Hollyhock
Thục Quỳ - Mãn đình Hồng
Althaea rosea L.
Malvaceae
Đại cương :
Tên thường
gặp khác :
Alcea rosea, Alcée Rose, Althaea
ficifolia, Althaea rosea, Althea Rose, rose trémière fleur, Malva, Malva Fleur,
malvae Arboreae Flos, Passerose, Rose Mallow, Rose de Mer, Rose Papale, Rose
Trémière. Tại Việt Nam, tên gọi là Thục Quỳ còn được gọi là Mãn đình Hồng.
Nhà
thực vật học ngưởi Thụy điển Carl Linnaeus đã sắp xếp phân loại, xác định Cây
này đặt tên là Alcea tiếng Latin và tiếng Hy lạp là Althea để chỉ giống trồng
đẹp này. Althea có nghĩa là “ chữa
lành bệnh guérison ”. Cây này đã trải
qua thời gian dài dùng trong y học chữa bệnh. Rose nghĩa là màu hồng, hồng tím, màu sắc của thời cổ đại.
Giống
Cây Alcea bao gồm khoảng 60 loài có nguồn gốc ở Tàu, miền nam Châu Âu,
Trung và Cận Đông, Địa Trung Hải
và những nước vùng Trung Á.
Giống
Althea thuộc họ Malvaceae, có hoa màu tím, gồm những hoa có đặc tính bởi những
chỉ của nhụy đực hợp lại và bao lấy vòi nhụy như một ống.
Với một
hoa lớn, Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có chức năng trang trí và là một Cây
được dùng làm Cây cảnh trong nhưng công viên, biệt thự và những nơi công cộng.
Cây mọc
tốt trong những vùng đất phì nhiêu, ẫm, nhưng phải có độ thoát nước tốt, tìm
thấy ngoài thiên nhiên trong những khu rừng, nơi canh tác, nắng ấm.
Cây
không chịu được nhiệt độ lạnh mùa động, nên thường trồng là một thực vật hàng
năm, nhưng trong những tài liệu cũ của Phần lan, đã trích dẫn một số chủng đã
sống sót được qua mùa đông mà không có vấn đề.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ to, cao đến 2 m, đường kính
khoảng 5-10 cm, thân đầy lông thẳng đứng,
ít hoặc không phân nhánh, thân tròn, những cây sống trong những điều kiện thuận
lợi lâu năm ở một số vùng, có thể đạt đến 2,5 - 4 m và đường kính lên đến 10 –
30 cm, cung cắp nhiều dược liệu.
Lá, rụng, mọc cách, đơn, phiến có
thùy, hình bầu dục rút lại ở đáy nơi mà cuống lá tiếp giao với phiến lá, rộng
đến 30 cm, 5 cạnh dạng trái tim, sẽ sâu hình chân vịt thành 5-7 thùy không đều
nhau, cấp tính, với những cuống mềm dẽo, bìa phiến có răng và kết cấu của gân
lá hình chân vịt, bề mặt trên dưới lá có nhiều lông, mặt trên lá có màu xanh
trung bình.
Phát hoa, chùm dài, thẳng, dầy
đặc, khoảng 40 phần quả méricarpes
trong một vòng xoắn ốc, 2 buồng, không hình thành hoàn hảo chỉ phần thụ bên
dưới với 1 hạt.
Hoa, ở phần chót thân,
chùm, ít khi đơn lẽ, được bao bên ngoài bởi một tổng bao có 8, 9, 10, hoặc 12
đơn vị,
Hoa to, đều, rộng 10-12 cm, lưỡng
phái, có hình dạng cái quặng, màu sắc thay đôi, lá bắc từ 6 đến 9.
- Cánh hoa, 5, có màu sắc theo
giống trồng, trắng, hường, đỏ, vàng, thường đôi.
- Đài phụ, 5 đến 6 thùy, có lông
trắng.
- Đài
hoa, 5 thùy, 2-3 cm,
- Tiểu
nhụy nhiều, hợp lại thành ống tiểu nhụy ngắn, bao lấy vòi nhụy như một ống.
- Bầu
noãn thượng, noãn sào 25-45 buồng, mỗi bưồng chứa 1 noãn. Vòi nhụy gồm nhiều
tâm bì hợp nhất .
Trái,
trong đài, phần quả méricarpes không
khai, nhiều tâm bì chứa 1 hạt xếp chặt chẻ với nhau chung quanh một trục.
Bộ phận sử dụng :
Chồi
non, hoa, rễ, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa những thành phần như :
- tinh bột amidon,
- pectine,
- chất nhầy mucilage,
- đường sucre,
- chất mộc lignine,
- phosphate calcium,
- dầu cố định huile
fixe,
- một chất nhờn visqueuse,
- và asparagine (A. Büchner).
▪ Asparagine (C4H8N2O3.H2O),
là một tinh thể hữu cơ không màu, không vị cũng không mùi. Éther và alcool không
hòa tan nó, nhưng trích xuất của rễ với nước, từ đó nó có thể được kết tinh
thành những tinh thể bởi làm đậm đặc của dung dịch.
Những
phản ứng đã chứng minh nó là :
- acide
amido-succinamique, có công thức : CO2N.CH2.CHNH2.CONH2.
Khi được đun sôi với những acides hoặc
những chất kiềm, nó phân tách ra thành :
- ammoniac,
- và amido-acide succinique hoặc acide aspartique (C4H7NO4).
Asparagine
được phân biệt bởi những hoạt động quang học optique của nó, là tả truyền lévogyre,
trong dung dịch nước, mà thay đổi sang hữu truyền dextrogyre bởi hành động xúc tác của acide acétique.
Asparagine,
khi tinh khiết, được ỗn định trong dung dịch, nhưng nhạy cảm với sự lên men fermentation trong sự hiện diện của chất
đản bạch albuminoïdes, nhờ đó mà nó
chuyển đổi thành :
- succinate ammonium.
Asparagine
đã được phát hiện bởi Vauquelin và Robiquet, vào năm 1805, trong nước ép của
những Cây măng tây asperges, và trong
rễ Cây marshmallow (guimauve) Althaea
officinalis, như thành phần althein,
bởi M. Bacon, vào năm 1826.
Nó
giống như chất agedoite, tìm thấy
bởi Caventou trong rễ Cây cam thảo réglisse
(Jour . de Pharm., xiv., 177), và được tìm thấy trong nhiều cây khác như
là : consoude, dahlia, pommes de terre, và những rễ của robinier
pseudacacia, …v..v...
▪ Chất
nhầy mucilage ( phóng thích từ tinh
bột amidon ) của trích xuất rễ Cây trong nước lạnh, tinh bột bởi
nước đun sôi.
▪ Cây
Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa trọng lượng phân tử cao của những polysaccharides
acides (1,3 đến 1,6 triệu Dalton) được biết dưới tên mucilages, được tìm thấy trong những hoa và những lá .
Mucilages
là những hợp chất :
- acide glucuronique,
- acide galacturonique,
- rhamnose,
- và galactose.
▪ Fahamiya
thấy rằng, trích xuất trong nước của hạt
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea chứa :
- những alcaloïdes,
- đường hydrates de carbone,
- những hợp chất phénoliques,
- và những flavonoïdes,
trong
khi trích xuất méthanoliques, chứa tất cả những hợp chất kể trên cũng
như :
- những glycosides.
Tuy
nhiên, trích xuất chloroforme chỉ chứa những glucides.
▪ Dudek
và al, nghiên cứu sự phân phối của những acides phénoliques trong những hoa của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea
var. nigra.
Ông đã
nghiên cứu, trích xuất méthanol và những trích xuất trong nước của toàn bộ hoa, những cánh hoa và những đài
hoa của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea (L.) Cav. var. nigra.
▪ Họ đã
phát hiện ra rằng Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có chứa :
- cinnamique acides ( férulique, p-coumarique, caféique),
- benzoi acides (syringique vanillique, p-hydroxybenzoïque),
- và acide p-hydroxyphénylacétique,
- p-coumarique,
- syringique,
- và acide p-hydroxybenzoïque đã được phát hiện hầu như
trong tất cả những phần đoạn.
▪ Trong
những cánh hoa, hầu như tất cả những
acides phénoliques phát hiện đã được tìm thấy ( ngoại trừ acide caféique trong
trích xuất méthanolique, syringique và những acides p-ydroxyphenylacetic trong
trích xuất méthanolique nước ).
▪ Trong
những đài hoa những acides vanilic và
p-hydroxyphénylacétique không được tìm thấy.
Tổng số
hàm lượng những acides phénoliques trong :
- toàn hoa Cây Mãn đình Hồng
Althaea rosealà 60 mg%,
- trong những cánh hoa, 120 mg%,
- và 30 mg% trong những đài hoa .
▪ Raknimov
và Mezthlumyan đã phát hiện rằng lượng pectines
trong những thân là lớn hơn trong
những rễ.
▪ Đường, phân lập từ thân và những rễ Cây Mãn
đình Hồng Althaea rosea bao gồm :
- arabinose,
- rhamnose,
- galactose,
- xylose
- và acide galacturonique.
▪ Tỹ lệ
phần trăm của những hémicelluloses là :
- 26,6% trong những thân,
- và 14,1% trong những rễ.
▪ Lượng
protéines trong :
- những thân là 11,3%,
- và trong những rễ
12,1%.
17
acides aminés đã được tìm thấy trong thân
và những rễ Cây Mãn đình Hồng
Althaea rosea.
Thành
phần acides aminés bao gồm :
- valine,
- threaonine,
- méthionine,
- isoleucine,
- leucine,
- lysine,
- phénylalanine,
- histidine
- và arginine.
Acide
aminé chủ yếu là :
- asparagine,
- glutamine
- và leucine.
▪ Lượng
hémicellulose là :
- 26,6% trong những thân,
- và 14,1% trong những rễ
.
Thành
phần vi lượng oligo-éléments trong
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosa đã được xác định.
▪ Lượng
nguyên tố khoáng vi lượng :
Pb, Cd,
Cu, Zn, Sn, Cr và Fe trong :
- những thân là
30,1, 0,67, 30,0, 93,6, 23,1, 196,0 mg / kg và 106,0,
trong khi, số lượng trong :
- những rễ là : 26.1, 0.83, 24.2, 37.5,
18.5, 200.5 và 790 mg / kg, tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bệnh về ngực maladie de poitrine,
và một
nước nấu sắc décoction được sử dụng
để :
- cải thiện tuần hòan máu circulation sanguine,
để chữa
trị :
- bệnh táo bón constipation,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- xuất huyết hémorragies,
v…v..
▪ Những
chồi non Cây Mãn đình Hồng Althaea
rosea được sử dụng để :
- dễ dàng cho một sanh đẻ khó khăn accouchement difficile.
▪ Hoa
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là thuốc :
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique
- và làm mềm émollient.
▪ Những
hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được thu
hoạch khi đã nở ra và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Rễ là chất làm se thắt astringent và làm dịu adoucissant. Nó được nghiền nát và áp
dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những bệnh loét ulcères.
Bên trong
cơ thể,
▪ Cây
Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Hạt Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có
đặc tinh :
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Rễ của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea
này, cũng như mỗi cây đã đề cập dưới đây, được mô tả như những chất :
- thay thế substituts,
làm mềm émollient và lợi tiểu diurétique, và có thể sử dụng không phân
biệt người này hoặc người khác.
Nó được
tìm thấy có giá trị dưới hình thức của một nước nấu sắc décoction, trong những bệnh của những niêm mạc muqueuses, như là :
- khàn giọng enrouement,
- chứng viêm nước catarrhe,
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm nước bàng quang catarrhe
vésical,
- kích ứng thận irritation
rénale,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie
aiguë,
- và tiêu chảy diarrhée.
trong
những trường hợp của :
- tiểu từng giọt strangurie,
- viêm bàng quang inflammation
de la vessie,
- tiểu máu hématurie,
- lưu giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention d'urine,
- một số hình thức sạn gravier,
- và thậm chí hầu như tất cả bệnh của thận affections du rein,
- và bàng quang vessie,
sự sử
dụng của nó sẽ tìm thấy lợi ích.
▪ Nhiều
sử dụng được thực hiện kết hợp với thành phần tương đương bằng nhau của rau
húng xanh menthe vert cho :
- những rối loạn tiết niệu troubles urinaires.
▪ Cây
Mãn đình Hồng Althaea rosea scũng có những hiệu quả trong :
- bệnh viêm inflammation,
- và kích ứng dạ dày-ruột irritation gastro-intestinale.
▪▪▪ Như
nước nấu sắc décoction phân hủy rất
sớm, hoặc trở nên mốc moisi hoặc chua
acide, do đó luôn luôn thực hiện với
một lượng nhỏ, không quá 1 pintes = 0,473 lít hay 2 pintes = 0,946 lít. mỗi
lần, tùy theo nhiệt độ thời tiết.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc nấu
sắc décoction có thể dùng uống tự do.
Bên ngoài
cơ thể,
▪ Rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea rất
lợi ích trong dạng thuốc dán đắp cataplasme,
để thảo luận cho :
- những ung bướu khối u tumeurs
viêm đau inflammatoires douloureuses,
- và tất cả những loại sưng gonflements,
cho dù
hậu quả của :
- những vết thương blessures,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- cháy phỏng brûlures,
- hoặc những chất độc poisons;
và đã có, khi được áp dụng, có hiệu quả
sung-sướng trong sự ngăn ngừa của sự xuất hiện của những :
- hoại tử gangrène.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea có những đặc
tính :
- làm dịu adoucissante,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émolliente,
- và thuộc ngực pectorale,
trong
sự lựa chọn tốt nhất, hiệu quả nhất.
▪ những rễ
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là :
- chất làm se thắt astringente,
- và làm mềm émolliente,
nó được
sử dụng nấu chín, làm thuốc dán đắp cataplasme
để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères.
Trong
dược điển truyền thống Tàu ('Chou K'oei') nó khôi phục lại khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Cây
Mãn đình Hồng Althaea rosea (L.) là một loại Cây vườn làm cảnh phổ biến. Nó có
nguồn gốc ở Tàu, miền nam Âu Châu, Trung vùng Cận Đông củ Địa Trung Hải Méditerranée và Trung
Á Asie centrale. Được sử dụng theo
truyền thống như một thuốc :
- long đờm expectorant,
- làm mát refroidissement,
- lợi tiểu diurétique,
- và dịu đau trấn thống emménagogue.
▪ Nước
nấu sắc décoction của hoa
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng như thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm dịu adoucissant
- và làm se thắt astringent.
▪ Những
rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được
sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh loét ulcères.
▪ Những
hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea cũng như
những rễ dùng trong chữa trị :
- viêm thận inflammation
des reins
- và tử cung utérus.
▪ Những
hạt Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được
cho là như :
- lợi tiểu diurétique
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những
rễ và những hoa
Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong y học Tây
Tạng tibétaine, nơi đây nó được cho
là có vị ngọt, hương vị chát và một tiềm năng trung tính.
Được sử dụng trong chữa trị :
- viêm những thận / tử cung inflammations des reins / utérus,
- những tiết dịch âm đạo pertes vaginales / tinh dịch
séminal,
và
những rễ có đặc tính riêng của nó là
sử dụng để chữa trị :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobiens :
▪ Những
hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes
của :
- n-hexane,
- methanol,
- éthanol,
- acétate d'éthyle
và
những trích xuất trong nước của hoa Cây Mãn đình Hồng
Althaea rosea đã được ghi nhận chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Escherichia coli,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Salmonella typhimurium,
- Enterobacter cloacae,
- Enterococcus faecalis,
- Pseudomonas aeruginosa, như những vi khuẩn bactéries
- và Candida albicans bởi những phương pháp khuếch tán trên
đĩa.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires :
Trích
xuất alcoolique của hoa Cây Mãn đình Hồng
Althaea rosea (L.) :
- gia
tăng lưu lượng của động mạch vành artère
coronaire của tim heo Guinée bị cô lập,
- và sự
giản nở rõ rệt những mạch máu vaisseaux
sanguins trong những chân sau của chuột.
Trích
xuất cho thấy một hiệu quả hạ huyết áp tạm thời transitoire trên những mèo gây mê anesthésiques.
Nó ức
chế sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire gây ra bởi ADP và cho thấy một hiệu quả ức chế trên sự hình
thành huyết khối thrombose trên thực
nghiệm.
Sự ngăn
ngừa kết thạch đưòng tiểu lithiase
urinaire, trong cả hai :
- giao thức ngăn
ngừa protocoles préventifs,
- và chữa bệnh curatifs,
chữa
trị chuột với trích xuất hydroalcoolique của rễ Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea, giảm một cách đáng kể những
những tinh thể oxalate de calcium kết động ở thận rein so với nhớm éthylène glycol.
Sử dụng
uống trích xuất Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea cũng giảm oxalate trong nước tiểu urinaire
tăng cao do éthylène glycol.
● Hiệu quả chống kích thích tố sinh dục œstrogène anti-œstrogéniques :
Trong y học truyền thống dân gian,
những hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea được xem như
:
- dịu đau trấn thống emménagogue.
Dử liệu đã chứng minh rằng ngâm
trong nước đun sôi infusion và trích
xuất méthanolique của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea ảnh hưởng đến hoạt động
của kích thích tố nội tiết hormonale và
ảnh hưởng đến hình thể của những cơ quan sinh dục organes sexuels của những chuột.
Nó làm một hoạt động của kích thích
tố nội tiết oestrogénique, nhưng
thành phần chính xác trách nhiệm của hoạt động này chưa được xác định.
Những thử nghiệm trên cơ thể sinh
vật in vivo cho thấy rằng acide
p-hydroxybenzoïque là oestrogénique.
Dudek và al đã chứng minh rằng
thành phần hợp chất này hiện diện trong những bộ phận khác nhau của Cây Mãn
đình Hồng Althaea rosea và có thể là trách nhiệm của hoạt động kích thích tố
nội tiết oestrogène oestrogénique của
nó.
● Hiệu quả
trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Trích xuất nước của Cây Mãn đình
Hồng Althaea rosea có những hiệu quả như sau trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
▪ Gây ra một phản ứng đa dòng polyclonale không cụ thể ngắn ngủi chỉ
ra bởi sự sản xuất IL-4 trong chữa trị ở những chuột không chủng ngừa non immunisé.
▪ Lúc đầu kích thích sự sản xuất
kháng thể anticorps chống lại EA anti-EA và IL-4, một T-helper 2
cytokine..
▪ Ngăn chận sự sản xuất của γ-interféron,
một T-helper 1 cytokine.
● Những
hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques :
Hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique của :
- n-hexane,
- methanol,
- éthanol,
- acétate d'éthyl,
và
trích xuất trong nước của Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea. đã được nghiên cứu
bởi xét nghiệm của tôm nước mặn saumure
de crevettes.
Ethyl
extrait acétate cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đối với những con tôm nước mặn crevettes de saumure.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Một
chất xơ thu được từ những thân Cây
Mãn đình Hồng Althaea rosea được sử dụng trong chế tạo giấy. Chất xơ dài khoảng
1,9 mm.
▪ Những
thân Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea
được thu hoạch vào cuối mùa hè, những lá
được tước bỏ và đem thân luộc chín bằng hơi nước cho đến khi những chất xơ có
thể gỡ ra .
Những
chất xơ được nấu chín với thuốc giặt trong 2 giờ và sau đó nghiền nát hoặc đập
đập với những cái vồ bằng cây trong 3 giờ. Giấy có màu nâu bóng sáng.
▪ Những
hoa Cây Mãn đình Hồng Althaea rosea là một thành
phần thay thế chất tăng cường của phân bón với căn bản thực vật ' Quick Return
”. Đây là một hỗn hợp khô và bột của nhiều loại cỏ có thể thêm vào một đống
phân bón để gia tốc hoạt động của những vi khuẩn và như vậy rút ngắn thời gian
cần thiết để thực hiện phân bón compost.
▪ Hạt chứa 12% một loại dầu khô.
▪ Một
màu nhuộm nâu, thu được từ những cánh hoa.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được :
Hoa,
Lá, Dấu, Rễ, và Thân.
▪ Những
lá non, dùng sống hoặc chín.
▪ Vị
ngọt, nhưng kết cấu để lại một cái gì không được ưa thích mấy.
▪ Nó
được sử dụng như một nồi rau thảo mộc, mặc dù nó không đặc biệt ngon miệng.
▪ Nó
cũng có thể cắt nhuyễn và thêm vào salade.
▪ Bộ
phận bên trong của thân, ăn sống.
▪ Cánh hoa và nụ hoa Cây Mãn
đình Hồng Althaea rosea, ăn sống. thêm vào salade, và được sấy khô làm mùi
hương cho trà.
▪ Một
trà tươi mát, thực hiện từ những cánh
hoa .
▪ Tinh
bột dinh dưởng thu được từ rễ.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire