Cynometra
Lá Lụa – Đọt Mót
Cây rừng ngập mặn
Cynometra ramiflora Linn.
Fabaceae
Đại cương :
Cây Đọt mót Cynometra ramiflora,
Việt Nam, miền nam gọi là Lá lụa, do bản chất của lá non mỏng láng có vị chua,
thường được dùng như rau xanh, thuộc họ Fabaceae.
Cây Lá lụa được phân phối khắp vùng
Đông Á như Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Cambodia, Malaysia, Indonesia,
Philippine và New Guinea.
Sinh thái:
Cây sống và phát triển trong những
vùng ven biển và rừng ngập mặn có thủy triều.
Trong những rừng ngập mặn trở lại
phía sau cũng như trong đất liền đến độ cao 400 m. Dọc theo những con suối, ở
độ cao thấp và trung bình.
Cây cũng góp phần vào cây trồng,
trồng cho hoa đẹp, chùm hoa lớn, lá bắc có màu trắng bạc đẹp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, 10-20 m, dựng đứng,
thường xanh với những nhánh lan rộng, thân gỗ có nhiều nốt sần khắp nơi, nhánh
non nhẵn láng, thưa.
Lá, kép, 7,5-12,5 cm dài,
mọc cách, láng, mang 2 cặp thứ diệp 2 -6 lá phụ, mọc đối, 3,8 đến 9 cm dài, nằm
xiên thuôn dài, đỉnh nhọn, gân lá gồm (4-) 8-16 cặp, lúc non trắng, sau đó
hường, cặp chót dài 10-25 cm, cặp dưới nhỏ không lông, cuống lá 3-15 mm. Lá kèm
vắng mặt hoặc rụng sớm, bìa lá nguyên.
Phát hoa, chùm, đôi khi như tản
phòng, mọc ở nách lá, ngắn, lúc non có vảy bao, cuống hoa 1,5 cm, lá kèm dài
khoảng 3-4 mm, mọc xen gần bên dưới cuống, cuống hoa 7-15 mm, bao bởi lông mịn
rậm. Lá đài 5, dài 4-6 mm, thường với vài sợi lông gần đỉnh, đôi khi có lông
cùng khắp, đôi khi láng. Cánh hoa 5, 5-8 mm dài, rời, dạng mũi dáo, đôi khi với
một đỉnh nhọn nhỏ, màu trắng rồi nâu. Tiểu nhụy 10, rời, chỉ láng. Bầu noãn 1
hay 2, thường rậm những lông xoắn, 1 hay 2 noãn, vòi nhụy 4 đến 5,5 mm, hình
trụ, với vài lông ở nửa chừng.
Trái, bế quả cứng, có cuống,
hình trứng, dài 2-3 cm, màu nâu.
Hột, 1-2, hình trứng, mặt
tròn mịn, viền tròn, màu nâu đen.
Bộ phận sử dụng :
Hạt, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong những dữ kiện tài liệu, không
có một báo cáo chi tiết nào trên những thành phần hóa học và những nghiên cứu
hoạt động sinh học bioactivité của
những bộ phận của Cây Đọt mót Cynometra ramiflora.
▪ 3 hợp chất chánh đã được phân lập
từ những trích xuất của Cây Đọt mót Cynometra ramiflora và đã được xác định trên căn bản quang phổ RMN, mang
lại :
- acide caféique (1),
- apigénine (2),
- và 3- (2,3,4-trihydroxyphényl) -7-hydroxycoumarine (3).
- quercétagétine-7-arabinosyle-galactoside,
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique
của những trích xuất éthanol Cây Đọt mót Cynometra ramiflora cho thấy sự hiện diện của những hóa chất thực vật khác nhau
:
- tanins,
- flavonoïdes,
- đường khử sucres
réducteurs,
- gommes,
- saponins.
- và những stéroïdes
có
những hoạt động kháng vi khuẩn activity
antimicrobien.
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị :
▪ Những
lá Cây Đọt mót Cynometra ramiflora sử dụng
để :
- chống bệnh thủy bào chẩn hay ghẻ phỏng anti-herpétique,
tương tự như cây muồng trâu Cassia alata.
▪ Những
lá được sử dụng để bào chế những
dung dịch kem lotion dùng chữa
trị :
- bệnh ngoài da maladies
de la peau
▪ Một dầu
từ trích xuất của hạt Cây Đọt mót Cynometra
ramiflora, được sử dụng như một dung dịch kem
dưởng da lotion, chữa trị :
- bệnh ngoài da maladies
de la peau
▪ Những
rễ, là thuốc :
- tẩy xổ purgative
▪ Thực
vậy, dựa trên kinh nghiệm thực nghiệm, trích xuất trong nước ( tiếng java được
biết như “godogan” ) lá và những cành Cây Đọt mót Cynometra ramiflora có thể được sử
dụng để giúp chữa lành nhiều loại bệnh khác nhau, như là :
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh thống phong goutte,
- và cholestérol cao hypercholestérolémie.
▪ Những
nghiên cứu trước đây của nhiều nước đã chỉ ra rằng Cây Đọt mót Cynometra ramiflora có tiềm năng
như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
và tích
cực đối với nhiều thử nghiệm tế bào ung thư cancer,
như là :
- ung thư dạ dày estomac,
- những dòng ung thư tế
bào đại tràng côlon,
- và ung thư vú của người cancer du sein humain.
► Cơ chế hóa chất
thực vật phytochimique trong chữa trị :
▪ baicaléine flavone được ghi nhận rộng
rãi là trách nhiệm cho :
- hiệu quả kháng khuẩn antimicrobien.
Nhiều
chế phẩm hóa chất thực vật phytochimiques
với hàm lượng cao bởi chất flavonoïdes
cũng được ghi nhận, thể hiện :
- hoạt động kháng khuẩn activity
antibactérien.
▪ Trong Cây Đọt mót Cynometra
ramiflora cũng chứa :
-
quercétagétine-7-arabinosyle-galactoside,
đã sử
dụng rộng để chữa trị những bệnh truyền nhiễm infectieuse.
▪ Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne của Cây Đọt mót Cynometra
ramiflora có thể là do với sự hiện diện của flavonoïdes và saponines
cho thấy trong những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques.
Kết quả
hỗ trợ cho sự sử dụng trong truyền thống của Cây Đọt mót Cynometra ramiflora này như một
đơn thuốc chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng ở da infections cutanées infectieuses,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪
Saponine :
Cây Đọt mót Cynometra ramiflora, được báo cáo là có một
hoạt động :
- kháng khuẩn mạnh antimicrobienne
puissante.
Cây Đọt mót Cynometra ramiflora cũng được ghi
nhận chứa :
- chất saponines.
Có một
sự quan tâm ngày càng tăng trong chất saponines tự nhiên, lý do cả hai :
- kỹ thuật ly trích,
- và phân tích cấu trúc cải thiện của những thành phần hợp
chất.
và cũng
bởi phổ rộng của hoạt động dược lý activités
pharmacologiques;
Thí dụ
như :
- diệt khuẩn bactéricide,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- giảm đau analgésique,
- chống ung thư anti-cancer,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
- chống dị ứng antiallergic.
▪ Flavinoïdes :
Những flavonoïdes
đã được báo cáo có một vai trò trong :
- hoạt động giảm đau analgésique
chủ yếu nhắm mục tiêu prostaglandines,
( một chuyển hóa chất của acide arachidonique thu được từ
những màng phospholipide bởi hành động của phospholipase ).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
rễ là thuốc :
- xổ purgatif.
▪ Hạt
và lá Cây Đọt mót Cynometra ramiflora được sử dụng
như thuốc :
- chống bệnh thủy bào chẩn hay mụn phỏng ghẻ phỏng anti-herpétique.
▪ Trong Malabar, lá sử dụng để bào chế dung dịch kem lotion để cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau.
▪ Một dầu ly trích từ những hạt Cây Đọt mót Cynometra ramiflora cũng được sử dụng cho :
- những bệnh của da affections
de la peau.
Nghiên cứu :
Trích
xuất méthanolique thô của vỏ Cây Đọt mót Cynometra
ramiflora. (Légumineuses) ngày càng phát triển
phía đông nam của Bangladesh đã được đánh giá có thể tốt cho thần kinh dược lý
học neuropharmacologique, của những
đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và giảm độ nhạy cảm với những kích thích đau ( chống dẫn
truyền luồng thần kinh vào thụ thể đau ) antinociceptives.
● Kháng khuẩn antibactérienne :
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne của vỏ Cây Đọt mót Cynometra ramiflora đã được thử
nghiệm bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa pétri.
Trích
xuất thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
đáng kể chống lại :
- Vibrio cholerae,
- Salmonella typhi,
- Staphylococcus aureus,
và thể hiện
một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
vừa phải chống lại :
- Escherichia coli,
- Shigella dysenteriae,
- Shigella sonnei,
- Enterococci,
- Shigella boydii,
- Shigella flexneri,
- Staphylococcus epidermis.
● Giảm độ nhạy cảm với kích thích đau antinociceptif :
Trích
xuất méthanolique thể hiện ý nghĩa thống kê của sự ức chế của những sự vặn quằn
quại trong mô hình co vặn quằn quại gây ra bởi acide acétique ở chuột bạch
albinos.
Trích
xuất thô Cây
Đọt mót Cynometra ramiflora sản xuất :
- 48,62% sự ức chế co vặn với liều 250 mg / kg trên trọng
lượng cơ thể,
- và 63,89% của sự ức chế co vặn với liều 500 mg / kg của
trọng lượng cơ thể,
trong
khi thuốc tiêu chuẩn diclofénac-Na, sự ức chế đã được tìm thấy để cho ra :
- 69,45% với liều 25 mg / kg của trọng ượng cơ thể.
● Hoạt động Thần kinh dược lý học
Neuropharmacological - Pentobarbital-gây
ra thử nghiệm thôi miên hypnosis :
Phân
tích thống kê của những dữ kiện thu được trong chương trình thử nghiệm, cả hai
liều 250 và 500 mg / kg của trích xuất méthanolique từ vỏ Cây Đọt mót Cynometra ramiflora kéo dài thời gian ngủ gây ra bởi thuốc
pentobarbital.
Tổng số
thời gian ngủ vào khoảng 75 và 61 phút với liều 500 và 250 mg / kg trên trọng
lượng cơ thể, tương ứng, trong nhóm kiểm chứng tích cực, nó vào khoảng 93 phút.
● Thử nghiệm độc tính cấp tính toxicité aiguë :
Trong
nghiên cứu độc tính cấp tính, cho uống những liều lượng dùng như (200, 400, 800
và 1600 mg / kg bởi đường uống ) của những trích xuất méthanolique Cây Đọt mót Cynometra
ramiflora với những chuột không sản xuất bất kỳ những thay đổi đáng
kể trong :
- tâm tánh hành vi comportement,
- sự hô hấp respiration,
- những hiệu ứng ở da effets
cutanés,
- những phản ứng của hệ thần kinh cảm giác système nerveux sensoriels,
- hoặc hiệu ứng hệ tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux
trong thời gian theo dỏi quan sát.
Không tĩ lệ tử vong nào, cũng không
phản ứng độc hại đã được ghi nhận trong bất kỳ những nhóm sau 48 giờ cho uống
trích xuất cho những động vật.
Cây Đọt mót Cynometra ramiflora được cho là an toàn cho
liều dùng đến mức 1600 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Ứng dụng :
▪ Một dung dịch dưởng da, chế biến
từ lá đun sôi trong sữa bò, và pha
trộn với mật ong miel, được áp dụng
bên ngoài cho những trường hợp :
- ghẻ gale,
- phong cùi lèpre,
- và những bệnh ngoài da khác maladies cutanées.
▪ Dầu
ly trích từ hạt được sử dụng cho
những mục đích tương tự.
● Những
sử dụng khác :
Cây Đọt mót Cynometra ramiflora được trồng để
cho hoa đẹp trong thời gian nở, hoa lớn dễ thấy, hấp dẫn, lá bắc màu bạc.
Gỗ dùng
để xây dựng bên trong nội thất và nhẹ, trang trí những kệ….
Gỗ dùng
làm nhiên liệu, than đốt…
Thực phẩm và biến chế :
Việt
nam, thường dùng ăn như rau sống trong món ăn truyền thống miền nam như bánh
xèo, rau ăn mắm, salade …còn được gọi là lá Lụa do bản chất mềm mịn, vị chua
của Lá.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire