Rose de Chine
Dâm bụp
Hibiscus rosa-sinensis L.
Malvaceae
Đại cương :
Còn
được gọi là hibiscus Rose de Chine (Hibiscus rosa-sinensis)
là một loài thuộc họ Malvaceae.
Đây là
giống Hibiscus được biết nhiều nhất và đã được sử dụng nhiều trong lai ghép
giống hybridation.
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis thường được sử dụng như một biểu tượng cho những đảo
ở Hawaii như vậy nó là một hoa của
quốc gia cũng như ở Mailaisia.
Những
loại variété đã được mang từ phía
đông nam của Tàu, tên của nó cho biết nguồn gốc của nó “ sinensis ” Tuy nhiên, nó có thể có nguồn gốc từ những vùng nhiệt
đới của Đông Nam Á, nhưng nguồn gốc hiện nay vẫn không chắc chắn.
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis có một lịch sử rất phức tạp và hỗn loạn và hiện nay
có vẽ không còn những loại điển hình và tự nhiên do sự hấp dẫn của những hoa và
vận chuyển trồng trọt dễ dàng bằng hom ( giâm cành ) nên sự phân phối và du
nhập khắp nơi từ Tây sang đông từ Châu Á đến Thái bình dương.
Sự lây
lan và du nhập của Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis đã trải qua hàng chục năm
thậm chí đến hàng trăm năm.
Cây dâm
bụt có thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào, trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới, từ 30 ° vĩ độ phía Bắc đến 30 ° vĩ độ phía nam.
Hibiscus
không thể sống ở nhiệt độ lạnh thấp hơn 12° C .
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis cần ánh sáng trực tiếp mặt trời nhưng nó vẫn được
dung nạp một phần bóng râm, nếu bóng râm nhiều sẽ ức chế sự ra hoa, 2 giờ ánh
sáng mỗi ngày đủ để kích thích ra hoa.
Cây
phát triển mạnh nhất khi điều kiện ánh sáng được cân bằng với lượng nước thích
hợp. Nếu quá nhiều ánh sáng trực tiếp mặt trời sẽ làm cháy nắng lá Cây, ánh sáng mạnh phá hủy một số
chất diệp lục tố nên lúc đó lá sẽ chuyển sang màu trắng bạc cũng như Cây không thích
sống nơi đất quá ẫm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, 2-4 m, cây bụi thường
xanh, thường chiều cao biến đổi, thẳng hay tỏa rộng, phân nhánh.
Lá, mọc cách, trên những
nhánh, có phiến không lông, hình trứng đến hình mũi mác, màu xanh lá cây đậm,
láng bóng verni ở mặt trên, với những
vết sáng hơn, bìa phiến có răng to hoặc có thùy, lá bẹ như kim.
Hoa cô độc, lưỡng phái, (
trên một hoa có cả 2 cơ quan sinh dục đực và cái ), thụ phấn bởi trùng môi,
lớn, có thể đạt đến 15 cm dài, mọc ở nách lá, to đỏ hay ngà, hoặc nhiều màu sắc
khác nhau ( bụp trồng ), cọng hoa rất dài ( 10 – 15 cm ), có đốt ở phần trên,
lá đài phụ nhọn, cao 1,5 cm.
- đài hình ống, 5 răng.
- cánh hoa, 5 hay hơn, dài 5-7 cm,
màu trắng, hường, đỏ, tím… tùy theo loài trồng có nhiều màu khác nhau, có dạng
hình kèn loa ra ở đầu cánh.
- tiểu nhụy dài 5-8 cm, bao chung
quanh vòi nhụy, nhiều bao phấn dễ nhìn thấy rải trên một cột vòi nhụy.
- vòi nhụy dính thành một cột bắt
đầu từ trung tâm cánh hoa, toả rộng ở đỉnh chẻ thành 5 nuốm, nuốm như nhung, tròn.
Trái,
nang, 5 thùy khô, rời, chứa khoảng 3 đến 4 hạt trong mỗi thùy, được phóng thích
khi nang nứt ra.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ, hoa, cánh hoa, những rễ, những lá và hạt .
▪ Thu hoạch những lá bất cứ lúc nào trong năm.
Rửa sạch, cắt nhuyễn và phơi khô
ngoài nắng.
▪ Những hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis phải thu hoạch vào tháng 5
đến tháng 8, Phơi khô ngoài nắng.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Những số liệu bằng grammes (g) hoặc
milligrammes (mg) bởi 100 g của thực phẩm :
● Hoa ( trọng lượng tươi ) :
- 0 năng lượng calories
cho 100g
- Nước : 89,8%
- Chất đạm Protéines
: 0,06 g;
- Chất béo Lipides
: 0,4 g;
- Đường Glucides :
0g;
- Chất xơ thực phẩm : 1,56 g;
- Tro : 0g;
▪ Nguyên
tố khoáng Minéraux :
- Calcium Ca : 4mg,
- Phosphore P : 27 mg,
- Sắt Fe : 1,7 mg,
- Magnésium Mg : 0 mg
- Muối Sodium Na : 0 mg,
- Potassium K : 0 mg,
- Kẽm Zn : 0 mg.
▪ Vitamines :
- Vitamine A : 0 mg;
- Thiamine (B1) : 0,03
mg;
- Riboflavine (B2) :
0,05 mg;
- Niacine : 0,6 mg;
- Vitamine B6 : 0 mg;
- Vitamine C : 4,2 mg;
► Thành
phần hoá chất thực vật phytochimiques
:
▪ Hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được báo cáo có chứa chất :
- hisbiscetin.
▪ Hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis : sản lượng gồm có :
- polyphénols,
- những flavonoïdes,
- và những anthocyanes.
▪ Thành
phần Polysaccharides có hiệu quả :
- thúc đẩy hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation,
- và điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrice.
▪ Những
nghiên cứu đã phân lập được :
- những flavonoïdes,
- cyanidine,
- quercétine,
- hentriacontane,
- oxalate calcium,
- thiamine,
- riboflavine,
- niacine,
- acide ascorbique.
▪ Nghiên
cứu thành phần của hoa Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis mang lại :
- anthocyanine trên tổng
số 165 mg / kg;
- tanin 11,8 g / kg,
- acide ascorbique 478 mg / kg,
- và tổng số polyphénols
14,4 mg / g.
▪ Truy tìm cũng cho được :
- những alcaloïdes,
- và những saponines.
▪ Một
lượng lớn những thành phần hợp chất khác nhau đã được phân lập từ Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis. Như đã dự kiến của màu sắc tươi sống động của những hoa Cây
B ụp Hibiscus rosa-sinensis chứa những polyphénols khác nhau,
bao gồm :
- những anthocyanines,
- proanthocyanidines,
- những flavonols,
- và những sắc tố khác pigments.
Những thành phần như :
- oxalique,
- malique,
- citrique,
- acide stéarique,
- và tartrique
đã được
xác định và có từ 15% đến 28% của :
- hibiscic,
- hoặc acide d'hibiscus ( lactone của acide hydroxycitrique
),
có thể gớp
phần vào độ chua acidité của thảo
dược và những trà thés.
▪ Dầu của hạt Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis chứa hơn 25 hợp chất dễ bay
hơi, những chất chánh là :
- những đường hydrocarbures không bảo hòa insaturés,
- những aldéhydes,
- và những alcools.
Dầu giàu chất :
- α-tocophérol.
▪ Những
acides béo bảo hòa saturés ( palmitique
và stéarique) và những acides béo không bảo hòa insaturés ( oléique và linoléique ) những thành phần đã được mô tả.
▪ Những
hạt và những hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis chứa một lượng lớn của :
- những chất đạm protéines,
- những dầu thô,
- tro,
- và đường glucides.
▪ Những
lượng cao của :
- arginine,
- acide aspartique,
- acide glutamique,
và đã
được tìm thấy trong những chất đạm protéine
đã phân lập từ những hạt .
Đặc tính trị liệu :
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis là
một thảo dược dịu ngọt doux, làm se
thắt astringent, làm mát refroidissement, chúng được sử dụng để :
- kiểm tra chảy máu saignement,
- làm dịu những mô bị kích thích apaise les tissus irrités,
- và làm thư giản những sự co thắt détend les spasmes .
▪ Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- kinh nguyệt quá nhiều menstruation
excessive,
- và đau nhức douloureuse,
- viêm bàng quang cystite,
- những bệnh hoa liễu vénériennes,
- chống tiêu chảy
anti-diarrhéiques
- bệnh sốt fébriles,
- viêm nước phế quản catarrhe
des bronches,
- bệnh ho toux,
- và thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
▪ Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis làm cho :
- mọc tóc phát triển nhanh hơn,
- và chống lại rụng những tóc.
Đối với
điều này, người ta cần phải kết hợp Cây dâm bụp với dầu dừa và đun sôi dung
dịch này. Để nguôi và lọc.
Thường
xuyên xoa chà trên da đầu với dung dịch dầu này.
▪ Vỏ là thuốc trấn thống điều kinh emménagogue; cũng được sử dụng để :
- bình thường hóa kinh nguyệt menstruations.
▪ Chồi, của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis, mặt khác cũng giải quyết vấn để của :
- dịch tiết âm đạo écoulement
vaginal.
▪ Những
hoa Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis là :
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm dịu adoucissant,
- dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogue,
- chất làm mềm émolliente,
- và làm lạnh réfrigérant.
▪ Những
hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử
dụng trong chữa trị :
- nhọt quần đinh anthrax,
- bệnh sưng hàm, quai bị oreillons,
- sốt fièvre,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Những
hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis này có thể
được sử dụng nếu bị nhiễm bởi :
- một loại của vi khuẩn
Escherichia Coli gây ra bệnh tiêu chảy diarrhées.
Những hoa cũng được dùng để chữa trị :
- khả năng sinh sản (
thụ tinh ) fertilité.
▪ Hoa, chiên trong bơ sữa trâu ghee,
được đưa ra cho chứng :
- rong kinh ménorragie.
▪ Những hoa đỏ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy ở xứ
nóng sprue.
▪ Trong dược điển Châu Á, những phát hoa của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis được sử dụng ( với Cây bụp phù dung Hibiscus mutabilis ) trong
thuốc dán đắp cataplasmes để chữa
trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- và nhọt đầu đinh furoncles,
- vết nứt crevasses,
- cà cháy phỏng brûlures,
- viêm da với sưng phù dermites
avec oedèmes,
- chứng chốc lỡ eczéma,
- vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
hơn
nữa, nó có những đặc tính :
- làm dịu mềm adoucissantes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống ho antitussives,
- chống co thắt
antispasmodiques,
- tiêu hóa digestives,
- chất làm mềm émollientes,
- và dịu đau trấn thống emménagogues
.
Ngày
nay, cho những đặc tính của nó, đi vào trong thành phần hợp chất của những sản
phẩm khác nhau của mỹ phẩm cosmétologiques
khác nhau, cũng như để chữa trị tốt cho :
- cấu trúc của da texture
des peaux ( chống lão hóa antivieillissement
),
và cho :
- da đầu cuir chevelu.
▪ Những
lá Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis là thuốc :
- giảm đau anodin,
- thuốc nhuận trường, ỉa aperient,
- chất làm mềm émollient,
- và nhuận trường laxatif..
▪ Những
lá là một thuốc :
- nhuận trường nhẹ laxatif
légère.
Chất
nhầy mucilage được áp dụng trong
khi :
- quá trình sanh đẻ, chuyển dạ pendant le travail .
▪ Nước
ép jus của lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis, cũng như những Cây Bạch đầu
ông, được sử dụng bởi những Bà mụ sages-femmes
để :
- kích thích trục nhau thai expulsion du placenta
▪ Rễ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis là
một nguồn tốt chất nhầy mucilage và
được sử dụng như để thay thế cho Cây thục Quỳ hoang guimauve sauvage (Althaea officinalis) trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
- bệnh tiêu chảy diarrhées.
▪ Một
bột nhão pâte thực hiện từ rễ
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng chữa trị :
- những bệnh hoa liễu vénériennes.
▪ Những
rễ Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis được sử dụng để chữa trị chống lại :
- ho toux.
▪ Hạt sử dụng như chất kích thích và để
cho những trường hợp :
- chuột rút crampes.
Ngâm trong nước đun sôi infusion
được sử dụng như một thức uống cho mát lạnh réfrigérant
để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
và như
chất làm dịu adoucissant cho :
- bệnh ho toux.
- kích thích tóc stimulant de cheveux.
▪ Hạt, giã nhuyễn thành một bột nhão pâte và pha trộn với nước, sử dụng
cho :
- bệnh lậu gonorrhée
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
dân gian, đun sôi những lá, những hoa và nụ hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis trong nước, sau đó nghiền nát để hình
thành một dạng bột nhão pâte.
Áp dụng
như một thuốc dán đắp cataplasme để
loại bỏ :
- những mụn nhọt furoncles,
- những sưng gonflements,
- và thậm chí đau đầu maux
de tête.
- bệnh sưng hàm, quai bị oreillons,
- bệnh ung thư cancéreuses.
- nhọt ung mủ abcès,
- và nhọt bóng nước boils
cũng
như hỗn hợp, nhờ thêm vôi tôi chaux,
gia tốc :
- sự trưởng thành những ung bướu, khối u maturation des tumeurs.
▪ «
Trong y học truyền thống hầu như tất cả những bộ phận của Cây này được xem như
quý giá bởi vì họ đã khẳng định có một phần hoặc giá trị dược liệu khác (Jadhav
và al., 2009).
Nước
nấu sắc décoction, nước ép jus của trái Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis, và những trích xuất, được chế
biến từ những lá, những hoa hoặc những rễ của Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis này được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
- thuốc ngừa thai contraceptifs,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và chống ho antitussifs,
…v…v…,
trong
những hệ thống y học truyền thống ( Jadhav và al., 2009 ).
Trong
những thí nghiệm, những lá và những hoa của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis đã được chứng minh để hỗ trợ :
- chữa trị lành bệnh loét guérison des ulcères (Kurup và al., 1979) "
▪ Nước nhựa suc của lá Cây dâm bụp
Hibiscus rosa-sinensis này, trong dược điển truyền thống được sử dụng để chữa
trị :
- mụn cóc verrues.
▪ Ở Philippines, nụ hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis, đập dập thành bột nhão pâte, áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- những bệnh sưng ung thư gonflements cancéreuses,
- và những bệnh sưng hàm, quai bị oreillons.
▪ Người
Malais sử dụng một nước nấu sắc décoction của lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis như một dung dịch nước lotion để cho :
- bệnh sốt fièvres,
và
những rễ cho :
- hạch cổ glandes du cou.
▪ Trong
Tàu, lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng như :
- chất làm mềm émollient,
- thuốc giảm đau anodin,
- và nhuận trường nhẹ laxatif
doux.
▪ Trong
Indes néerlandaises những hoa đỏ
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng để :
- điều hòa kinh nguyệt menstruations,
cũng
được xem như thuốc xổ nhẹ purgatif và
đôi khi cho là gây ra :
- sảy thai avortement
▪ Trong
Sind, những hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được chiên trong bơ và sử
dụng để :
- kiểm soát kinh nguyệt quá nhiều menstruations excessives
▪ Những
người Tàu và người Việt Nam sử dụng những hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis cho những bệnh :
- bại liệt paralysie,
- và đau bụng kinh dysménorrhée.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được nghiền nát với Cây Lá
móng henna ( nhuộm móng tay ) Lawsonia inermis họ Lythraceae ( xem DTTD ) và sử
dụng như :
- một biện pháp ngừa thai ở phụ nữ contraceptif féminin.
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis cũng được sử dụng như một dược thảo để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
để hỗ
trợ :
- hoá sẹo chữa lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
và giúp
cho :
- những mô bị tổn
thuơng tissus endommagés / và bị viêm enflammées.
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques :
Những
nghiên cứu đã chứng minh :
- hoạt động kháng khuẩn anti-bactérien,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chống co thắt antispasmodique,
- và những hoạt động hóa trị liệu ngăn ngừa bệnh ung thư chimio-préventifs.
Nó đã
cho thấy :
- hạ đường máu hypoglycémiant
ở những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques. Trích
xuất của lá Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis đã thể hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc cheveux.
● Hóa sẹo chữa lành vết thương Cicatrisation :
▪
Nghiên cứu kết quả trên trích xuất của hoa
cho thấy Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis hỗ trợ sự hóa sẹo chữa lành vết
thương cicatrisation trong mô hình
những chuột .
Nghiên
cứu trên sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation
cho thấy một trích xuất éthanolique của hoa
có một hoạt động của sự hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation lớn hơn thuốc mỡ nitrofurazone.
Trích
xuất được điều trị vết thương loét plaie
cho thấy sự chữa lành nhanh hơn nhiều như chỉ ra rằng bởi nâng cao tĩ lệ
của :
- sự hóa thượng bì épithélisation,
- và sự co thắt của vết thương contraction de la plaie.
▪ Có
những nghiên cứu đã thực hiện để thử nghiệm những khả năng hoá sẹo chữa lành
vết thương cicatrisation của hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis.
Người
ta dùng những chuột trong nghiên cứu này cân nặng giữa 200-250 grammes, họ đặt
những chuột dưới tình trạng gây mê anesthésie
và những chuột được làm những thương tích .
50
grammes của hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử
dụng và được treo với 200 ml d'éthanol, sau đó được treo trong 2 hoặc 3 ngày.
Dung
dịch được lọc, dung dịch lọc đưọc để trong một tô nước.
Chất
trầm hiện rõ còn lại được mang cho những chuột uống :
- nhóm kiểm chứng trong nghiên cứu này đã chỉ cho uống khoảng
100 millilitres nước,
- nhóm thử nghiệm, mặt khác đã được cho uống 120 mg của
trích xuất bởi 100 ml nước.
Những
vết thương của nhóm thử nghiệm có kích thước nhỏ hơn của nhóm đối chứng chỉ
được cho uống nước.
Sau
ngày thứ 15, những vết thương của nhóm thử nghiệm được biểu mô hóa épithélialisées nhanh hơn những vết
thương của nhóm đối chứng.
Đặc
tính chữa bệnh đã được nghĩ là có gắn liền với hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant của trích xuất, tuy
nhiên, nó không được chứng minh đó là trường hợp.
● Bảo vệ
tim mạch cardioprotection :
Nghiên cứu khảo sát những hiệu quả
bảo vệ gan cardioprotecteurs của Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus và Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis trong chứng thiếu máu cục bộ tái vô máu trong chấn
thương ở tim chuột bị cô lập lésions de
reperfusion d'ischémie.
Cả hai loại thuốc, liều phụ thuộc
vào :
- giảm sự co thắt ngoài
tử cung contractions ectopique,
- và thời gian nhịp đập
nhanh tâm thất tachycardie ventriculaire.
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis giảm
một cách đáng kể kích cỡ của nhồi máu cơ tim infarctus ở tất cả những nồng độ một cách phụ thuộc những liều
dùng.
Với liều cao hơn, Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis có thể là nguyên nhân một sự giản mạch vasodilatation, một hiệu quả :
- tăng co bóp (+) inotrope
positif,
- và bão vệ tim mạch cardioprotection.
Nghiên cứu kết luận rằng hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis gia tăng hoạt động :
- chống oxy hóa nội sinh
antioxydante endogène,
- và ngăn chận chất isoprotérénol gây ra bởi chấn
thương cơ tim myocarde.
● Hạ đường
máu hypoglycémique / Hoạt động Hạ mỡ máu hypolipidémique /
Hoa :
Nghiên cứu trích xuất éthanol của hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis trên những chất béo lipides và đường glucose trong
máu chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi STZ Streptozotocine đã cho thấy hiệu quả một sự giảm hạ chất béo lipide ( giảm cholestérol và triglycérides
trong huyết thanh với sự gia tăng cholestérol tốt HDL ) và sự giảm đường máu glycémie
được so sánh với glibenclamide, nhưng bởi một cơ chế khác hơn, là phóng thích
chất insuline .
● Bệnh tiểu đường diabitique :
Một
nghiên cứu liên quan đến những chuột tiểu đường diabétiques không béo phì obèses.
Nghiên cứu này khảo sát tiểu đường loại I diabète
type I ở những chuột, liên quan chặt chẻ với bệnh tiểu đường ở người.
Nghiên
cứu sử dung lá tốt của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis, những trích xuất được đặt trong éthanol và được mang cho những
chuột thí nghiệm.
Có 2
thế hệ của chuột nhận được trích xuất để hỗ trợ những hiệu quả của cây để chống
lại bệnh tiểu đường diabète.
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis dường như có một hiệu quả trên nồng độ insuline của chuột.
Thế hệ
chuột được cho một liều cao hơn của trích xuất với khoảng 200 mg / kg, trích
xuất dường như có một ảnh hưởng quan trọng hơn trên những mức độ của insuline.
Trích
xuất có thể là một trong những thuốc trong tương lai cho :
- bệnh tiểu đường diabète;
nhưng
nó không tìm thấy chứng minh là lý do chánh, trong đó những mức độ của insuline được làm giảm ở
những chuột.
Nếu
trích xuất là lý do chánh, điều này có thể có một tác động lớn, trong tương lai
gần trở nên một phương tiện tự nhiên để chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
● Yếu tố làm chậm sự tăng trưởng tóc :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của hoa Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis như một yếu tố của sự tăng trưởng của những tóc cheveux.
Những
kết quả cho thấy một trích xuất éthanolique của hoa có thể có một tiềm năng yếu tố làm chậm đi sự tăng trường của
tóc để sử dụng trong việc bào chế những kem làm rụng tóc dépilatoires.
● Chống oxy hóa antioxydante / Hoạt
động ổn định màng tế bào Membrane Stabilité :
Đánh
giá của trích xuất của hoa Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis đã cho thấy một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante thấp đáng kể so với acide ascorbique.
Trích
xuất Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis. lên men cho thấy một nồng độ phụ thuộc
vào sự ổn định của màng qua hai giai đoạn membrane
biphasique.
Những
kết quả cho thấy hoa có thể là một
nguồn tốt chất chống oxy hóa antioxydant
trong thực phẩm và làm ổn định tế bào
máu đỏ RBC ( red blood cell ) tiếp xúc với sự ly giải gây ra.
● Chống đường máu cao antihyperlipidémiques
/ Lá :
Một
trích xuất méthanol của những lá Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis đã được đánh giá cho hoạt động chống mỡ trong
máu cao antihyperlipidémique chống
Triton gây ra mỡ trong máu cao hyperlipidémie
ở chuột .
Simvastatine
được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm đáng kể của :
- tổng số cholestérol
(total) (71%),
- đường mỡ triglycérides
(74%),
- và cholestérol xấu LDL
(91%).
▪ Hoạt
động giảm hạ tổng số cholestérol ( total ) và đường mỡ triglycérides :
Những nhà nghiên cứu Ấn Độ, nhận thấy
rằng tiêu dùng trích xuất Cây dâm bụp Hibiscus rosa sinensis liên quan đến sự
cải thiện những hồ sơ chất béo lipidiques
( giảm tổng số cholestérol (total) và đường mỡ triglycérides, một sự gia tăng
của nồng độ cholestérol tốt HDL-cholestérol) sau 21 ngày sử dụng ở những chuột
bệnh tiểu đường diabétiques.
Trong
một nghiên cứu khác, cho uống liên tục trích xuất ( một lần / ngày trong vòng 7
ngày liên tục ), với một liều uống tương đương với 250 mg kg (-1), cũng được
cải thiện đáng kể sự dung nạp đường glucose ở chuột.
Người
ta nghĩ rằng trích xuất của lá hành
động như thuốc tolbutamide và cơ chế của hành động có thể là :
- một sự kích thích của những tế bào β của tụy tạng pancréas sản xuất nhiều insuline,
- hoặc một sự gia tăng lắng đọng của glycogène trong gan foie.
Như
vậy, cơ chế hành động có thể được suy đoán một phần với sự sử dụng tăng đường glucose,
- hoặc là bởi sự kích thích trực tiếp của sự hấp thu đường
glucose,
- hoặc là bởi thông qua trung gian của sự tăng cường bài
tiết insuline.
● Gây độc tế bào cytotoxicité / Hoa :
Những
nghiên cứu cho thấy hoa Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis, nước nấu sắc décoction
có những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques
trong hệ thống thực vật thử nghiệm.
Nước
nấu sắc décoction của hoa là chất độc toxique trên đầu ra của rễ
Cây Hành Allium cepa và giảm một cách đáng kể chỉ số phân bào mitotique.
Những kết quả cho thấy rằng hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis chứa :
- những thành phần hợp
chất chống phân bào ( sự gián phân ) antimitotiques,
- ngưng sự phân chia tế
bào trong tất cả nơi nào của chu kỳ tế bào cycle
cellulaire.
● Hiệu quả
sinh tinh spermatogenèse / Hoa :
Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của
trích xuất thô hoa của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis, yếu tố chống khả năng sinh sản antifertilité trên những chuột đực albinos mâles.
Những kết quả cho thấy những thay
đổi trong biểu mô mầm épithélium germinal
của những dịch hoàn testicules khỏi
bị tổn thương nhẹ đến gần như hình thành toàn bộ vũng nhày chết tách ra từ tế
bào sống sloughing., và cho thấy một
tiềm năng đóng một vai trò như :
- một yếu tố chống khả
năng sinh sản ( chống thụ tinh ) anti-fertilité.
▪ Đặc tính
chống khả năng sinh sản ( thụ tinh ) anti-fertilité :
Kholkute SD và đồng nghiệp, pha chế
một trích xuất của hoa, của lá và vỏ thân Cây dâm bụp Hibiscus rosa sinensis và họ tìm thấy rằng
những trích xuất từ những hoa của
Cây đã được 100% hiệu quả cho :
- ngăn ngửa mang thai.
Những hoa này được thu hoạch trong mùa đông cho thấy có tiềm năng lớn,
sau đó là được thu hoạch vào mùa xuân, mùa mưa
và mùa hè trong thứ tự giảm dần.
Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis L. (Malvaceae) đã được báo cáo là có hiệu quả ức chế
khả năng sinh sản của chúng ở chuột đực.
Trong
một nghiên cứu khác, sự đóng góp của trích xuất alcooliques của hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa
sinensis dẫn đến một sự giảm :
- yếu tố sinh tinh spermatogenèse của dịch hoàn testicule,
- và mào tinh hoàn tinh trùng épididyme sperme.
Trong khi, những nhà nghiên cứu đã
tìm thấy trích xuất Cây dâm bụp Hibiscus rosa
sinensis Linn. không có hiệu quả nào trên trọng lượng của cơ quan sinh dục đực
trong một nghiên cứu trên những chuột.
● Chống loét anti-ulcéreux / Rễ :
Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất khác nhau
của rễ Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis trong mô hình co thắt môn vị ligature
du pylore gây ra loét dạ dày ulcère
gastrique ở những chuột albinos cho hoạt động chống loét antiulcéreux.
Một
trích xuất trong nước của rễ cho
thấy một hoạt động chống loét anti-ulcère
phụ thuộc vào liều dùng rất đáng kể .
▪ Hoạt động lợi ích chống ung thư anti-cancer, có thể
:
Những
nhà nghiên cứu Ấn Độ cho thấy một hiệu quả bảo vệ của trích xuất Cây dâm bụp Hibiscus
rosa sinensis chống lại giai đoạn của sự thúc đẩy ung bướu khối u tumorale của sự phát triển ung thư cancer ở da chuột.
Đầu
tiên họ gây ra sự tăng sinh cao hyperprolifération
và áp lực của sự oxy hóa oxydatif bằng cách sử dụng peroxyde de benzoyle và tia
tử ngoại UV.
Áp dụng
peroxyde de benzoyle gây ra một sự kiệt quệ quan trọng trong việc giải độc désintoxication và phân hóa tố chống oxy
hoá enzymes antioxydantes, trong khi
mà sự hình thành của malondialdéhyde, hàm lượng hydrogène peroxyde, hoạt động
của phân hóa tố ornithine décarboxylase và tổng hợp ADN đã được nâng lên một
cách đáng kể.
Họ phát
hiện tiền chữa trị của những trích xuất Cây dâm bụp Hibiscus rosa sinensis,
phục hồi một phần những mực độ phân hóa tố bảo vệ tế bào.
Những
nhà nghiên cứu đã ghi nhận những hoạt động của nó chống ung thư anti-cancer trong những nghiên cứu khác
thực hiện trên những động vật khác.
● Hoạt động tiêu sợi huyết fibrinolytique :
Chức
năng chánh của hệ thống tiêu sợi huyết fibrinolytique
là làm tan những cục huyết caillots trong
tuần hoàn máu. Tiền chất không hoạt động được chuyển hóa thành phân hóa tố phân
giải chất đạm protéine plasmine bởi
một chất tăng cường hoạt hóa plasminogène
( tPA).
Một
trích xuất trong nước của Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis thể hiện một hoạt
động tiêu sợi huyết fibrinolytique đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Độc chất học Toxicologie :
Những
dữ liệu còn hạn chế.
Liều
gây chết trung bình cho những trích xuất của đài hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis thí nghiệm ở chuột là ước tính cao hơn
5 g / kg.
Một thí
nghiệm trên những chuột bằng cách sử dụng những liều lên đến 5 g / kg / ngày
trong 12 tuần, cho thấy :
- một sự giảm số lượng mào tinh hoàn épididymaire của tinh trùng spermatozoïdes,
- những dấu hiệu tổn thương mô học histologiques,
- và sự tan rã của những tế bào tinh trùng.
Ngược
lại, một nghiên cứu đánh giá những hiệu quả của Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis 1 g / kg / ngày trên sự sản xuất độc tính toxicité gây ra bởi cisplatine được tìm thấy một hiệu quả bảo vệ
như là được đo lường bằng tính di động của những tinh trùng spermatozoïdes.
Hiệu
quả được cho là do một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant.
● Biện pháp phòng ngừa :
Mặc dù
lợi ích của Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis trong chữa lành của những bệnh
khác nhau, sự tiêu dùng quá mức của Cây này có thể có những hiệu quả ức
chế :
- khả năng sinh sản fertilité.
Tuy nhiên, nó không có những phản
ứng phụ quan trọng.
Những người bị dị ứng với Cây của
họ Malvaceae có thể nhạy cảm với dị ứng của Cây dâm bụp Hibiscus.
▪ Những hoa đỏ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis là thuốc tẩy xổ purgative; khi được cho uống với những hạt đu đủ papaye, có thể gây :
- chết yễu ( phá thai ) avorté.
Ứng dụng :
► Ứng dụng
y học :
Bột của Cây Henna Lawsonia
inermis và hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được uống
1 lần / ngày trong vòng 3 ngày để :
- tránh thai contraception.
ngoài
ra, cũng còn có những trích xuất được sử dụng cho :
- khả năng sinh sản ở Nam giới fertilité masculine.
Nó cũng
có những thông tin được tìm thấy trong tài liệu Ấn Độ cổ đại, chỉ ra rằng Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis có thể có những hiệu quả tích cực trên :
- những bệnh tim maladies
du cœur.
▪ Hỗn
hợp dầu bằng cách pha trộn nước ép của cánh
hoa
Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis tươi và dầu olive trong những tỹ lệ bằng nhau và người ta đun sôi
cho đến khi nước đã bốc hơi, được sử dụng để :
- kích thích sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
▪ Để
chữa trị rối loạn tiết niệu urinaires,
ngâm 10 hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis trong
½ lít nước, trong 1 đêm và uống nước
ngâm infusion này thường xuyên cả
ngày hôm sau.
Tiếp
tục phương cách chữa trị này trong vòng 2 hoặc 3 ngày.
▪ Lấy 2
muỗng cà phê nụ hoa sấy khô của Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis với mật ong miel,
rất có giá trị để làm giảm :
- cảm giác nóng cháy brûlure
khi đi tiểu miction.
Người
ta cũng có thể có một hỗn hợp với sữa nóng. Thực hiện quy trình này 1 hoặc 2
lần trong một ngày.
▪ Dùng
những cánh hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis và xay chúng, Trộn
bột nhão pâte này trong
một ly nước sữa và uống như làm mát tự nhiên cho mùa hè.
▪ Đây
là một thảo dược rất hữu ích cho điều tiết cân bằng :
- kich thích tố nội tiết sinh dục nữ œstrogène,
- và sinh dục nam progestérone.
Cũng như, nó có thể sử dụng để chữa
trị những rối loạn kinh nguyệt menstruels
như là :
- chuột rút crampes.
Ví
dụ :
Người
ta có thể nghiền nát 10 hoa Cây dâm bụp
Hibiscus rosa-sinensis, thêm bột nhão pâte này trong một ly sữa và dùng
trong khi dạ dày trống rỗng trong khi hành kinh menstruation.
▪ Một
trong nhưng phương thức tốt nhất trong gia đình để săn sóc mái tóc là ngâm một
phần hoa và 6 phần lá Cây dâm bụp Cây Bụp Hibiscus
rosa-sinensis trong nước qua một đêm.
Cuối
củng, ép những lá và những hoa thu được để chuẩn bị một dung dịch
nước ngâm và gội lên tóc với dung dịch này.
▪ Đun
sôi một nắm lá Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis trong một ly nước, để nguội và lọc dung dịch lỏng. Sau đó áp dụng
vào đầu trước khi gội bằng xà bông gôi đầu shampooing.
Chữa
tri tự nhiên này giúp làm giảm rụng tóc.
▪ Sự sử
dụng nguyên liệu khô của thuốc, từ 15 đến 30 g, đun sôi nấu sắc décoction và dùng uống để chữa trị :
- sưng hàm quai bị oreillons,
- nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires:
▪ Nước
nấu sắc décoction pha chế từ rễ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
giúp chữa lành :
- những bệnh hoa liễu vénériennes,
- và sốt fièvre.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ, vỏ, lá, và hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng như :
- chất làm mềm émollient.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Nước
nấu sắc décoction của hoa và của rễ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu tự nhiên diurétique
naturel.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis,
có hoa màu đỏ, màu trắng là một
thuốc giải độc antidote cho :
- chất độc Kelantan.
cũng
như nước nấu sắc décoction dùng uống
cho :
- những bệnh hoa liễu vénériennes,
- và những bệnh sốt fièvres.
- bệnh ho toux.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây dâm
bụp Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ giọt gouttes để cho :
- những mắt yeux.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc
thuốc dán đắp cataplasme của lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
được sử dụng cho :
- đau đầu maux de
tête.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis cho được một thức uống
tươi mát cho những người bệnh.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của hoa
Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis, phơi sương suốt đêm, được
sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những hoa và lá Cây Bụp Hibiscus rosa-sinensis sử dụng như thuốc long đờm expectorant trong trường hợp :
- viêm phế quản bronchite
Những cánh hoa màu đỏ đậm của Cây dâm bụp
Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng ( như ngâm trong nước đun sôi infusion, nước ngâm nhầy infusion mucilaginous để cho những
trường hợp :
- đi tiểu đau miction
douloureuse,
- đi tiểu từng giọt dysurie,
- viêm bàng quang cystite,
- và những điều kiện khác của kích ứng hệ niếu sinh dục génito-urinaires irritables
► Những ứng dụng khác :
▪ Vỏ Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
chứa :
- những chất xơ của bó sợi
liber vững chắc.
Vỏ này
có thể thu hoạch bằng cách gở vỏ ngoài của nhánh
cành Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis, và cạo lấy lớp bó sợi liber bên
trong .
Những
chất sợi hiện diện cung cấp một cấu trúc vững mạnh cho :
- tầng vỏ libe-mộc phloème, có thể mang lại sự sản xuất
đường khi có hiện tượng quang tổng hợp photosynthèse
chung quanh cây, và thể hiện tức thì dưới tầng vỏ .
▪ Sợi Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
được sử dụng cho những vải thô, lưới, và giấy.
Những Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis thuờng được sử dụng trồng làm hàng rào, nhưng nó
không đề kháng nhiều với những khí hậu lạnh và không thích hợp để sử dụng ở
những vùng khí hậu hàn đới và ở Anh..
▪ Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis ( hoa ) chứa một chất nhuộm màu đỏ sẩm rouge bordeaux sử dụng như :
- thuốc nhuộm thực phẩm colorant
alimentaire,
nước ép đi vào trong :
- chế tạo mỹ phẩm
mascara,
▪ Những cánh hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis nghiền nát cho một màu nhuộm đen teinture noire được sử dụng thay vì chỗ
của sáp cirage để đánh bóng những da
sậm cuirs cũng như trong Châu Á lẫn Jamaïque nơi đây được gọi là
“ Giày hoa Shoe
flower ”..
▪ Một chất sợi phẩm chất tốt thu
được từ những thân Cây dâm bụp Hibiscus
rosa-sinensis.
▪ Trong
những vùng cận nhiệt đới nóng, những sợi có thể dài đến 3 m, nhưng trong
Grande-Bretagne, nó có thể ngắn hơn nhiều.
▪ Ở Philippines, Gumamela ( tên địa phương
của Cây dâm bụt hibiscus) được sử dụng bởi những trẻ em trong khuôn khổ tiêu
khiển giải trí của thổi bong bóng.
Những hoa và những lá Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis được nghiền nát cho đến khi
chất keo dính đi ra.
Ống
cuống lá đu đủ rỗng được nhúng vào trong dung dịch và dùng như một ống để thổi
bong bóng ( thay xà bong ) ở Việt Nam trẻ em thường chơi.
▪ Hoa Cây
dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis theo truyền thống mang bởi những thiếu nữ ở Tahiti và Hawaï. Nếu hoa được mang ở ngoài sau tai trái, là phụ nữ đã lấy
chồng hoặc đang trong thời gian quan hệ.
Nếu hoa
được mang bên tai phải tức là cô nàng vẫn còn độc thân hoặc sẵn sàng mở cửa để
đón nhận mối quan hệ đưa đến.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá non Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis
đôi khi được sử dụng như để thay thế rau dền tây épinards.
▪ Một
phân tích dinh dưởng đã được thực hiện sẵn có.
▪ Hoa, có thể ăn sống hoặc chín.
▪ Nó
cũng có thể thực hiện như một loại dưa chua cornichon
hoặc sử dụng như một phẩm nhuộm màu tím để nhuộm những thực phẩm như là những
trái cây và rau cải nấu chín hoặc trích chất màu để nhuộm thạch agar-agar cho
những màu hoa lá.
▪ Rễ ăn
được nhưng rất có xơ.
▪ Chất
nhầy mucilagineuse không quá nhiều
hương vị.
▪ Ở Cambodge, một thức uống mát lạnh có thể
pha chế bởi nước đầu tiên ngâm những cánh
hoa Cây dâm bụp Hibiscus rosa-sinensis trong nước
nóng cho đến những máu sắc được lọc ra từ những cánh hoa, sau đó thêm nước ép jus của chanh ( trở thành một thức uống
giải khác màu nâu đậm đến màu đỏ tươi ), những chất ngọt (đường / mật ong ) và
cuối cùng để vào khuôn trong tủ đông thành nước đá cục.
Trong
Hy lạp và Trung Đông ,
trà Cây Dâm bụt Hibiscus được biết
dưới tên “ Karkadeh ” và được dùng cho cả hai, thức uống nóng và lạnh.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire