Capres
Bạch hoa gai
Capparis spinosa
L.
Capparaceae
Đại cương :
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thuộc
họ Capparaceae, có một lịch sử dài của sự sử dụng rộng rãi như một gia vị ngày
nay. Những phát hiện khảo cổ học ở Tàu cho thấy một sự sử dụng thuốc cho những
nụ hoa Cây Bạch
hoa. Trong Hy Lạp cổ đại đã được dùng như thuốc tống hơi carminative.
Nguồn gốc
Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa
Cây Bạch hoa gai và những đại dương và biển. Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được
cho là có nguồn gốc ở lưu vực Địa Trung
Hải, nhưng phạm vi của nó được trải dài từ bờ biển Đại Tây
Dương, những đảo Canaries và Maroc đến biền Đen trong Crimée và Arménie, và
phía đông đến biển Caspienne và Iran.
Cây Câpres Capparis spinosa có thể
có nguồn gốc ở những vùng khô hạn phía Tây hoặc Trung Á.
Cây được biết đến và đã được sử
dụng từ ngàn năm, những nụ hoa đã được đề cập đến bởi Dioscoride như một sản
phẩm thương mại của người cổ đại Hy Lạp.
Sinh thái
Những Cây Bạch hoa gai mọc một cách
tự nhiên trong những khe hở của những vách đá biển và những vách tường.
Cây phát triển tốt trong những vùng
đất sỏi thoát nước, nghèo chất dinh dưởng. Những Cây trưởng thành với một hệ
thống rễ lan rộng đi sâu vào trong lòng đất. Cây chịu mặn và phát triển dọc
theo bờ biển phun ( sóng lớn phun tạt nước ).
Cây sống trong môi trường thích hợp
với nhiệt độ khô và ánh sáng mặt trời có cường độ mạnh . Năng xuất cao trong những khu vực có lượng nước mưa
khoảng 350 mm hằng năm ( thường rơi vào mùa động và mùa xuân ) và dễ dàng sống
sót ở mùa hè với nhiệt độ cao trên 40 ° C ( 105° F ).
Tuy nhiên, Cây Bạch hoa gai chịu lạnh
và có phạm vi nhiệt độ bền tuơng tự như Cây Ô liu ( ─8° C, 18° F ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, có lá
rụng, dạng bụi, hóa gỗ cứng, với những nhánh mềm dịu, rủ xuống, hơn 1m,
chiều cao có thể đạt đến 2 m, có lông mịn ở đầu nhánh.
Lá, mọc cách, lá đơn, bìa
lá nguyên, tròn hay hình bầu dục, dày, màu xanh xám nhạt, kích thước 10-40 cm dài
và 10-35 cm rộng, đỉnh nhọn với một đôi gai nhọn cong về phía dưới, những nhánh
cũng mang những gai. Có những loai variété không gai, được là “inermis”.
Cuống lá nhẵn dài 4 mm.
Hoa, cô
độc, mọc ở nách lá và có cuống dài màu trắng đôi khi có màu hồng 50-70 mm, bao
gồm :
Lá đài
4, hình bầu dục, màu xanh lá cây nhạt. Cánh hoa 4, lớn, hình bầu dục trắng đến
trắng hồng, dài với nhiều tiểu nhụy màu tím, vượt khỏi vành hoa, nuốm không
cuống.
Trái,
hình trứng nạt thịt, lớn đến 50 mm, đường kính 10-18 mm, mang bởi một cuống
dài : gynophore. Những nụ hoa
còn khép kín mà người ta thu hoạch ngâm trong dấm hoặc nước muối để làm “ câpres nụ hoa ngâm ”.
Hạt,
trong trái không khai tự nhiên, mang nhiều hạt hình thận
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá, nụ hoa, đọt non.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những
flavonoïdes khác nhau đã được xác định trong Nụ hoa câprier :
- rutine (quercétine 3-rutinoside),
- quercétine 7-rutinoside,
- quercétine 3-glucoside-7-rhamnoside,
- kaempférol-3-rutinoside,
- kaempférol-3-glucoside,
- và kaempférol-3-rhamnorutinoside.
▪ Rutine không có độc tính nào được biết.
Cây Bạch
hoa gai Capparis spinosa chứa nhiều lượng quercétine hơn tất cả những thực vật khác.
▪ Trích
xuất của Cây
Bạch hoa gai Capparis spinosa nguyên khô có chứa :
- những flavonoïdes rutine,
- kaempférol-3-glucoside,
- kaempférol-3-rutinoside,
- và kaempférol-3-rhamnorutinoside.
Những
thành phần hợp chất khác bao gồm :
- quercétine 3- O -glucoside,
- quercétine 3- O-7- O -glucoside -rhamnoside,
flavonoide
mới :
- quercétine 3- O - ( 6-α-L-rhamnosyle-6-β-D-glucosyl) - β-D-glucoside,
- và 2 novel (6 S) glucosides -hydroxy-3-oxo-α-ionol.
* Một
bài báo cáo của những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của :
- polyprénol cappaprenol-13.
Những
thành phần hợp chất khác bao gồm :
- acide ursolique,
- acide coumarique,
- nicotinamide,
- sitostérol,
- cadabicine,
- và stachydrine.
Nhiều
trong số những hợp chất này cũng hiện diện trong nụ hoa.
▪ Một
ngạc nhiên trong Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, quá nhiều hoạt động chống ung thư anticancéreux trong dân gian, những hợp
chất chống ung bướu antitumoral, như
là :
- β-sitostérol,
- β-sitostérol-β-d-glucoside,
- acide citrique,
- coumarine,
- quercétine,
- và rutine,
cũng
như :
- glucosinolates indoles,
- và isothiocyanates.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bạch hoa gai Capparis
spinosa, trước những sử dụng khác được biết, Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được dùng trong
nấu ăn.
Sự sử dụng đầu tiên của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis
spinosa trong mục đích y học vào năm 2000 trước JC bỡi những dân tộc Sumériens.
Những người Hy Lạp và La Mã cũng sử dụng Cây Bạch hoa
gai Capparis spinosa với mục đích này.
Cho thấy rằng những cây Bạch hoa đã
hoặc đang sử dụng trong sự giảm :
- chứng đày hơi flatulence,
trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite :
- và bệnh thống phong goutte.
Những sử dụng y học khác, bao
gồm ăn để cải thiện :
- những chức năng của gan fonctions du foie,
- lợi tiểu diurétiques,
- tẩy trùng thận désinfectants
rénaux.
▪ Thân mềm sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Vỏ thân Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa có :
- vị đắng amer,
- và lợi tiểu diurétique.
dùng
trước bữa ăn để gia tăng :
- khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Vỏ của rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống bệnh trĩ antihémorroïdaires,
- kích thích khẩu vị bữa
ăn apéritive,
- loại bỏ sự tắt nghẽn désobstruant,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- long dờm expectorant,
- thuốc bổ tonique,
- và làm co thắt mạch vasoconstricteur.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những nhiễm trùng
đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Bên ngoài cơ thể, dùng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da affections
cutanées,
- sự suy yếu mao mạch faiblesse
capillaire,
- và vết bầm tím ecchymoses.
Vỏ rễ Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa được thu hoạch vào mùa thu được sấy khô bảo quản để sử dụng về
sau.
▪ Những nụ hoa Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa, chưa nở ra, là :
- thuốc nhuận trường laxatif.
được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
mắt infection l’œil.
những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là nguồn giàu những
thành phần hợp chất được biết như thuốc ức chế
aldose-reductase, cho thấy rằng những hợp chất này có hiệu
quả để :
- ngăn ngừa hình thành
đục thủy tinh thể cataracte.
Những nụ hoa Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa được thu hoạch trước khi những hoa nở và có thể được ngâm để
sử dụng về sau, khi bào chế đúng một cách chính xác, được dự kiến để làm
giảm :
- đau dạ dày douleur
de l'estomac.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, được sử dụng để
chữa trị :
- nhiễm nấm âm đạo mycose
vaginale.
▪ Những
lá Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thâm tím meurtris
và được áp dụng trong thuốc dán cao cataplasme
trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa theo truyền thống được sử dụng trong những trường hợp:
- hơi gaz,
- chức năng của gan fonction
hépatique,
- những bệnh tim maladies
cardiaques,
- rối loạn thận rénaux,
- những nhiễm trùng bỡi những trùng giun ký sinh vers parasites,
- bệnh thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- và như thuốc bổ tonique.
▪ Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa cũng được sử dụng cho :
- đường trong máu sucre
dans le sang.
Trong
nghiên cứu ban đầu, Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã thể hiện :
- những đặc tính chống oxy hóa antioxydants
- bảo vệ gan foie de
protection,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống siêu vi khuẩn anti-microbiens,
- và đặc tính bảo vệ đối với nắng mặt trời protection solaire.
▪ Trong
chữa trị kết hợp (Himalaya Herbals, Inde), có chứa chất oxyde ferrique, những Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa,
và nhiều thành phần khác trên căn bản dược thảo, có thể là một chữa trị có hiệu
quả cho :
- bệnh xơ gan cirrhose.
▪ Hiệu
quả của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa với chỉ một
mình cho bệnh xơ gan cirrhose hoặc
những bệnh khác vẫn chưa được chứng minh.
▪ Trái Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa, xem như :
- chống bệnh bại huyết antiscorbutique,
được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
- và bệnh đau dây thần kinh tọa sciatique.
▪ Lá nghiền nát của Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa được sử dụng như thuốc dán
cao cataplasme trong :
- bệnh thống phong goutte.
► Cơ chế
hóa học trong chữa trị :
▪ Thật vậy, những sản phẩm thủy
phân của glucosinolates
indole-3-ylméthyl có những hiệu quả :
- chống gây ung thư cancérigènes.
▪ Những glucosinolates được biết là có hoạt động :
- gây bướu cổ goitrogène ( chống tuyến giáp trạng anti-thyroïdiens).
▪ Rutine
và quercétine có thể góp phần
cho :
- sự ngăn ngừa ung thư cancer.
▪ Nguyên tố sélénium, hiện diện trong Cây
Bạch hoa gai với những nồng độ cao bằng cách so sánh với những sản phẩm
khác có nguồn gốc thực vật, có liên quan với sự ngăn ngừa một số hình thức nhất
định của :
- ung thư cancer.
▪ Ngoài ra, rutine tăng cường cho :
- những mao mạch capillaires,
- và ức chế sự hình
thành những cụm tiểu cầu plaquettes
trong mạch máu.vaisseaux sanguins.
Hai hành động này của rutine giúp cho tuần hoàn máu được trơn
tru trong những mạch máu rất nhỏ.
Rutine được tìm thấy một áp
dụng trong một số nhất định thử nghiệm trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- giản tĩnh mạch varices,
và trong những bệnh xuất huyết
như :
- bệnh huyết hữu hay
chứng dễ xuất huyết hémophilie.
Nó cũng cho thấy để làm giảm :
- mức độ cholestérol xấu
LDL ở những cá nhân mắc bệnh béo phì obèses.
► Lợi ích
cho sức khỏe của Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis
spinosa, trên thực tế rất thấp năng lượng calories 23 calories cho 100 g. Tuy
nhiên, gia vị chồi nụ hoa chứa nhiều :
- dinh dưởng thực vật phyto-nutriments,
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- và vitamines thiết yếu cho sức khỏe tối ưu.
▪ Chồi nụ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là một nguồn
phong phú những thành phần hợp chất :
- flavonoïdes
rutine ( hoặc rutoside),
- và quercétine thực
vật.
Chồi Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thật vậy rất
giàu nguồn chất :
- quercetin (180 mg / 100 g), hàng thứ 2 cho lá trà thé.
Cả hai
thành phần hợp chất là những chất chống oxy hóa mạnh anti-oxydants.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng quercétine có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- đặc tính làm giảm đau analgésiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
chồi nụ dùng làm gia vị chứa mức độ
lành mạnh của những vitamines như :
- vitamine A,
- vitamine K,
- niacine,
- và riboflavine,
Niacine
giúp giảm cholestérol xấu LDL.
▪ Ngoài
ra, những nguyên tố khoáng như :
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- và đồng Cu, cũng hiện diện trong cây.
Những
mức độ cao của sodium Na, là vì bổ sung của những hạt muối biển (chlorure de
sodium)....
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Unani, sử
dụng nước ép jus để diệt :
- những trùng giun vers;
cũng
xem vỏ của rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, như :
- chất kích thích khẩu
vị bữa ăn apéritive,
- làm giảm đau analgésique,
- dịu đau trấn thống
điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant,
- và diệt giun sán vermifuge,
và sử dụng trong :
- bệnh đau hạch hoặc hạch
bạch huyết sưng adénopathie,
- bại liệt paralysie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- và đau răng maux de
dents.
▪ Trong
y học dân gian Hy lạp, một trà trên
căn bản là rễ và đọt non của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa
và được xem như lợi ích chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Pédanius
Dioscoride, một Bác sỉ Dược học và là Nhà Thực vật học người Hy Lạp vào năm 20-40
sau J.C, cũng cung cấp hướng dẫn về việc
sử dụng những chối mầm, rễ, lá, và hạt trong chữa
trị :
- chứng đái nhỏ giọt dysurie,
- và bệnh viêm inflammation.
▪ Đối với những đau nhức khớp xương
douleurs arthritiques như :
- đau lưng dos,
- khớp xương articulations,
- và những chi tay chân membres,
người
ta thực hiện đun sôi lá nghiền nát và những thuốc dán cao cataplasme, bọc trong một băng vải mịn, băng vào nơi liên hệ đau
nhức, thậm chí ngay cả ban đêm khi ngủ .
▪ Những
người đàn bà vô sinh, được bao phủ bởi một hỗn hợp ( hình thức xông ) của lá Cây Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa và Me tamarin, hít thở hơi nước và làm đổ mổ
hôi, để sữa đổi tình trạng :
- vô sinh stérilité
của họ.
▪ Những
người Libanais, đun sôi những rễ và Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa, sử dụng cho :
- bệnh sốt xuất huyết dengue,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt Malte (brucellosis), ( bệnh nhiễm trùng do
cầu khuẩn coccobacilli thuộc chi Brucella có thể lây nhiễm cho người, nhưng chủ
yếu ở những súc vật, những triệu chứng như là bệnh sốt liên tục, đổ mồ hôi, ớn
lạnh đau nhứt, trầm cảm…...)
▪ Đối
với người libanais những rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa sử dụng đặc biệt cho :
- bệnh sốt rét malaria,
- hoặc bệnh lá lách sưng to splénomégalie tiếp theo sau bệnh sốt rét paludisme.
▪ Người
iraniens sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt không liên tuịc fièvre intermittente ( sốt từng cơn ),
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Người
Algériens đun sôi nguyên cây Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa trong dầu như một thuốc :
- kích hoạt bài tiết
thải nước trong cơ thể sau khi sanh đẻ hydragogue
puerpérale.
những hạt nghiền nát được đề xuất trong chữa trị :
- chứng hành kinh khó và
đau hay đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô sinh ở phụ nữ stérilité féminine,
- đau hạch ganglions,
- những bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và những bệnh loét ulcères.
▪ Đặc biệt trong Bắc Phi Afrique du Nord, những Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis
spinosa, bản thân nó đã được đề xuất cho những bệnh như :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- chứng ớn lạnh frissons,
- viêm mắt ophtalmie,
- và đau dây thần kinh
tọa sciatique,
▪ Nụ hoa Cây
Bạch hoa gai Capparis spinosa được ăn như thực phẩm dược
phẩm, để cho :
- da khô peaux sèches.
▪ Bédouins, những người Á rập sống trong
sa mạc, cho là sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa phối hợp với Cây Tiếu kỳ
lông Teucrium pilosum họ Lamiaceae, trong hít thở hơi nước cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes.
Bédouins,
đun sôi những lá xắt nhỏ hoặc thành bột trong nước và hít thở hơi nước bốc hơi,
cho bệnh :
- đau đầu maux de
tête.
Nghiên cứu :
● Chống nhiễm độc gan antihépatotoxique :
▪
Shirwaikar và cộng sự viên (1996) đã tìm thấy một hoạt động :
- chống nhiễm độc gan antihépatotoxique
trong alcool, éther, acétate d'éthyle,
và
những trích xuất của tinh dầu nguyên chất từ vỏ rễ của Cây Bạch hoa
gai câpre, làm giảm :
- transaminases cao trong
huyết thanh.
Những trích xuất khác nhau được cho
những chuột uống lên đến 2000 mg / kg, không thấy có :
- độc tính nào toxicité
rõ rệt ở loài hữu nhủ,
- và tĩ lệ tử vong mortalité
(Shirwaikar và al., 1996).
● Kháng khuẩn antimicrobien :
Một
trích xuất butanolique Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa gây những hiệu quả kháng
khuẩn antimicrobiens cao hơn so với
những trích xuất nước ở những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Tầm
quan trọng trong lâm sàng clinique (
chẩn bệnh tại chỗ ) không được đánh giá và không có một sự so sánh nào đã được
thực hiện với những yếu tố kháng vi khuẩn antimicrobiens
tiêu chuẩn.
● Chống oxy hóa antioxydant :
Trích
xuất méthanol của những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã được đánh
giá cho hiệu quả chống oxy hóa antioxydant.
Sự ức
chế của sự oxy hóa oxydation của
những chất béo lipides đã được chứng
minh trong ống nghiệm in vitro, cơ chế là do sự tương tác hợp tác giữa chất tocopherol,
những flavonoïdes, những thành phần hóa chất
và chất isothiocyanate.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur :
p-acide
benzoïque méthoxy, từ một trích xuất trong nước của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, bảo vệ chống lại gây độc hépatotoxicité làm tổn thương gan ở
chuột.
Tương
tự như vậy, một thử nghiệm lâm sàng clinique
điều tra trên hiệu quả của một chế phẩm có chứa trích xuất hỗn hợp của Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa kết hợp với trích xuất khác đã tìm thấy một sự cải thiện
trong những giá trị xét nghiệm trong chức năng của gan.
● Hạ đường máu hypolipidémiant :
Trong một
chuột bình thường gây ra bệnh tiểu đường ăn trích xuất nước dạng bột trái Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa khoảng thời gian 2 tuần, giảm cholesterol và đường mỡ triglycerid trong huyết tương đã được chứng minh.
Thí nghiệm khác ở chuột mắc
bệnh tiểu đường cũng báo cáo một hiệu quả hạ đường huyết.hypolipidemic
● Miễn nhiễm immunitaire :
Một trích xuất méthanol của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa
2% trong dung dịch keo nước gel aqueux
ức chế chứng đỏ da érythème gây ra
bởi chất dị ứng histamine ở những
người tình nguyện.
Một
hiệu quả bảo vệ trên những tế bào tạo ra sụn chondrocytes đã thể hiện trong ống nghiệm in vitro và có thể cho là
do sự kích hoạt của những phản ứng miễn nhiễm immunitaire.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng
phụ và cảnh báo :
▪ Thông thường công nhận như là an
toàn khi sự sử dụng như là một thực phẩm. Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã
được sử dụng trong y học truyền thống Arabie như :
- dịu đau trấn thống
điều kinh emmenagogue,
▪ Hiện có những bằng chứng hạn chế
của những phản ứng phụ với sự sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa. Nhạy cảm chéo với dầu bông cải moutarde là có thể thể hiện..
Nổi ban đỏ éruption đã được báo cáo khi Cây Bạch hoa gai được áp dụng trên da
trong một băng vải compresse ẫm.
▪ Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa có thể làm giảm lượng đường trong máu. Sự cẫn thận được đề
nghị ở những bệnh nhân mắc phải bệnh tiểu đường diabète hoặc đường máu thấp hypoglycémie
và những người dùng những dược thảo hoặc những thực phẩm bổ sung điều này ảnh
hưởng đến đường máu glycémie.
Mức độ
đường máu cần được theo dỏi bởi những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả
năng thật sự, bao gồm những dược sĩ và sự điều chỉnh thưốc có thể là cần thiết.
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có thể là
nguyên nhân gây ra huyết áp động mạch thấp. Sự cẫn thận được đề nghị ở những
bệnh nhân sử dụng những dược thảo hoặc những chất bổ sung để hạ huyết áp động
mạch.
▪ Sử
dụng cẫn thận ở những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu diurétiques.
Mang thai và cho con bú :
▪ Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai và cho con bú,
do thiếu những bằng chứng khoa học sẳn có.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
▪ Một
dung dịch keo nước gel aqueuse 2% đã
được sử dụng cho :
- những hiệu quả chống dị ứng antihistaminiques.
▪ Ngày
nay trong những đảo ở Địa Trung Hải,
những Cây
Bạch hoa gai Capparis spinosa được gom lại và ngâm trong dấm để dùng làm món ăn khai vị.
▪ Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa là bất thường ở chỗ là những chồi nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được sử dụng như một gia vị trong nấu ăn.
Nó được
sử dụng để cho hương vị trên món bánh mì nướng bơ, những nước chấm, salade,
nước sốt sauce, sau khi được nấu chín và ngâm.
▪ Trong
Californie, nơi đây những tiểu mộc Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa này được tỉa sát mặt đất, những chồi non mới được ăn như
một món ăn trong mùa xuân.
▪ Trái
ngâm được tiêu dùng trong Pendjab và Arabie, cũng như ở Chypre, nơi đây đọt của
nhánh cũng được ngâm.
Cây
cũng được trồng để cho ra hoa màu trắng và màu tím để làm cảnh. Gỗ được cho
rằng có sức đề kháng với loài mối.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa trong thương mại những nụ
hoa chưa trưởng thành được ngâm trong dấm hoặc bảo quản trong muối hạt.
Trái chưa chín hẳn ( nửa chín nửa sống caperberries ) và những chồi non với những lá nhỏ cũng có thể ngâm
để sử dụng như một gia vị.
Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa có một hương vị cay và nồng, có một hương vị đặc biệt và mặn
cho những món ăn được như là những nước sốt cho những món ăn nuôi pâtes, pizzas,
cá, thịt, và rau sống salades.
Hương vị của Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa có
thể mô tả như là một chất kích thích tương tợ như hột cải moutarde và tiêu đen.
Thật vậy, hương vị Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa gai nồng mạnh từ dầu hột cải moutarde.
▪ Những chồi non mềm Cây Bạch hoa gai
Capparis spinosa bao
gồm những lá nhỏ chưa trưởng thành cũng có thể tiêu dùng như rau cải légume, hoặc ngâm. Hiếm hơn nữa, những
trái chín và hơi chín được tiêu dùng như rau xanh nấu chín.
Ngoài ra, tro lấy từ rễ
của Cây
Bạch hoa gai Capparis spinosa đốt cháy sử dụng như nguồn muối.
▪ Những chồi Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được ngâm và sử dụng như hương liệu trong những nước chấm,
rau cải salades…..
▪ Những trái non Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa và đề nghị cho
những nhánh cũng có thể ngâm và sử dụng như một loại gia vị.
▪ Những chồi nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được thu
hoạch vào sáng sớm và héo trước khi ngâm trong dấm trắng.
▪ Những chồi non, nấu chín ăn như măng tây asperges.
Sự sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa rất phong phú và
rất nhiều món ăn, phương cách dùng được tìm thấy ở những địa phương khác
nhau…..
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire