Barbe de bouc – La Rein
des prés
Râu dê - Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula
ulmaria (L.) Maxim.
Rosaceae
Đại cương :
Cây Nữ
hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria tên gọi bởi nhà thực vật Carl von Linné ( đồng nghĩa :
Spiraea ulmaria L.).
Tên thông thường : la filipendule ulmaire ou spirée ulmaire cũng
được gọi là belle des prés, barbe des chênes, barbe de bouc,
fleur des abeilles, herbe aux abeilles, ormière, grande
potentille, vignette…
Với
dáng vóc trong rất thanh lịch, có lẽ vậy nên được gọi là “ Nữ hoàng đồng cỏ ”
đồng thời có chùm hoa trắng phếu giống như chòm râu “ sư phụ ” nên cũng được
gọi là “ Râu Dê ”.
▪ Tên spirée,
từ hình dạng xoắn tròn spiralée của
những trái.
Ít người biết Cây có tên là aspirine. Thật
vậy nếu người ta đã phân lập được chất salicine từ vỏ cây liễu saule Salix alba, gần 15 năm trước khi
khám phá ra một chất tương tợ trong những chồi hoa của Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula
ulmaria, tên aspirine
đã được tạo ra từ vần “ A ” của acétyl và tên latin của cây là " Spirea
".
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một cây sống lâu năm, trong những cánh đồng giàu chất dinh dưởng và ẫm, những đồng cỏ đầm lầy,
dài dọc theo dòng nước, sông rạch đầm lầy, trong những rừng rụng lá của những
miền Bắc Norvège, Pays-bas, Irlande, Nam Âu đến phía nam và đến Espagnevà
Portugal ( trong những vùng cao độ ấm ).
Cây này được tìm thấy tất cả những nơi ẫm ướt của
Châu Âu đã được du nhập bởi những người định cư đầu tiên trong Bắc Mỹ. Rất được lan rộng trong khắp Châu Âu, người ta cũng tìm
thấy ở miền Đông Hoa Kỳ
và miền Tây Canada.
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một cây giàu
chất mùi thơm trong một tinh dầu thiết yếu. Cung cấp cho một hương vị mạnh và dễ
chịu. Nó cũng là chất làm se thắt với một số lượng tannin đáng kể.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo,
sống lâu năm, thẳng, có nhiều lông, màu đỏ nhạt, mịn và có cạnh, cao khoảng ½ m
đến 1,5 m, rễ phân nhánh nhiều.
▪ Lá,
rụng, kép
lẻ, mọc cách, màu xanh đậm, nhẵn bên trên, trắng có lông mịn như nĩ bên dưới.
Lá phụ,
phân chia không đều nhau, hình trứng hay hình mác, bìa lá có răng cưa, lá phụ
đầu lá kép hình chân vịt, chia làm 3 hoặc 5 phần, những lá phụ bên hình thành 2
hoặc 5 cặp dài dọc theo cuống lá. Nhưng lá phụ nhỏ lẫn lộn với những lá lớn.
Phát hoa, chùm, phân nhánh nhiều thành một cụm, rất hôi gần như mùi của hạnh
nhân, màu trắng nhạt. Những đĩa mật nectanifère
và phấn hoa pollinifère được chú ý
bởi nhưng loài ong, những bọ cánh cứng, những ruồi mật.
Ngọn phát
hoa mang những hoa nhỏ ( ± 1 cm ), lưỡng phái với. Đài hoa 5 thùy, 5 cánh hoa
3-4 mm dài. Tiểu nhụy nhiều hơn cánh hoa, nổi bậc trên chùm bó hoa. Bầu noãn
rời, vòi nhụy nhiều.
Trái, mọc cách,
cuộn tròn, gắn bó với nhau, bế quả dài khoảng 3 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, Lá, hoa và rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Flavonoïdes trong Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
là :
- rutine,
- hyperin,
- quercétol-4'-glucoside,
- quercétol-3-galactoside,
- kaempférol-3-glucoside,
- rutoside,
- quercétine-4′-O-β-galactopyranoside
▪ Những
flavonoïdes, từ 3-4 % trong hoa thảo
dược, lên đến 6% trong hoa tươi, đặc
biệt :
- spiraeoside ( quercétine-4'-glucoside ),
cũng
như :
- hypéroside,
dẫn
xuất khác của quercétine và kaempférol, như :
- kaempférol-4'-glucoside.
▪ và
glycosides flavones; trong những chất như :
- spiraeoside,
- hypéroside,
- rutoside,
- xyloglycoside de salicylate méthyle (monotropitoside),
- và aldéhyde salicylique.
▪ Số
lượng salicylates, thường hiện diện dưới dạng của glycosides, được cho rằng là
ít hơn 0,5% (Zeylstra, 1998; ESCOP, 2003).
▪ Spiraeoside đã được đánh giá trong
những Hoa của Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
.
▪ Glycoside spiraein :
- (quercétine
glycoside và salicylaldéhy
primveroside)
hiện diện, như là những glycosides phénoliques, gồm có :
- gaultherin.
▪ Glycoside phénolique của những Hoa Cây
Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria đã được báo cáo.
▪ Dẫn xuất quercétine và kaempférol cũng đã được tìm thấy
trong Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula
ulmaria và hypéroside hiện diện chủ yếu trong những lá và những thân của
Cây.
▪ Dầu
thiết yếu chứa thành phần chủ yếu là :
- aldéhyde salicylique (75 %),
- acide salicylique,
- salicine,
- salicylate de méthyle,
cũng
như :
- alcool phényléthylique,
- alcool benzylique,
- anisaldéhyde,
- salicylate de méthyle,
- salicine,
- gaultherin,
- spiraein,
- héliotropine,
- acétate de phényle,
- và vanilline.
▪ Những
salicylates của Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria bao gồm :
▪
Hétérosides phénoliques đơn giản như là :
- monotropitoside,
- và spiraéine ( primevérosides dẫn xuất của salicylés )
▪
Ellagitanins (10 đến 20 % của thuốc ) đóng gớp vào hương vị làm se thắt saveur astringeante
▪ Hoa của Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria chứa :
- héparine,
gắn với
những chất đạm protéines của Cây Nữ
hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria, hình thành một chất phức tạp.
Héparine
phân lập từ Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria cho thấy tương tự với héparine có nguốn gốc của động
vật.
Những
thành phần khác của Cây Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria bao gồm :
- mucilage,
- hydrates de carbone,
- acide ascorbique,
- đường sucres,
- và những nguyên tố khoáng minéraux..
● Những
thành phần hợp chất hoạt động quan trọng nhất là :
Tanins (
loại hòa tan trong nước hydrolysable,
dao động từ 1% trong những trích xuất éthanol đến 12% trong những trích xuất
trong nước, chủ yếu :
- hợp chất đồng phân rugoson D dimère rugosin D.
▪ Những chất khác như :
- coumarine ( vết ),
- chất nhày mucilage,
- đường hydrates de carbone,
- acide ascorbique.
Đặc tính trị liệu :
● Sử dụng chuyên đề :
Theo
truyền thống sử dụng trong chữa trị triệu chứng của những bệnh :
- đau nhức khớp xương nhỏ articulaires douloureuses mineures "(BHC, 1992)
năm
1897, Felix Hoffmann đã tạo ra một phiên bản tổng hợp chỉnh sửa của salicine, có nguồn gốc từ những loài,
gây ra khó chịu tiêu hóa digestif ít
hơn so với acide salicylique tinh khiết.
Loại
thuốc mới, chính thức của acide acétylsalicylique, được đặt tên là “ aspirine ” bởi chủ nhân của nhà bào chế
Bayer AG Hoffman, sau khi danh pháp khoa học thực vật cũ của
reine des prés, “ Spiraea ulmaria ”.
Điều
này dẫn đến các lớp cực kỳ quan trọng của thuốc gọi là :
- “ chống viên anti-inflammatoires không stéroïdiens ”.
▪ Lá, hoa, ngọn hoa và rễ Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria có chứa :
- acide salicylique,
với
hiệu quả giảm đau analgésiques, đây
là tên gọi là “ spireae ”, nguồn gốc
của tên thuốc “ aspirine ”.
từ đây
những thuốc aspirine có thể được
tổng hợp.
▪ Trái
ngược với trích xuất aspirine, có
thể là nguyên nhân của những bệnh loét dạ dày ulcère gastrique với một
liều dùng cao, sự kết hợp với những thành phần trong Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria, hành động để được :
- bảo vệ lớp niêm mạc lót tráng bên trong dạ dày estomac,
- và của ruột intestins
trong
khi vẫn cung cấp những lợi ích :
- chống viêm anti-inflammatoires
của aspirine.
Trong
năm 1827, người ta đã thành công trong việc phân lập lần đầu tiên chất salicine mà cây Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria chứa, acide salicylique
được tổng hợp vào khoảng năm 1859 để cho ra sản phẩm thương mại 40 năm sau đó.
● Sử dụng y học :
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria có một lịch sử rất dài về sự sử dụng với căn bản dược
thảo, cây này là một trong 3 dược thảo được xem là thiêng liêng nhất của
Druides.
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria được thu hoạch trong tháng 7 khi cây trổ hoa và có thể sấy
khô bảo quản để sử dụng về sau.
Mùi
hạnh nhân amande là do sự hiện diện của những hợp chất :
- glycosides,
- gaulthérine,
- và spiraéine,
▪ Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một thuốc có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
thực
vậy, nó được xem gần như đặc biệt trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy trẻ em diarrhée
des enfants.
cũng
được xem như lợi ích cho :
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
sử dụng để chữa trị :
- độ acid cao trong dạ
dày hyperacidité,
- ợ nóng brûlures d'estomac,
- viêm dạ dày gastrite,
- và những bệnh loét dạ
dày tá tràng ulcères gastro-duodénaux,
như vậy Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một đơn thuốc dược
thảo công hiệu nhất.
▪ Cây Nữ
hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và giúp loại bỏ acide
urique.
▪ Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
cũng thường đuợc sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của máu sang.
cũng có hiệu quả chống lại những vi
sinh vật, gây ra :
- bệnh bạch hầu diphtérie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh viêm phổi pneumonie.
▪▪▪ Đơn thuốc này không dùng cho
những người mắc phải chứng :
- quá nhạy cảm với thuốc aspirine hypersensibilité à
l'aspirine.
▪ Những
lá và cành hoa Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria, chữa trị:
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chất khử trùng antiseptique,
- chất mùi thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Ngọn của phát hoa Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
có một
hành động giảm hạ khi những biểu hiện :
- khớp xương đau nhức articulaires
douloureuses,
▪ Lá và hoa sấy khô Cây Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria dùng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và sốt fièvres.
▪ Lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
phong phú chất :
- coumarine.
Người
ta sử dụng lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
cho :
- đau dạ dày douleurs
gastriques.
Trong kết hợp với Hoa Cây Cơm cháy sureau (
Sambucus nigra họ Caprifoliaceae ), Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một phương thuốc để chữa trị chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe,
- và tất cả những bệnh nhiễm
virus vào mùa đông virales hivernales.
▪ Người
ta dùng những hoa Cây Nữ
hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria để :
- gia tăng đi tiểu miction,
- và trong chữa trị
những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- khớp xương articulaires,
- và đau cơ musculaires,
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh bàng quang affections
vésicales,
- đau thận rénales,
- và đau đầu maux de
tête.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion những hoa Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
được quy định để chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- và bệnh cảm lạnh rhumes;
▪ Những
rễ và những lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmarialà :
- chất làm se thắt astringentes,
- làm lành vết thương vulnéraires,
- và tẩy xổ détersives.
▪ Rễ Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một chất tẩy détersif dùng để :
- rửa những vết thương laver
les plaies,
gia tốc
làm khô mài những vết thương, do chất tanin
có chứa trong rễ.
- tiêu hóa digestive,
- làm dịu đau dạ dày douleurs
gastriques,
- giảm bệnh tiêu chảy soulage
les diarrhées,
Một
nước nấu sắc đậm đặc forte décoction
của rễ đun sôi được cho là có hiệu quả,
khi được sử dụng bên ngoài, trong chữa trị :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét ulcères.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được bào chế từ rễ tươi .
▪ Ủy
Ban E Đức chuyên khảo, hướng dẫn chữa trị thuốc dựa trên căn bản dược thảo, đã
phê duyệt Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria đễ chữa trị :
- bệnh ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh sốt fièvre,
- và lạnh froid.
▪ Trong dược điển truyền thống, Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
được xem như một loại thuốc rất tốt để :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
cũng
như cho những đặc tính :
- giảm đau analgésiques,
- và hạ sốt fébrifuges,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
( rễ ),
- chất làm se thắt astringentes,
- tiêu hóa digestive
(ợ nóng aigreurs và loét dạ dày ulcères d'estomac),
- lọc máu dépurative,
- và lợi tiểu diurétique;
thường
được quy định trong sử dụng bên ngoài cơ thể dưới dạng dung dịch làm se để chăm
lo :
- những vấn đề của da problèmes
de peau,
- và bệnh ghẻ gales.
► Cơ chế thành phần hóa học trị liệu :
Những
thành phần hóa học chánh là :
● hétérosides flavonoïdes khoảng 1% nhưng cơ
bản chất glucosides quercétine.
• Chất
quercétine thường kết hợp với vitamine C và đã nhận thấy rằng nó có khả năng
gia tăng sự hấp thu vào trong cơ thể.
▪ Nhiều
hoạt động chữa trị khác đã được cung cấp như là :
- hoạt động chống dị ứng antiallergiques ( bởi sự giảm sản xuất ra chất histamine ),
- chống viêm antiinflammatoire,
- ngăn ngừa chống bệnh
ung thư cancer,
- chống đục thủy tinh
thể cataracte,...
• Những
flavonoïdes trách nhiệm những hành động :
- lợi tiểu diurétique.
● Glucosides phénoliques :
hình
thành của một dẫn xuất phénol liên kết với đường sucre.
● Aldéhyde salicylique : công thức thô C7H6O2
nguồn
gốc của những đặc tính :
- chống viêm anti
inflammatoires,
- giảm đau antalgiques,
- và chống kết tập tiểu cầu anti agrégantes plaquettaires).
● Tanins
: C76H52O46,
Những tanins
là những thành phần chất có nguồn gốc hữu cơ. Một phần của gia đình của những polyphénols.
Vai trò của chúng là chống oxy hóa antioxydants
tự nhiên, càng ngày càng được thu hút sự quan tâm để :
- ngăn ngừa và chữa trị những bệnh ung thư cancer,
- những bệnh viêm inflammatoires,
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives. :
Acide
tannique được sử dụng trong y học bên ngoài cơ thể như chất làm se thắt astringent :
- chống bệnh tiêu chảy anti
diarrhéique.
▪ Đây
là những thành phần phénoliques tác dụng kết tủa những chất đạm protéines.
● Héliotropine :
Héliotropine
hay pipéronale là một hợp chất hữu cơ có công thức thô C8H6O3
.
● Long não Camphre : C10H16O
Sử dụng
cho những đặc tính sát trùng antiseptiques.
● Coumarine
là một
chất hữu cơ tự nhiên, chất mùi thơm aromatique
hétérosidique oxygénée có công thức thô C9H6O2,
được biết trong danh pháp quốc tế như :
- 1-benzopyrane-2-one
hoặc 1,2 benzopyrone.
Nó có
một hành động chống sưng phù anti-œdématique,
hỗ trợ cũng cố cho những tĩnh mạch veines.
● Gaultérine, spiréïne,vanilline.
● Sự hiện diện của vitamine C với một số lượng lớn :
Vitamine
C là một vitamine tan trong nước hydrosoluble
nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng. nó là
acide L-ascorbique và những muối, những ascorbates.
Vitamine
C là đồng yếu tố phân hóa tố cofacteur
enzymatique phức tạp trong một số nhất định của những phản ứng sinh lý physiologiques ( hydroxylation) là một
phản ứng hóa học bao gồm việc thêm gốc hydroxil ( - OH ) trong một phân tử.
▪ Nó
rất cần thiết trong quá trình tổng hợp chất collagène
và những hồng huyết cầu globules rouges và góp phần vào hệ thống miễn
nhiễm système immunitaire. Nó cũng
giữ vao trò trong trao đổi chất biến dưởng métabolisme
của sắt Fe, là một phát khởi của sự hấp thu.
▪ Dưới
dạng oxy hóa, nó truy cập vào não cerveau
và nhiều cơ quan khác organes.
▪ Rất
dễ vỡ trong nước, bị hủy khi tiếp xúc với không khí, ánh sáng, hoặc nhiệt độ.
Nó là
một chất chống oxy hóa antioxydant, phân
tử có khả năng chống lại những hành động có hại néfaste của sự oxy hóa oxydants như những gốc tự do.
Chủ trị : indications
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria, có lợi ích
chỉ định trong những trường hợp :
▪ bệnh cúm grippe
▪ cảm lạnh rhume
▪ đau đầu maux de
tête và răng dents
▪ đau nhức khớp xương douleurs
articulaires,
▪ bệnh thống phong goutte
▪ bệnh béo phì obésité
(để tạo thuận lợi cho bài tiết nước tiểu )
▪ loét ulcères,
▪ và những vết thương loét plaies,
▪ viêm dạ dày gastrites,
▪ bệnh tiêu chảy diarrhée
▪ và khả năng giữ nước rétention
d'eau
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
nhà thảo dưọc đề nghị cho Cây Nữ hoàng
đồng cỏ Filipendula ulmaria dùng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm grippes,
- ợ nóng hay chứng trào ngược dạ dày thực quản brûlures
d'estomac,
- và những rối loạn tiêu hóa khác troubles digestifs,
- những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
- suy tim sung huyết insuffisance cardiaque congestive,
- và bệnh tiêu chảy ở trẻ em diarrhée chez l'enfant.
▪ Bằng
cách dùng băng lưới compresse và
thuốc dán cao cataplasme, Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
được đề nghị sử dụng đối với những trường hợp :
- viêm mô tổ ong hay mô dưới da cellulite;
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- làm se thắt astringente,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc bổ tonique,
- chống co thắt antispasmodique,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante,
- giảm đau antalgique,
- trong trường hợp loét ulcères,
- bệnh thống phong goutte,
- xơ cứng động mạch artériosclérose,
- huyết áp cao hypertension,
- sạn mật lithiase,
- thuốc bổ tim tonique
du coeur,
- đau đầu maux de tête,
- phù thủng sũng nước hydropisie,
- bệnh tràn dịch hydarthrose,
gia tăng bất thường trong bài tiết hoạt dịch, áp suất bên trong khớp intra-articuliare gia tăng tạo ra đau
nhức khớp xương.
- bệnh phù thủng œdèmes,
- đau nửa đầu migraines.
đề nghị
để :
- làm tan sạn bàng quang calculs de la vessie,
- gia tăng bài tiết mật sécrétion
de la bile,
- và ngưng những bệnh tiêu chảy diarrhées ( ngâm trong nước đun sôi infusion những lá ) ,
- trong trường hợp bệnh
cúm grippe,
- lạnh refroidissements,
- bệnh mất ngủ insomnie.
▪ Sử dụng
y học của Filipendula ulmaria đã được mô tả vào cuối thế kỷ 16 và 17 (Halkes,
1998).
Nói
chung, những chế phẩm từ thảo dược và / hoặc hoa đã được sử dụng truyền thống
trong :
- những bệnh viêm inflammatoires,
và
như :
- lợi
tiểu diurétique.
Zeylstra
(1998) kết luận rằng những sự sử dụng của Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria, tiến triển qua những năm
từ một thuốc lợi tiểu diurétique đến
một thuốc chống bệnh thấp khớp antirhumatismal.
Trong khi trong Dược điển Thảo mộc
Anh ( 1983 ) :
- thuốc trị dạ dày stomachique,
- hành động sát trùng antiseptiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismaux,
- và hành động chống
acid antiacide, được liệt kê,
Herbal Pharmacopée britannique
(1990), và British Herbal Compendium (1992) mô tả hành động của Filipendula
herba như :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên cứu :
● Hành động kích thích trên tuần hòa máu circulation sanguine :
Tanins
đã được sử dụng với sự thành công để chữa trị nhiều bệnh mạch máu vasculaire :
- mao mạch dễ vỡ fragilité
capillaire ( bệnh mẫn cảm da đỏ couperose),
- và suy tĩnh mạch ngoại vi mãn tính veineuse périphérique chronique.
Cho đến
thời điểm này, hành động bảo vệ mao mạch capillaire
đã được cho là có xu hướng cải thiện :
- cường
tính tonicité,
- và sức
đề kháng của màng vách của những mao mạch parois
des capillaires,
- và cho mối quan hệ đặc biệt để ràng
buộc những thành phần hợp chất trong những sợi đàn hồi Fibrers élastiques (
collagène và élastine),
do đó
làm cho chúng có nhiều khả năng đề kháng đối với hành động suy thoái của :
- phân hóa tố élastase,
- và collagenase, (Muñoz O. và al., 2003).
vì vậy,
trích xuất của những Cây Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria được đề nghị để hình thành một sản phẩm mỹ phẩm
với những hoạt động :
- bảo vệ mạch vessel
protection,
- và thuốc dùng thúc đẩy sự thoát nước ở tĩnh mạch venotonic.
● Hoạt động ức chế phân hóa tố élastase (
phân hóa tố thủy phân sợ đàn hồi élastin ) :
Tính
đàn hồi của da là một đặc tính cơ học do sự hiện diện của chất élastine, một
chất đạm protéine nằm trong lớp hạ
bì, là một phần của các mô liên kết với chất collagène và chất
glycosaminoglycanes.
Élastases
làm suy yếu tính đàn hồi élasticité
của da của mô liên kết tissu conjonctif;
những phân hóa tố này hành động trên chất élastine, bởi sự phân mảnh và do đó
làm giảm đi tính đàn hồi élasticité.
Nghiên
cứu từ 42 loài của họ Rosaceae, chỉ những loài của nhóm Rosoideae như là Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
có sự hiện diện hàm lượng chất tanin cao và hoạt động của phân hóa tố élastase
ức chế.
Những
trích xuất của hoa và lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria tác dụng ức chế hoạt
động của phân hóa tố protéolytique élastase bởi 100% và 92% tương ứng, đo lường
bởi quang phổ kế spectrophotométrie
bằng cách sử dụng một chất nền acide amino-nitroanilide và gắn với hàm lượng
chất tanin của vật liệu (Lamaison, 1990).
Cũng
như những kết quả này cho thấy trích xuất của Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria là một lợi ích lớn để
hình thành một sản phẩm mỹ phẩm với hoạt động :
- làm săn chắc raffermissant.
● Hoạt động làm se thắt astringente :
Hoạt
động này do hàm lượng chất tanin của
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria.
Hành động làm se thắt astringente của
những chất tanins là do khả năng hình thành những chất phức tạp với những chất
khác nhau.
Áp dụng
tại chỗ, chất tanins áo những lớp bên ngoài da peau và những niêm mạc muqueuses,
cũng như bảo vệ những lớp bên dưới sâu.
Nghiên
cứu, những thành phần hợp chất này cũng như những yếu tố co mạch vasoconstricteurs trên những vi mạch micro-vaisseaux bề mặt.
Bằng
cách hạn chế, sự thất thoát của chất lỏng và ngăn ngừa tổn hại môi trường, chất
tannins thúc đẩy sự tái tạo những mô tế bào régénération
tissulaire (épithélialisation) trong :
- những vết thương plaies,
- hoặc những vết phỏng brûlures
ở bề mặt cơ thể ( Bruneton J, 2001) .
vì vậy,
trích xuất của những Cây Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria được đề nghị để hình thành những sản phẩm với
hoạt động quy định trên :
- những sự bài tiết chất bã nhờn sécrétions de sébum,
- và hành động tái tạo lớp biểu mô bề mặt ngoài của màng
nhày và những khoang bên trong cơ thể épithélialisation.
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne :
Trong
ống nghiệm in vitro, hoạt động kháng khuẩn bactériostatique
của nhiều trích xuất éthanol 70 % và
trong nước, từ những hoa Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria
chống lại một gamme tác nhân gây bệnh pathogènes
đường tiểu voies urinaires (Halkes, 1998;
ESCOP 2003;. Barnes và al, 2007) đã được mô tả hiệu quả ức chế của sự tăng
trưởng ( trong ống nghiệm in vitro ) chống lại những vì khuẩn khác nhau cũng đã
được chứng minh cho một sự kết hợp của 70% của trích xuất éthanoliques và nước
( Csedõ và al., 1993).
Do vậy,
trích xuất của Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria được đề nghị hình thành một sản phẩm mỹ phẩm với
những tính chất :
- làm sạch thanh lọc purification,
- và hoạt động sát trùng
antiseptiques....
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Những thành phần hợp chất hoạt động
hiện diện trong hoa như :
- flavones glycosides,
- và phénoliques glycosides,
cho trích
xuất Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula
ulmaria những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Một
dung dịch nước, trích xuất của lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ được cô động thành bột lyophilisé, tác dụng ức chế sự tổng hợp
sinh học biosynthèse của những prostaglandines ( chất chuyễn hóa biến
dưởng của arachidonique thu được từ màng phospholipide dưới sự xúc tác của phân
hóa tố phospholipase ) từ acide C-arachidonique 36% với 0,2 mg / ml, một mức độ
hoạt động tương đối thấp so với 88% của sự ức chế bởi indométacine với 2,8 µM.
Nó cũng
được ghi nhận ức chế cả hai :
- sinh tổng hợp của những prostaglandines,
- và yếu tố kích hoạt của những tiểu cầu plaquettes facteur d'activation (PAF)
gây ra
bởi exocytosis / phóng thích của
phân hóa tố élastase (Tunonvà al., 1995). ( exocytosis là quá trình
bài tiết những chất ra bên ngoài tế bào, những chất này chứa trong những mụn
nước có màng bao )
▪ Salicylates
là một lớp của hợp chất được đánh giá cao để :
- triệt hạ đau nhức douleur,
- chống sốt antipyrétiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires
(Moncada và Vane 1979; Insel, 1991).
được sử
dụng rộng rãi để làm giảm :
- đau đầu maux de
tête,
- viêm inflammation,
- đau nhức viêm khớp douleur
de l'arthrite,
và một
số sử dụng trong chữa trị của :
- những cơn đau tim crises
cardiaques,
- và tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux
AVC,
ở những người lớn tuổi (Rainsford, 1984). Phương thức hành
động là ức chế sự tổng hợp prostaglandine và những dẫn xuất của nó, gây
ra :
- viêm inflammation
(Moncada và Vane, 1979; Meade và al., 1993).
do
những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires,
trích xuất Cây Nữ hoàng đồng cỏ có thể được thêm vào với :
- sự làm giảm hoặc loại bỏ sự tắc nghẽn ( sung huyết )
để điều
trị cơ thể, nhắm vào những bộ phận như chân mỏi và da nhạy cảm.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận
trọng :
Sự sử
dụng Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula
ulmaria không được đề nghị cho những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
▪ Trong
trường hợp không có tất cả những dữ liệu của một bệnh nhân, không được đề nghị
khuyến cáo sử dụng cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes hoặc cho con bú allaitent.
●
Chống chỉ định contre-indications
và phản ứng phụ effets secondaires :
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria chứa acide salicylique, một tiền chất của thuốc aspirine. Vì
lý do này, cây có một phản ứng phụ cho những người :
- không dung nạp được
với thuốc aspirine.
Bởi vì cây Nữ hoàng đồng cỏ có chứa
những chất tương tự như những thành phần hóa chất trong aspirine.
▪ Uống một liều thích hợp chính
xác. Cây Nữ hoàng
đồng cỏ Filipendula ulmaria, được xem là không
nguy hiểm cho phần lớn những người có sức khỏe tốt.
Nó vẫn
có thể gây những triệu chứng khó chịu ở dạ dày maux d’estomac và buồn nôn nausées
ở những người quá nhạy cảm cũng như nổi mụn ở da éruptions cutanées trong một số trường hợp nhất định rất hiếm.
▪ Uống
một số lượng lớn hoặc một thời gian lâu dài, Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria có thể gây ra :
- trong phân có máu,
- ói mữa vomissements,
- ù tai ( tiếng vo ve ) bourdonnements,
- những vấn đề của thận problèmes
rénaux,
và
những phản ứng phụ khác nhiều hay ít làm khó chịu, vì vậy không nên dùng trong
một thời gian quá dài.
▪ Cho
những người mắc bệnh suyễn asthmatiques,
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula
ulmaria gây ra những co thắt phổi spasmes
pulmonaires, có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm cơn suyễn asthme,
nên thận trọng với Cây Nữ hoàng đồng cỏ nếu một người mắc phải bệnh suyễn
asthme.
Ứng dụng :
Không đun sôi, trường hợp trên 90°,
những dẫn xuất của salicyliques sẽ bị loại bỏ.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion :
- 1
muỗng canh ngọn phát hoa sấy khô cho 1 tách nước sủi tâm ( không đun sôi, như
vậy sẽ loại bỏ hiệu quả của những salicylates ). Ngâm trong 10 phút. Dùng uống
từ 3 đến 4 tách / ngày..
- 3 đến
4 lá tươi hoặc 1 muỗng canh lá khô + hoa, cho 1 tách nước sủi tâm. Ngâm trong
10 phút… 2 đến 4 tách / ngày ( bụng đói trước bữa ăn ).
▪ Nấu sắc décoction :
30 đến 40 g rễ Cây cho 1/2 litre nước, nấu sôi
trong 10 minutes sau đó ngâm infuser trong 5 phút, sử dụng bên ngoài để rửa
sạch vết thương plaies.
▪ Rượu Nữ hoàng đồng cỏ Vin de reine des prés
:
Để 30 g
hoa trong 1 lít rượu trắng, đun sôi với lửa nhỏ trong 10 phút, tắt lửa và ngâm infuser trong 24 giờ. Uống 1 ly, nhiều
lần trong ngày để chống :
- sốt fièvre.
▪
Dung dịch ngâm trong acool Teinture-mère :
30 đến 40
giọt trong 1 ly nước, 3 đến 4 lần / ngày. Theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất
hoặc những thầy thuốc thảo dược .
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
Cho
những vết thương plaies và vết loét ulcères, thực hiện một băng lưới compresses với một nước nấu sắc décoction (40 đến 50 g ngọn phát hoa cho
½ lít nước ). Đun sủi tâm ( không sôi ) trong 20 phút.. Ngâm băng lưới và áp
dụng lên vết thương 3 hoặc 4 lần / ngày.
● Những ứng dụng khác :
▪ Lá và hoa khô Cây Nữ hoàng đồng
cỏ Filipendula ulmaria, sử dụng để :
- làm thơm áo quần trong tủ, cho vào trong nồi nấu thập cẩm
để khử mùi hôi,
và những rễ cho
một màu nhuộm nâu.
▪ Rễ, lá và hoa Cây Nữ
hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria trước đây đã từng được sử dụng
như :
- gia vị, những hoa,
đã đi vào trong làm kẹo thạch và mứt, compotes và những món ăn ngọt, nước
ép……..
Thực phẩm và biến chế :
Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria này đã
được sử dụng như một hương liệu cho những loại kem, những thực ăn tráng miệng,
nhưng cũng cho những kem đánh răng và những thức uống.
▪ Phát
hoa của Cây Nữ hoàng đồng cỏ
Filipendula ulmaria lại là một gia vị rất tốt, với những điều kiện hiện
sẵn có, làm khô, bảo quản ít nhất 1 năm trước khi sử dụng. Sự trưởng thành của
Hoa, cho phép những hương vị phát triển phong phú hơn.
▪ Trà : Hoa và lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria,
ngâm trong nước sôi infusion cho một
trà có một hương vị thoải mái.
Nó có
thể ngâm trong rượu hoặc trong rượu bia để có những mùi thơm.
▪ Rễ, những lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria - nấu chín như một
hương liệu trong súp.
▪ Những
lá non, những hoa và những rễ được
khuấy trong trà.
▪ Những
lá Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria, sấy khô được sử dụng như một
gia vị, đặc biệt như một chất :
- tạo vị ngọt édulcorant
trong những trà thảo dược.
▪ Những
hoa Cây Nữ hoàng đồng cỏ Filipendula ulmaria được
sử dụng như một hương liệu trong :
- những thức uống có alcool,
- và trong trái cây xay nhuyễn compotes.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion, thêm
chúng vào trong rượu đỏ hoặc trong rượu bia, có được hương thơm xông lên.
▪ Người
ta cũng thực hiện trong sirop hoặc cũng có thể sử dụng trong thức uống và trong
salade trái cây để làm mát.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire