Barley-Orge commun
Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare L.
Poaceae
Đại cương :
Lúa Đại mạch Hordeum vulgare, có đặc tính bởi những
gié có những râu gai dài. Orge cũng là một trong những cây có đủ tiêu chuẩn « cỏ mèo » bởi ngôn ngữ bình dân, do nó có sức thu hút
bởi những con mèo cho những chồi non (ở Pháp điều này, thường những hạt nẩy mầm
hoặc không được bán dưới tên « cỏ mèo ».
Nguồn gốv
và sự phân phối:
Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare đã được
thuần hóa trong Tây Châu Á trước 7000 trước
BC. Trồng lan sang Bắc Châu Phi và di chuyển trên dọc sông Nile, trong
Ethiopie, nơi đây trở thành một trong những ngủ cốc chánh. Người ta không biết
chắc chắn thời gian Orge đi vào Ethiopie, nhưng nó đã mọc ít nhất 5000 năm.
Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare, đến miền
nam Espagne 4000-5000 BC, và vào trung và bắc Châu Âu, cũng như ở Ấn Độ.,
2000-3000 BC.
Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare đến Tàu
vào khoảng 1000 đến 2000 trước Công nguyên. Orge đã được canh tác trong những
ốc đảo trong sa mạc Sahara 100-300 BC, hình như không có di chuyển về phía nam
của Tây Phi trước thế kỷ 16.
Columbus mang nó vào trong thế giới
mới. Ngày nay, Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được trồng trong một phạm vi rộng
lớn hơn so với bất kỷ ngủ cốc nào, từ 70 ° N ở Norvège đến 44 ° S ở Nouvelle-Zélande.
Trong Éthiopie, Tibet và trong dảy núi Andes, nó được trồng nhiều ở những dốc
núi hơn những ngủ cốc khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, nhất niên, thân thẳng,
mập, cao 0,5-1,5 m, không lông ( rơm rạ ). Hệ
thống rễ gồm 3-9 rễ chính và những rễ ngẩu nhiên ( rễ phụ ).
Lá, (
rơm rạ ), lá đơn, mọc cách, có phiến phẳng, đáy có tai, mép ngắn, cắt ngang,
mọc, hình mác phía trên gần mũi lưỡi dài đến 25 cm khoảng 1,5 cm rộng, bẹ bao
thân gaine láng, mép ligule ngắn 1-3 mm, là một màng.
Phát hoa,
gié đứng, dài 5-10 cm, mọc ở ngọn, gié hoa xếp thành hàng, 4-6, hoa con không
cuống, xếp trên 2 mặt của cột sống giữa, phẳng, tất cả đều thụ ( loại 6 hàng )
hoặc bên ( loại 2 hàng ) bất thụ, đôi
khi còn sơ đẳng.
- dỉnh glume, 2 hẹp, nhỏ, với những râu gai dài
5-20 cm, kèm theo 3 hoa con, mài nhỏ
dưới lemme của gié hình mũi dáo, 5
cạnh, thon dần trong một cạnh dài thẳng hoặc cong, mài nhỏ trên của gié paléole hơi ngắn hơn so với mài nhỏ dưới lemme, với mép biến dạng.
Tiểu
nhụy, 3,
Bầu
noãn thượng, với 2 nuốm.
Trái,
dỉnh quả, xoan 0,9 cm dài, nhọn ngắn, có rãnh bên trong, mịn, rời hay dính đến mày
nhỏ trên paléole hoặc cả 2 mày trên paléole lẫn mày dưới lemme, có lông ở mũi.
Bộ phận sử dụng :
Rơm,
hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare,
Hạt
nguyên, giá trị dinh dưởng trung bình cho 100 g
1331 kJ
(Calories) (314 kcal)
● Principaux composants
Đường glucides
63,30 g
- tinh bột amidon 61,59 g
- đường sucres 1,71 g
- chất xơ thực phẩm 9,80 g
Chất
đạm protides 11,20 g
Chất
béo lipides 2,10 g
bảo hòa saturés 530 mg
- Oméga-3 110 mg
- Oméga-6 1150 mg
- Oméga-9 230 mg
Nước 12,20 g
Tổng số
tro 2,25 g
● Nguyên tố
khoáng minéraux & Thành phần vi lượng Oligo-éléments
- Bore B 0,458 mg
- Calcium Ca 38 mg
- Chlore Cl 23 mg
- Chrome Cr 0,013 mg
- Cobalt Co 0,0068 mg
- Đồng Cu 0,427 mg
- Sắt Fe 2,8 mg
- Fluor F 0,120 mg
- Iode I 0,0074 mg
- Magnésium Mg 114 mg
- Manganèse Mn 1,4
mg
- Nickel Ni 0,027 mg
- Phosphore P 342 mg
- Potassium K 444 mg
- Sélénium Se 0,0070 mg
- Sodium Na 18 mg
- Kẽm Zn 2,8 mg
●
Vitamines
- Provitamine A 0,0010 mg
- Vitamine B1 0,430 mg
- Vitamine B2 0,180 mg
- Vitamine B3 (ou
PP) 4,8 mg
- Vitamine B5 0,680 mg
- Vitamine B6 0,560 mg
- Vitamine B9 0,065 mg
- Vitamine E 0,674 mg
● Acides aminés
- Acide aspartique
719 mg
- Acide glutamique
3031 mg
- Alanine 548 mg
- Arginine 535 mg
- Cystine 176 mg
- Glycine 532 mg
- Histidine 229 mg
- Isoleucine 449 mg
- Leucine 795 mg
- Lysine 390 mg
- Méthionine 243 mg
- Phénylalanine 602
mg
- Proline 1392 mg
- Sérine 488 mg
- Thréonine 405 mg
- Tryptophane 150 mg
- Tyrosine 341 mg
- Valine 597 mg
● Acides béo :
- Acide myristique
40 mg
- Acide palmitique
450 mg
- Acide stéarique 40
mg
- Acide palmitoléique
20 mg
- Acide oléique 230
mg
- Acide linoléique
1150 mg
- Acide alpha-linolénique
110 mg
Nguồn :
Souci, Fachmann, Kraut :
La composition des aliments.
Tableaux des valeurs nutritives, 7éme édition, 2008, MedPharm Scientific
Publishers / Taylor & Francis, ISBN 978-3-8047-5038-8
● Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare có chứa những phân hóa tố enzymes :
- catalase,
- cellobiase,
- cytaste,
- diastase,
- lichénase,
- mannase,
- mannobiase,
- oxydase,
- peroxydase,
- và phytase
với
những phân hóa tố phân giải chất đạm protéolytiques,
hoạt động chỉ xuất hiện vào có sự lúc nẩy mầm germination.
● Thành
phần acides aminés thiết yếu cho 100 g của phần ăn được là :
- tryptophane 208 mg,
- lysine 465 mg,
- méthionine 240 mg,
- phénylalanine 700 mg,
- thréonine 424 mg,
- valine 612 mg,
- leucine 848 mg,
- isoleucine et 456 mg.
● Những
acides béo chính, cho 100 g của phần ăn được :
- acide linoléique 999 mg,
- acide palmitique 411 mg,
- acide oléique 241
mg,
- và acide linolénique 110 mg (USDA, 2004).
Đặc tính trị liệu :
▪ Orge, Lúa Đại mạch Hordeum vulgare có thể
không được sử dụng để làm bánh mì dậy men bởi lý do hàm lượng bởi gluten thấp.
▪ Hàm lượng chất xơ thực phẩm tương
đối cao làm cho Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare tốt thú vị đứng trên quan điểm
dinh dưởng, như nó đã được chứng minh những số lượng tăng lên của chất xơ thực
phẩm để giúp trong việc :
- kiểm soát bệnh tiểu
đường diabète,
- đường máu cao hyperlipidémie,
- bệnh béo phì obésité,
- và huyết áp cao hypertension,
- những bệnh tim động
mạch vành coronariennes,
- và những rối loạn tiêu
hóa gastro-intestinaux khác nhau .
▪ Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được ưa
thích của lúa mì blé và lúa mạch đen
seigle để cho mạch nha maltage do dỉnh hay mày nhỏ trên lemme và mày nhỏ dưới paléole gắn dính để bảo vệ lông tơ non
trong thời gian dậy men, tạo ra một hạt chắc hơn và hàm lượng độ ẫm mạnh hơn
cần thiết để ngâm và mạch nha dễ dàng để lọc.
▪ Những chồi non Lúa Đại mạch Hordeum vulgare là :
- lợi tiểu diurétiques
.
▪ Những
hạt nẩy mầm Lúa Đại mạch Hordeum vulgare là :
- chất làm mềm émollient
,
- long đờm expectorant,
- lợi sữa galactofuge
,
- chất làm dịu adoucissante,
- và thuốc bệnh dạ dày stomachique.
▪ Nó
đôi khi :
- gây sẩy thai abortif
.
Hạt nẩy
mầm có một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant
trước bởi :
- một hành động tăng đường máu hyperglycémique
.
Lúa Đại mạch Hordeum
vulgare được sử dụng trong chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie
do bởi những ngủ cốc céréales ,
- khó tiêu - sữa của
trẻ sơ sinh infantile lacto-dyspepsie
,
- trào ngược sữa mẹ régurgitation
de lait maternel,
- và chướng bụng distension
.
▪ Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare, là tốt nhất là không nên cho những người mẹ cho con bú,
bởi vì có thể làm giảm lượng sữa .
▪ Hạt là có tác dụng :
- tiêu hóa digestif,
- dinh dưởng nutritive
,
- giải nhiệt fébrifuge,
- và thuốc chữa bệnh dạ dày stomachique.
Được
dùng bên trong cơ thể như :
- thực phẩm dinh dưởng aliment
nutritif,
hoặc
như :
- nước Hạt Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare ( ngâm trong nước đun sôi infusion hạt nảy mầm trong nước ),
và là
một sự sử dụng đặc biệt cho :
- những trẻ sơ sinh bébés,
- và tàn tật invalides
.
Sự sử
dụng của nó được chỉ định để :
- giảm tiết sữa quá mức lactation
excessive .
▪ Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare cũng được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để :
- những phỏng cháy brûlures,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Cây Lúa Đại mạch Hordeum
vulgare
có một lịch sử dân gian như :
- một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Nghiên
cứu gần đây cho thấy rằng Orge Lúa Đại mạch có thể giúp trong chữa trị :
- viêm gan hépatite
,
Trong
khi nghiên cứu khác cho thấy rằng nó có thể giúp :
- kiểm soát bệnh tiểu đường diabète.
▪ Cám son của Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare có thể có
tác dụng làm giảm :
- nồng độ cholestérol trong
máu,
- và ngăn ngừa ung thư
kết tràng cancer du côlon .
▪ Sự sử dụng khác cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và tiêu chảy diarrhée,
và là
một nguồn :
- acide folique,
- và vitamine B12 và B6.
▪ Nó có
hiệu quả giảm cân perte de poids.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Hartwell
(1967-1971), Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được sử dụng trong những phương
thuốc dân gian để chống lại :
- ung thư cancer
( trong
đặc biệt của dạ dày estomac và tử
cung utérus )
- và những ung bướu tumeurs
( của bụng abdomen ) .
▪ Bột của hạt Lúa Đại mạch Hordeum vulgare là một phương thuốc dân gian
cho :
- ung thư tử cung cancer
de l'utérus,
- của ung bướu khối u tumeurs,
- và tập hợp những viêm inflammatoires
và sơ cứng sclérosé,
- và những ung bướu khối u
tumeurs của tuyến dưới mang
tai glande parotide.
▪ Bột của hạt Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được sử dụng để chữa trị :
- những bướu da sủi hậu môn condylomes de l'anus,
- những ung bướu sau những tai tumeurs derrière les oreilles,
- lựu cứng ( ung thư chai ) của những dịch hoàn squirrhe des testicules,
- và của lá lách rate,
- và chín mé ( nhọt mọc
ở đầu ngón tay ) panaris .
▪ Thuốc dán đắp cataplasmes, có nguồn gốc của hạt giống Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare cũng được cho là giúp :
- những ung thư vú cancers du sein ( Hartwell, 1967-1971 )
.
▪ Được báo cáo như là :
- chống cạn kiệt sữa mẹ antilactagogue,
- làm dịu adoucissant,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique
,
- thuốc dục đẻ ( thuốc co cơ tử cung ) ecbolique,
- chất làm mềm émollient
,
- long đờm expectorant
,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và thuốc chữa bệnh dạ dày stomachique,
▪ Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare là một phương thuốc dân gian cho :
- viêm phế quản bronchite ,
- phỏng cháy brûlures ,
- ung thư cancer ,
- viêm nước catarrhe ,
- đau ngực poitrine,
- những da nứt ở chân engelures ,
- viêm mãn tính túi mật với sự tích tụ cholestérol cholecystoses
,
- bệnh dịch tả choléra
,
- ho toux,
- suy nhược asthénie
,
- tiêu chảy diarrhée,
- rối loạn tiêu hóa,
khó tiêu dyspepsie ,
- viêm inflammation
,
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh ho lao phthisie
pulmonaire ,
- tình trạng phụ nữ sau khi sanh ( từ khi sinh con đến khi
có kinh ) puerpéralité
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh niếu-sinh dục urogénitales ( Duke và Wain, 1981).
Những
chi tiết khác của thuốc dân gian được thể hiện trong những cây thảo dược của
kinh thánh (Duke , 1983a ) .
▪ Hạt Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare là :
- dễ dàng đồng hóa facilement
assimilable,
và được
sử dụng trong chế độ ăn uống diététique
cửa những bệnh nhận và điều dưởng convalescents
.
▪ Hạt Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được rang
lên, nghiền nhuyễn thành bột được sử dụng dưới dạng nấu chín dùng cho :
- đau nhức douloureuse,
- và suy nhược khó tiêu dyspepsie
atonique .
▪ Nước
Orge Lúa Đại
mạch Hordeum vulgare với mật ong miel
được quy định cho :
- bệnh ho phế quản toux
bronchique,
và chất
nhựa gomme arabique được sử dụng để làm giảm :
- những kích ứng bàng quang irritations de la vessie,
- và đường tiểu voies
urinaires .
▪ Những
người dân Iraniens có câu nói : « Điều gì làm bệnh cho con người sống trên
bánh mì Orge và bơ sữa babeurre ? »
Nghiên cứu :
Dược lý học Pharmacologie :
● Thành phần Constituants:
Orge Lúa Đại mạch Hordeum
vulgare chứa những số lượng thay đổi của :
- tocophérols,
- và tocotriénols ( 49.9-67.6mg/kg ),
- và vitamine E ( vitamine E tương đương; 15.7-20.1mg/kg ).
● Những hiệu quả chống ung thư anti-cancérigènes :
Lunasin, một thành phần mới, một peptide của sự ngăn
ngừa bệnh ung thư cancer được tìm
thấy trong Orge Cây Lúa Đại mạch Hordeum vulgare, bên trong trong những tế bào của
loài động vật có vú mammifère trong
những phút tiếp theo sau áp dụng từ bên ngoài và định vị trong nhân tế bào sau 18
giờ.
Lúa Đại mạch Hordeum
vulgare ức chế acétylation của những histones trong
những tế bào của loài có vú mammifères.
Lunasin không
ảnh hưởng trên tĩ lệ tăng trưởng của những tế bào bình thường và thành lập ung
thư cancer, nhưng nó chọn lọc cho
những tế bào được chuyển đổi hoặc đổi mới bằng cách gắn vào những tế bào cốt
lõi histones loại bỏ nhóm acétylases tiếp xúc bởi biến cố của sự biến đổi, điều
này làm gián đoạn sự năng động của sự acétyl hóa acétylation - loại bỏ gốc
acétyl désacétylation và dẫn đến chết tế bào.
● Hiệu quả chống huyết áp cao antihypertenseur :
Behall và
al. được tiến hành một nghiên cứu chéo kiểm soát để mà đánh giá những hiệu
quả của những chất xơ thực phẩm thiết
yếu không hòa tan insolubles ( lúa mì
nguyên hạt và gạo nâu ) và chất xơ hòa tan solubles
(orge Lúa
Đại mạch Hordeum vulgare ) trong một chế độ ăn uống của hạt nguyên trên huyết áp động mạch sang pressure.
Sau khi
tiêu thụ, một giai đoạn kiểm soát, người ta cho ăn trong thời gian 2 tuần, tổng
số của 25 đối tượng cholestérol tăng tương đối nhẹ hypercholestérolémiques légèrement
( 7 đàn ông , 9 đàn bà tiền thời kỳ mãn kinh préménopausées , và 9 đàn bà sau thời kỳ mãn kinh postménopausées ) cho ăn một chế độ ăn
uống bước đầu với khoảng 20 % năng lượng
cung cấp bởi lúa mì nguyên hạt blé entier
/ gạp nâu riz brun , lúa đại mạch orge,
hoặc lúa mì-gạo nâu/phân nửa lúa đại mạch, cho 5 tuần mỗi thứ.
Những
kết quả chánh là huyết áp, điều này
được đo lường hằng tuần và trọng lượng đã được đo mỗi ngày trước khi ăn điểm
tâm.
Những tác giả báo cáo rằng huyết áp
tâm thu systolique đã giảm sau khi ăn
chế độ ăn uống lúa mì-gạo nâu và phân
nửa lúa mì-gạo nâu / phân nửa Lúa Đại mạch Hordeum vulgare.
Tâm trương diastolique và trung bình huyết áp động mạch đã được giảm của tất
cả những chế độ ăn uống của hạt nguyên.
Không có sự khác biệt nào của những
nguyên tố khoáng trong nước tiểu minéraux
urinaires hoặc của sự bài tiết urea
nitrogène.
● Hiệu quả
Cholestérol :
Hai sản phhẩm của Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare, dầu lúa mạch huile
d'orge và hạt dành cho làm rượu bia ( BSG), không chứa những chất xơ thực
phẩm hòa tan solubles, đã được nghiên
cứu cho tiềm năng tác động tích cực trên trao đổi chất chuyển hóa biến dưởng chất
béo lipide métabolisme lipidique.
Những
hạt dành cho làm rượu bia ( BSG) là một sản phẩm phụ của ngành công nghệ sản
xuất rượu bia và thường chứa 98 % của chất xơ thực phẩm không hòa ta insolubles và giàu chất đạm protéines (20-30%) và chất béo lipides (6-10 %) và chứa 3 lần nhiều hơn
những tocotriénols của hạt nguyên..
Những
nghiên cứu kết hợp động vật và người được nghiên cứu trên dầu lúa đại mạch và
hạt dành làm rượu bia, cho thấy rằng một số nhất định thành phần, có thể, có
thể những tocotriénols là một chất
chống oxy hóa antioxydant, có khả
năng để thực hiện những phân hóa tố kiểm soát chất béo lipidiques và giảm cholesterol.
Hiệu
quả làm giảm cholestérol trong huyết thương plasma
cholestérol hypolipidémiants của lúa
đại mạch đã được quy cho là do số lượng phong phú của :
- bêta-glucane,
- chất xơ thực phẩm tan trong nước fibre soluble dans l'eau.
Thành
phần bêta-glucane của Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare, được cho là :
- làm chậm thời gian làm rỗng trống ( vidange) dạ dày,
- kéo dài cảm giác no sensation
de satiété ,
- và làm ổn định đường máu glycémie .
Yếu tố
góp phần khác có thể là :
- d-alpha- tocotrienol.
Ở những
gà, bột Lúa
Đại mạch Hordeum vulgare cao thành phần chất đạm protéines ( HPBF ) căn bản dựa trên :
- chế độ ăn uống gia tăng trọng lượng cơ thể ( 18%),
- ngăn chận phân hóa tố HMG- CoA réductase (-36%) ,
- làm suy yếu của phân hóa tố tổng hợp acid béo (- 40%),
- và giảm đường mỡ triglycérides
trong huyết thanh ( -9%),
- và nồng độ cholestérol ( -23%)
● Hiệu quả tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux :
Thực
phẩm nẩy mầm của Orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare ( GBF ) có nguồn gốc từ những phần
đoạn aleurone và écusson của Orge Lúa mạch nẩy mầm.
GBF dường
như gây ra sự tăng sinh prolifération
của những tế bào biểu mô đường ruột épithéliales
de l'intestin và dễ dàng đi đại tiện défécation
bởi sự sản xuất những vi khuẩn của chuổi ngắn acide béo, trong đặc biệt là chất
butyrate.
GBF được
cho là tạo điều kiện để sửa chữa biểu mô épithéliale
và ngăn chận hoạt động của liên kết NFkB -ADN biểu mô épithélial thông qua chất
butyrate ( bởi hệ vi sinh vật microflore
Bifidobacterium và eubactérie ) .
GBF có
liên quan với sự tăng trưởng gia tăng của hệ vi sinh trong đường ruột microflore intestinale này.
● Đường máu glycémique / Hiệu
quả insulinémique :
Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare chứa những glucides lên men hơn những ngủ cốc khác như
là lúa riz . Sự lên men của những
glucides không tiêu hóa sản xuất những acide béo với chuổi ngắn, một số nhất
định có thể làm giảm sự xuất glucose ở gan hépatique
de glucose và có ảnh hưởng đến đường máu glycemia sau bữa ăn trưa postprandial.
Bởi vì
những đặc tính nhờn của những bêta-glucanes, những bột luộc chín dường như sản
xuất đường glucose nhiều hơn và phản ứng với insuline bởi so sánh với hạt nhân
xay nhuyễn.
Theo
một nghiên cứu kiểm soát ở 18 người đán ông có sức khỏa tốt, gầy, ăn thức ăn bêta-glucane
của Lúa mạch orge với thức ăn giàu chất glucides và thức uống giàu chất
glucides, bêta- glucane giảm một cách đáng kể đường máu glycémie và phản ứng insulinémique
trên thức ăn dinh dưởng ( p < 0,05), nhưng không ở thức uống ( p> 0,05) của
những chữa trị, bởi so sánh với kiểm chứng.
Trong
một nghiên cứu so sánh những bánh craquelins và bánh biscuits làm từ lúa mì blé hoặc từ lúa mạch orge, những craquelins của Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare và bánh biscuits có chỉ số đường máu glycémiques 49 và 34, tương ứng, trong
khi những bánh craquelins và bánh biscuits của lúa mì blé có chỉ số 78 và 81, tương
ứng.
Ứng dụng :
▪
Trên Lúa Đại
mạch Hordeum vulgare trong toàn cầu được sử dụng bởi thứ tự tầm quan
trọng, thực phẩm gia súc, để cho mạch nha maltage
( đặc biệt để chế biến rượu bia ) và thực phẩm cho người.
▪ Trong
những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được canh tác
chủ yếu làm thức ăn cho người.
▪ Trong
Éthiopie và trong Érythrée hầu hết những hạt Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare được sử dụng để làm bánh ở địa phương như một bánh crêpe
( “' injera ” ), nhưng nó cũng được nấu
thành cháo, món soupe và những thức uống có alcool và không alcool.
▪ Ở Kenya và trong Tanzanie, Lúa mạch quan trọng hơn để làm rượu bía. Những hạt Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được rang
lên hoặc chiên và tiêu thụ như một thức ăn nhẹ, trong đặc biệt trong những buổi
tụ hợp xả hội.
▪ Rơm
của Lúa Đại
mạch Hordeum vulgare được sử dụng như thức ăn cho gia cầm, cho nơi nằm
của động vật và như nguyên liệu để lợp những túp lều.
▪ Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare có thể dùng chăn nuôi thả trong thời gian đâm chồi hoặc
cắt trước khi chín để làm thức ăn trực tiếp cho những động vật hoặc sử dụng để ủ chua.
▪ Trong
những vùng ôn đới, hạt Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare cũng được dùng để nuôi những động vật. Những sản phẩm từ
quá trình của làm rượu bia cũng được sử dụng trong thức ăn cho gia cầm.
▪ Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare là thứ 4 ngủ cốc quan trọng nhất ở Mỹ États-Unis , nhưng
khoảng 50 % được sử dụng để làm thức ăn cho gia cầm, 37% cho kỹ nghệ sản xuất
rượu bia ( 80% cho rượu bia, 14 % chưng cất alcool , 6 % sirop của mạch nha malt) .
▪ Orge của
mùa đông cung cấp đồng cỏ cho thức ăn dinh dưởng không làm giảm nghiêm trọng
những năng xuất.
Trong
Ấn Độ, một thức uống mát được gọi là sattu
được chế tạo từ Orge. Bột của orge Lúa Đại mạch Hordeum vulgare được sản xuất
bằng cách nghiền nát những hạt hoặc như là một sản phẩm phụ trong chế tạo orge ngọc
trai perlé .
▪ Bột
phẩm chất tốt thu được bởi nghiền nhuyễn orge ngọc trai perlé . Bột orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare không phù hợp để sử dụng một mình trong chế tạo bánh mỉ,
sử dụng với bột lúa mì blé 10-25% với những mục đích khác nhau.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong
thực phẩm cho người, thị trường chủ yếu là sản xuất rượu bia. Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare, sau khi trải qua thao tác của mạch nha maltage cho mạch nha malt, mà sản phẩm của sự lên men fermentation là bia bière.
Những
người thợ ủ mạch nha được yếu cầu trong điều kiện của hiệu chỉnh calibrage và hàm lượng chất đạm protéine
Orge Lúa Đại mạch
Hordeum vulgare có phẩm chất cao nhất phải có một độ ẫm thấp dưới 14,5 %,
một tĩ lệ hàm lượng chất đạm giữa 9,5 % và 11,5 %, một năng lượng của
sự nẩy mầm énergie germinative trên 95 %,
cũng như có một sự cân bằng ( hiệu chuẩn ) ( hạt kích thước trên 2,5 mm) lớn
hơn 90 %. Đây là những giống mùa xuân được ưa chuộng.
▪ Sirop mạch nha Cây Lúa mạch, một chất
ngọt được tập trung ở hạt của Lúa
mạch mạch nha.
▪ Orge perlé, orge mondé : dưới dạng của hạt, người ta tìm thấy đặc biệt là :
- lúa mạch Orge
mondé, là vỏ bên ngoài đầu tiên đã được gở bỏ, nhưng vẫn giữ lớp cám son và mầm germe.
Người
ta cũng tìm thấy :
- Orge
ngọc trai orge perlé, là những hạt
chịu sự chà xát nhiều lần ( người ta đánh bóng để nó xuất hiện như một viên
ngọc trai perle), và mất cả mầm germe cũng như hầu hết những lớp bên
ngoài, và với hạt này người ta có thể làm thành bột.
▪ Orge
mondé nhiều chất dinh dưởng hơn, bởi vì còn giữ phần lớn của những chất dinh
dưởng của nó.
Bất cứ
món ăn nào được dự tính, Orge Lúa đại mạch được nấu chín trong một tỹ lệ 3 chén
nước và 1 chén orge ( 3 :1 ). Người ta đem đun sôi, đậy nắp, để lửa nhỏ và
nấu chín trong 45 phút cho orge perlé,
và 90 phút cho orge mondé, hoặc cho
đến khi orge đã mềm và tất cả nước đã được hấp thu hết.
Orge
perlé có thể sử dụng trong salades với những légumes , hoặc thêm vào trong súp.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire