tái sản
xuất anémie aplastique. Nghiên cứu
được thiết kế kém như vật sự nghiên cứu thêm là cần thiết.
▪ Cảm lạnh rhume và Cúm grippe.
Trong y
học truyền thống Tàu, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được sử dụng như một
phần của sự kết hợp với những thảo dược khác để ngăn ngừa hoặc chữa trị bệnh
cảm lạnh rhume, mặc dù trên lý thuyết y học truyền thống Tàu cho rằng, trong
một số trường hợp nó có thể làm cho bệnh cảm tồi tệ hơn.
Bằng
chứng trong thí nghiệm trên động vật và trong phòng thí nghiệm cho thấy nó có
thể hành động chống những siêu vi khuẩn, chẳng hạn như những người có nguyên
nhân cảm lạnh rhume.
▪ Bệnh tiểu đường Diabète.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus dường như giảm hạ đường máu glycémie.
Nghiên
cứu khác cần thiết để xác định xem Cây Hoàng Kỳ có thể giúp điều trị bệnh tiểu
đường diabète.
▪ Mệt mõi hoặc mất khẩu vị bữa ăn manque appétit của
hóa trị liệu chimiothérapie.
Một số
nghiên cứu cho thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể giúp giảm những
tác dụng phụ của hoá trị liệu chimiothérapie.
Những nghiên cứu không được thiết kế tốt, tuy nhiên cần có những nghiên cứu
thêm là cần thiết.
▪ Bệnh tim maladies du cœur.
Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể hành động
như một chất :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và giúp chữa trị những bệnh tim cardiaques.
Nghiên
cứu khác cho thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể giúp giảm
cholestérol.
▪ Dị ứng theo mùa Allergies saisonnières.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể giúp giảm
những triệu chứng ở những người có dị ứng viêm xoang mũi rhinite allergique hoặc sổ mũi sốt rhume des foins.
▪ Bệnh ung thư Cancer.
Những
nghiên cứu sơ bộ cho thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể có những
hiệu quả chống ung bướu khối u anti-tumoraux,
trong đặc biệt chống lại :
- khối u ác tính mélanome,
- và ung thư máu leucémie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Tàu Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được sử dụng
để :
- tăng cường khí Qi,
- và tăng cường sức đề kháng bề mặt superficielle,
- và thúc đẩy bung mủ écoulement
de pus,
- và tăng trưởng của những mô mới.
Kiến
thức của dược thảo Tàu đã có từ xưa. Dưới tên “ Huang
Qi ” nó đã được mô tả trong lớp cao cấp của 3 lớp thảo dược trong 2000 năm
trước đây.
Thần Nông bản thảo kinh Shen Nong Ben Cao Jing ( vua dạy dân
chúng cày ruộng, Shen Nong, người được nghĩ rằng đã sống vào khoảng 4000 năm
trước đây ).
Danh sách của những 365 thảo dược
và những mô tả người ta quy cho Ông tồn tại có khoảng 2000 năm.
▪ Trong tài liệu “ Medical
Case-livre de Shi-chan ” (Shi Shan Yi An), công bố vào năm 1531 Huang Qi Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus và sử dụng của nó với Sâm ginseng, vẫn còn trong phương thuốc với căn bản thảo dược nổi
tiếng.
Với Sâm ginseng (Panax ginseng) nó
được sử dụng như một thuốc bổ cho :
- mệt mõi fatigue,
- suy yếu nói chung faiblesse
générale,
- mất khẩu vị manque
d'appétit,
- và đổ mồ hôi tự phát transpiration
spontanée.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được sử dụng để :
- “ năng động năng
lượng sống dynamiser l'énergie vitale ( khí qi hoặc chi hay ki ),
- và tăng cường sức đề kháng của cơ thể résistance du corps.”
Nó được sử dụng trong :
- những quy định của khó
thở essoufflement,
- suy yếu nói chung faiblesse
générale,
- và mất khẩu vị manque
d'appétit;
cũng
như :
- lợi tiểu diurétique,
và để
chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm grippe,
- những bệnh loét dạ dày ulcères d'estomac,
- và tiêu chảy diabète.
Cây
được sử dụng rộng rãi trong thực hành với căn bản thảo dược cận đại ở Tàu.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đang trở thành một trong những thảo dược Tàu
được biết nhiều nhất như một thuốc :
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Như
Sâm ginseng, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được xem như :
- một
chất gây thích ứng adaptogène.
Những
chất gây thích ứng adaptogènes được
định nghĩa như một chất vô hại, gây ra :
- những rối loạn tối thiểu chức năng của một sinh vật.
▪ Nó có
một hành động không đặc biệt :
- bình thường hóa những chức năng của cơ thể,
- không có một trạng thái hay bệnh hoạn gì.
▪ Những
chất gây thích ứng cơ bản là :
- thuốc bổ nói chung .
Không
có hợp chất duy nhất chịu trách nhiệm của những hiệu quả sâu rộng của nó, mặc
dù những polysaccharides là liên quan trong hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante.
▪ Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus là một trong số nhất định thảo dược được sử
dụng trong phương pháp trị liệu fu-zheng.
Fu-Zheng
dùng để chữa trị bằng cách tăng cường :
- cải thiện cơ chế bảo vệ vật chủ,
- hoặc bình thường hóa năng lượng trung tâm énergie centrale.
▪ Nhóm
nghiên cứu trên liệu pháp fu-zheng bắt
đầu làm việc từ năm 1975. Trong những năm 1970 và đầu năm 1980, những nhà khoa
học Tàu đã công bố nhiều nghiên cứu trên sự sử dụng của Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus như :
- những kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cho hóa trị liệu chimiothérapie,
- và những bệnh nhân ung thư cancéreux được chữa trị bởi xạ trị radiothérapie.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đã được tìm thấy hành động như :
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire không đặc biệt.
- và gíúp bảo vệ chức năng của vỏ thượng thận cortex surrénalien trong thời gian xạ
trị liệu radiothérapie hoặc hóa trị
liệu chimiothérapie.
▪ Chữa
trị của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus cũng sửa đổi :
- độc tính dạ dày-ruột gastro-intestinale
của những bệnh nhân nhận những phương pháp trị liệu củ xưa của bệnh ung thư cancer.
Kết quả
cuối cùng đã có một gia tăng đáng kể những tĩ lệ sống sót cho những bệnh nhân
nhận chữa trị fu-zheng như một bổ sung hỗ trợ chữa trị ung thư của y học phương
Tây.
▪ Những
nhà nghiên cứu của nhiều tổ chức ở Houston,
Texas, đã thực hiện một số nhất định
phòng thí nghiệm và những nghiên cứu lâm sàng trên Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus cũng như Cây Thủy lạp Tàu (Ligustrum lucidum).
Những
nghiên cứu khác cho thấy Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể có những
kết quả tích cực trong sự giảm của :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- sự giản mạch máu vaisseaux
sanguins,
- và cải thiện tuần hoàn máu circulation.
▪ Trong
phương Tây, người ta xếp chúng
như :
- một kích thích miễn
nhiễm immunostimulant.
Hoạt động này được cho là đến từ polysaccharides,
trong đặc biệt từ những thành phần như :
- astragalan I, II, và
III.
Những thành phần khác có thể góp
phần vào những hiệu quả lợi ích, bao gồm :
- chất saponines,
- và triterpènes.
▪ Những nhà Thảo dược Phương Tây,
Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đã được mô tả như là :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- đau ngực pectoral,
- và hạ sốt antipyrétique.
▪ Từ
đầu những năm 1990, một số nhóm nghiên cứu Châu Á đã tiến hành những nghiên cứu
cho thấy rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus bảo vệ gan foie chống
lại những hợp chất độc hại cho gan.
Nghiên cứu :
● Dược học pharmacologiques :
Những
nghiên cứu dược học pharmacologiques
và lâm sàng cliniques, xác
nhận :
- những kích thích hệ miễn nhiễm của nó immunostimulantes,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- gây thích ứng adaptogène,
- và những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- bảo vệ gan foie-protection,
- lợi tiểu diurétiques.
Cây
cũng cải thiện :
- sức chịu đựng endurance.
● Những ty thể mitochondries :
Hiệu
quả bảo vệ trên những ty thể mitochondries
đã được nhìn thấy khi đánh giá những mào cristae
ở những chuột mắc bệnh tiểu đường diabétiques,
nơi mà Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus ở 700 mg / kg mỗi ngày đã có thể
bảo tồn cấu trúc ty thể mitochondriale.
Màng ty thể mitochondriales có thể bị tổn thương bởi trung gian của sự oxy hóa
chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique mà được biết để gia tăng với tuổi.
Astragalus
polysaccharides tác dụng một sự ức chế, liều phụ thuộc của sự oxy hóa chất béo
không bảo hòa peroxydation des lipides
bắt đầu với một nồng độ 2 mg / L, và có thể ức chế lên đến hơn 90% của peroxydation
des lipides trong những ty thể mitochondries
của gan foie và 78% trong những tế
bào thần kinh với một nồng độ 32 mg / L .
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus cũng cho thấy để ngăn chận gây ra bởi calcium
Ca và sự oxy hóa gây ra bởi tính thấm của những màng ty thể membrane mitochondriale.
Những
ty thể có thể là một yếu tố trong một số nhất định hiệu quả bảo vệ tim cardioprotecteurs của Cây Hoàng Kỳ
Astragalus membranaceus và hiệu quả hơn khi kết hợp với Cây Đương quy Angelicae sinensis trong công thức phương
thuốc Tàu Dang-Gui Buxue Tang.
● Dược động học Pharmacokinetics :
Khi
người ta quan sát tiêm Astragaloside IV và sự phân phối đi vào cơ thể của nó,
nó xuất hiện như rằng Astragaloside IV có thể có những vấn đề đi xuyên qua rào
cản máu não hémato-encéphalique như
một bằng chứng của những số lượng ít hơn tích tụ trong mô thần kinh so với
những cơ quan khác .
● Mô tim Tissu
cardiaque :
Astragaloside
IV, dường như bảo vệ một phần của tim coeur
trong thời gian :
- thiếu máu cục bộ cơ tim ischémie myocardique,
- và cải thiện động mạch vành coronarienne,
thông
qua bởi quá trình xuyên qua những phân hóa tố enzyme Nitric Oxide Synthase.
Kênh
của Sodium-potassium cũng có liên quan trong thiếu máu cục bộ-tái tưới máu ischémie-reperfusion hình thức của sự bảo vệ Astragaloside IV.
Ty thể
tim Mitochondries cardiaques cũng
được bảo vệ bởi chất độc làm tổn hại toxic
insult ( Danourubicin ) với 250 mg / L trích xuất của số lượng lớn hàng
loạt hoặc hơn, với kết quả tốt nhất ở 500mg / L, điều này gia tăng số lượng của
Danourubicin cần thiết để gây ra cái chết tế bào .
Giả
thuyết này được đưa ra là phụ để :
- giảm sự oxy hóa oxydation,
- và sự phân chia hạt nhân của ty thể nucléaire de la mitochondrie.
● Ung thư Cancer :
Một
trong những nghiên cứu đáng chú ý trên Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đã
công bố gần đây trong đặc san y học điều tra lâm sàng, và nghiên cứu khả năng
của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus để :
- giảm mệt mõi ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux, với trường hợp rất phát
triển.
Những
bệnh nhân đã được chữa trị với trích xuất tinh khiết của Cây Hoàng Kỳ
Astragalus membranaceus trong 2 chu kỳ 1 tháng :
- Sau tháng
thứ nhất, 82% của những bệnh nhân đã tuyên bố có một cảm giác tốt hơn và tràn
đầy năng lượng énergique hơn.
- và
tháng kế tiếp 71% của nhóm còn lại được báo cáo cảm thấy tốt hơn của năng lượng
énergie, sức sống vitalité và trẻ trung jeunesse.
Nghiên
cứu này là một nghiên cứu mù đôi double
aveugle kiểm soát bởi giả dược placebo
và phẩm chất tương đối khá cao.
● Nội mạc Endothélium :
Astragaloside
IV có một hiệu quả thư giản động mạch chủ aortique,
làm giản nở dilatant và trong mở rộng
những động mạch artères.
Có vẻ
như để làm điều này thông qua con đường NO-GMPc trong nội mạc endothélium, và như vậy một cách phụ
thuộc vào liều dùng.
Ngoài
thư giản trực tiếp, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể làm dịu bớt sự
kích thích của co thắt pro-contractiles
ở nội mạc endothélium như là :
- phényléphrine,
- và angiotensine-II,
trong
đó cung cấp Astragaloside IV, hai cơ chế của hành động .
Ngoài
ra, Astragaloside IV bảo quản kích thích thư giản relaxants (l'acétylcholine) trong quá trình tiếp xúc quá nhiều với
homocystéine (ức chế những hành động của acétylcholine ) thông qua những hành
động chống oxy hóa anti-oxydantes của
nó, mà nói chung là tổng quát hơn.
Lợi ích
của nội mạc endothéliale đã được thấy
trong một mô hình chuột của hội chứng trao đổi chất biến dưởng syndrome métabolique, tiêm với liều
0.5-2mg / kg Astragaloside IV, nhưng không thể hiện qua đường uống ingestion.
Astragaloside
IV dường như có những hiệu quả bảo vệ mạnh nội mạc endothéliales, nhưng trên thực tế nó phù hợp khi cho vào bằng đường
uống thì không biết.
● Huyết áp động mạch Tension artérielle :
Ít nhất
một nghiên cứu trên người bằng cách sử dụng cho uống, đã ghi nhận một sự giảm
huyết áp động mạch liên quan đến việc sử dụng uống Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus (1,050mg mỗi ngày ), nhưng không được lầm lẫn với Cây Hoàng liên
Coptis chinensis (630 mg mỗi ngày ) và Cây Kim Ngân ( DTTD) Lonicera Japonica
(2,520mg mỗi ngày ).
Một
nghiên cứu ở chuột bằng cách sử dụng một Shichimotsukokato
(SKT) công thức của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus và 6 thảo dược khác,
được tìm thấy một sự giảm huyết áp động mạch pression artérielle ở chuột bị giải phẩu cắt thận néphrectomie bằng cách ngăn chận downregulation ( quá trình mà một tế
bào làm giảm số lượng của một thành phần tế bào chẳng hạn như RNA hoặc protéine
đáp ứng với những biến đổi bên ngoài, nếu gia tăng thì gọi là upregulation ) của một phân hóa tố chống
huyết áp cao anti-hypertensive,
chính, và một nghiên cứu khác đồng thời sử dụng 100-200mg / kg của một Cây liên
quan với Cây Hoàng Kỳ ( Cây Astragalus
complanatus) thấy rằng hàm lượng thành phần chất flavonoïdes ( tương tự như
thành phần của Astragaluc membranaceus) đã thành công làm giảm huyết áp động
mạch pression artérielle 17% sau khi
được cho uống.
Mặc dù
thành phần flavonoïde của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus dường như nghi
ngờ. Thành phần Astragaloside IV, tiêm cũng cho thấy là giảm huyết áp động mạch
ở những chuột huyết áp cao hypertension
với 0.5-2mg / kg của trọng lượng cơ thể .
● Tổng hợp máu Synthèse de sang :
Ít nhất
1 nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in
vitro bằng cách sử dụng trích xuất trong nước của rễ Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus trong những tế bào HEK293T
ghi nhận một sự gia tăng với liều phụ thuộc trong érythropoïétine (EPO) sự biểu
hiện và ARNm, đo lường ở 60% gia tăng hơn ban đầu ở nồng độ 1 mg.
Điều
này chứng minh là do của những flavonoïdes chớ không phải astragalosides hoặc
những polysaccharides và những Calycosin-7-O-β-D-glucoside,
được thể hiện là mạnh nhất, hơn gấp đôi OEB ARNm (120%) với một giá trị CE50
1.47μM; Những hiệu quả này là thứ cấp với một sự tích tụ của
những yếu tố cảm ứng bởi tình trạng thiếu dưởng khi hypoxie 1 (HIF-1) lý do ít sự suy thoái dégradation của HIF-1.
● Mật Bile :
Astragalus
polysaccharide (APS) dường như có khả năng liên kết với những acide mật acides biliaires, và có 5 lần mối quan hệ mạnh hơn acide cholique, bởi so
sánh với tiêu chuẩn tham chiếu của thuốc psyllium
husk trên căn bản gramme bởi gramme.
Trong
liên kết với acide mật acides biliaires
trong ruột intestins và gây ra mất
những phân ( gián tiếp kích thích chuyển đổi cholestérol để thay thế những
acide mật acides biliaires, và làm
suy giảm cholestérol hệ thống ) là một cơ chế đàng sau psyllium husk, khả năng làm giảm hạ cholestérol hypocholestérolémiants .
Người
ta nghĩ Astragalus polysaccharide có thể làm giảm cholestérol bởi cùng một cơ
chế.
Giả
thuyết này được xác nhận bởi một nghiên cứu thực hiện trên những con bọ hamsters, chỉ ra rằng 0,25 g / kg
polysaccharides của trọng lượng cơ thể đã có thể làm giảm cholestérol trong
huyết thương plasmatique của 45,8% và
LDL-C 47,4%, với một lợi ích bổ sung trên sự giảm lượng đường mỡ triglycérides
30%.
● Xơ vữa động mạch athérosclérose :
Phần
này có sự tương tác với cả 2 :
- « trao đổi chất biến dưởng của những chất béo lipides » (
trong trường hợp liên quan đến những lipoprotéines ),
- cũng như « tính miễn nhiễm Immunité và viêm inflammation » ( trong liên quan đến
những yếu tố gắn kết của sự cohésion
và viêm anti-inflammatoire);
kiểm
tra nhanh cho cả 3 phần sẽ được thận trọng.
Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus ( như polysaccharide) dường như có khả năng
bảo vệ những thụ thể (ABCA1) trách nhiệm vận chuyển ngược của cholestérol từ
những đánh phá gây viêm pro-inflammatoire.
Đi qua ức chế những hiệu quả của NF-kB trong những đại thực bào macrophages chuyển thành tế bào bọt cellules de la mousse, nó có thể làm
giảm sự tích tụ những mảng bám vào bên trong những động mạch từ những tế bào
bọt ( một thành phần của những mảng bám vào động mạch ).
Trong
một thử nghiệm để xem Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể ngăn chận sự
hình thành của những tế bào bọt từ những đại thực bào macrophages, người ta đã tìm thấy không hiệu quả trong ống nghiệm in vitro.
● Lipoprotéines :
Sau khi
cho uống astragale polysaccharides với 0,25 g / kg ở những chuột cholestérol
trong máu cao hypercholestérolémiques,
C-LDL và HDL-C đã giảm cho cả hai khoảng 45,8 % (LDL-C) và HDL-C ( giá trị lấy ra từ đồ thị ).
Cơ chế
của lipoprotéines giảm hạ dường như chủ yếu bởi những muối mật sels biliaires và sự cải thiện của sự
chảy ra của cholestérol bởi gan foie vào
trong những ruột intestins; một quá
trình có thể làm giảm một cách bừa bải tất cả những lipoprotéines lưu hành.
Cơ chế
khác đã được xác định gia tăng số lượng những thành phần tế bào upregulation của những thụ thể LDL, trong
ức chế sự hấp thu của cholestérol, và gây ra sự biểu hiện gène cyp7α-1.
Những
kết quả này cần phải thực hiện với một hạt muối, như những khác biệt giữa các
loài, giữa những chuột bọ hamsters và những con người đã được ghi nhận trong
liên quan đến HDL chảy ra .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc học Toxicologie :
Trong
khi một số loài khác của Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus được biết là gây
ngộ độc nghiêm trọng cho gia cầm do :
- những alcaloïdes indolizine,
- thành phần nitro aliphatiques,
-và sélénium tích lũy,
Không
có trong số những thành phần đã được phát hiện trong những loài thảo dược Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus đuợc sử dụng trong những chất bổ sung trong
chế độ ăn uống và những chế phẩm trong y học truyền thống Tàu TCM.
● Chống chỉ định và tác dụng phụ :
▪ Có
rất ít tác dụng phụ, nhưng phải ghi nhận rằng nếu người ta đang ở trên những
thuốc của toa như là ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs
hoặc những thuốc kháng siêu vi khuẩn anti-viraux,
nó có thể gây trở ngại cho những hành động của họ.
- Cây
Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể tương tác với những thuốc làm suy yếu
hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
như là cyclophosphamide.
Nó cũng
có thể ảnh hưởng nồng độ đường trong máu và huyết áp động mạch pression artérielle.
Một số
loài của Astragalus có thể là độc hại toxiques.
Thí dụ
như nhiều loài bản địa trong Bắc Mỹ Amérique du Nord có chứa alcaloïde
swainsonine, có thể gây ra “ nhiễm độc locoism
” trong gia cầm ( bệnh gây nhiễm độc mãn tính ở trâu, bò ngựa bởi Astragalus
hay hay Oxytropis sp, gọi chung là locoweeds
).
Độc
tính của astragalus khác nhau trong phân loại.
- Thích
hợp hơn là không nên vượt quá liều chỉ định, bởi vì có thể với một liều lượng
qua lớn Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus có thể làm suy yếu hệ thống miễn
nhiễm système immunitaire.
- Tránh
những bệnh nhân mắc phải bệnh tự miễn nhiễm auto-immuns
và những người vừa nhận một cấy ghép greffe.
● Mang thai và cho con bú :
- Những
đàn bà mang thai và cho con bú không nên sử dụng Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus, bởi vì những thông tin an toàn và hiệu quả trong thời kỳ mang
thai và cho con bú còn thiếu. Người ta không biết hiệu quả trên thai nhi và trẻ
sơ sinh.
Ứng dụng :
● Trong y học truyền thống
Tàu :
▪ Rễ sấy khô Cây Hoàng Kỳ Astragalus
membranaceus được sử dụng với liều 9-15 g. hầm nhừ trong 1 lít nước sắc xuống
cón khoảng ½ lít.
▪ Rễ
sấy khô cắt thành miếng, giống như một cái lưỡi kéo xuống, dạng khô được cung
cấp, nguồn ở Tàu.
▪ Dung
dịch ngâm trong cồn, thuốc viên, viên nang, dặng bột , trích xuất của cây, sản
phẩm kết hợp thường thấy ở thị trường thảo dược Mỹ ( cũng do người Tàu kinh
doanh ).
▪
Thường kết hợp với Sâm ginseng Thường ở đây những viên nang có thể cung cấp đến
500 mg/viên.
▪ Những
lát cắt của rễ, rễ nguyên Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus, những phẩm
như : thuốc viên nang, trà, dung dịch trong cồn teintures và những dạng khác của sản phẩm Huang Qi Cây Hoàng Kỳ
Astragalus membranaceus thường có sẳn trong những của hàng sức khỏe và thực
phẩm tự nhiên trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire