Tâm sự

Tâm sự

samedi 14 février 2015

Bạch hoa gai - Capres

Capres
Bạch hoa gai
Capparis spinosa L.
Capparaceae
Đại cương :
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thuộc họ Capparaceae, có một lịch sử dài của sự sử dụng rộng rãi như một gia vị ngày nay. Những phát hiện khảo cổ học ở Tàu cho thấy một sự sử dụng thuốc cho những nụ hoa Cây Bạch hoa. Trong Hy Lạp cổ đại đã được dùng như thuốc tống hơi carminative.
Nguồn gốc
Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa Cây Bạch hoa gai và những đại dương và biển. Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được cho là có nguồn gốc ở lưu vực Địa Trung Hải, nhưng phạm vi của nó được trải dài từ bờ biển Đại Tây Dương, những đảo Canaries và Maroc đến biền Đen trong Crimée và Arménie, và phía đông đến biển Caspienne và Iran.
Cây Câpres Capparis spinosa có thể có nguồn gốc ở những vùng khô hạn phía Tây hoặc Trung Á.
Cây được biết đến và đã được sử dụng từ ngàn năm, những nụ hoa đã được đề cập đến bởi Dioscoride như một sản phẩm thương mại của người cổ đại Hy Lạp.
Sinh thái
Những Cây Bạch hoa gai mọc một cách tự nhiên trong những khe hở của những vách đá biển và những vách tường.
Cây phát triển tốt trong những vùng đất sỏi thoát nước, nghèo chất dinh dưởng. Những Cây trưởng thành với một hệ thống rễ lan rộng đi sâu vào trong lòng đất. Cây chịu mặn và phát triển dọc theo bờ biển phun ( sóng lớn phun tạt nước ).
Cây sống trong môi trường thích hợp với nhiệt độ khô và ánh sáng mặt trời có cường độ mạnh . Năng  xuất cao trong những khu vực có lượng nước mưa khoảng 350 mm hằng năm ( thường rơi vào mùa động và mùa xuân ) và dễ dàng sống sót ở mùa hè với nhiệt độ cao trên 40 ° C ( 105° F ).
Tuy nhiên, Cây Bạch hoa gai chịu lạnh và có phạm vi nhiệt độ bền tuơng tự như Cây Ô liu ( ─8° C, 18° F ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, có lá rụng, dạng bụi, hóa gỗ cứng, với những nhánh mềm dịu, rủ xuống, hơn 1m, chiều cao có thể đạt đến 2 m, có lông mịn ở đầu nhánh.
, mọc cách, lá đơn, bìa lá nguyên, tròn hay hình bầu dục, dày, màu xanh xám nhạt, kích thước 10-40 cm dài và 10-35 cm rộng, đỉnh nhọn với một đôi gai nhọn cong về phía dưới, những nhánh cũng mang những gai. Có những loai variété không gai, được là “inermis”. Cuống lá nhẵn dài 4 mm.
Hoa, cô độc, mọc ở nách lá và có cuống dài màu trắng đôi khi có màu hồng 50-70 mm, bao gồm :
Lá đài 4, hình bầu dục, màu xanh lá cây nhạt. Cánh hoa 4, lớn, hình bầu dục trắng đến trắng hồng, dài với nhiều tiểu nhụy màu tím, vượt khỏi vành hoa, nuốm không cuống.
Trái, hình trứng nạt thịt, lớn đến 50 mm, đường kính 10-18 mm, mang bởi một cuống dài : gynophore. Những nụ hoa còn khép kín mà người ta thu hoạch ngâm trong dấm hoặc nước muối để làm “ câpres nụ hoa ngâm ”.
Hạt, trong trái không khai tự nhiên, mang nhiều hạt hình thận
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, nụ hoa, đọt non.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những flavonoïdes khác nhau đã được xác định trong Nụ hoa câprier :
- rutine (quercétine 3-rutinoside),
- quercétine 7-rutinoside,
- quercétine 3-glucoside-7-rhamnoside,
- kaempférol-3-rutinoside,
- kaempférol-3-glucoside,
- và kaempférol-3-rhamnorutinoside.
Rutine không có độc tính nào được biết. Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa chứa nhiều lượng quercétine hơn tất cả những thực vật khác.
▪ Trích xuất của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa nguyên khô có chứa :
- những flavonoïdes rutine,
- kaempférol-3-glucoside,
- kaempférol-3-rutinoside,
- và kaempférol-3-rhamnorutinoside.
Những thành phần hợp chất khác bao gồm :
- quercétine 3- O -glucoside,
- quercétine 3- O-7- O -glucoside -rhamnoside,
flavonoide mới :
- quercétine 3- O - ( 6-α-L-rhamnosyle-6-β-D-glucosyl) - β-D-glucoside,
- và 2 novel (6 S) glucosides -hydroxy-3-oxo-α-ionol.
* Một bài báo cáo của những hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của :
- polyprénol cappaprenol-13.
Những thành phần hợp chất khác bao gồm :
- acide ursolique,
- acide coumarique,
- nicotinamide,
- sitostérol,
- cadabicine,
- và stachydrine.
Nhiều trong số những hợp chất này cũng hiện diện trong nụ hoa.
▪ Một ngạc nhiên trong Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, quá nhiều hoạt động chống ung thư anticancéreux trong dân gian, những hợp chất chống ung bướu antitumoral, như là :
- β-sitostérol,
- β-sitostérol-β-d-glucoside,
- acide citrique,
- coumarine,
- quercétine,
- và rutine,
cũng như :
- glucosinolates indoles,
- và isothiocyanates.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, trước những sử dụng khác được biết, Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được dùng trong nấu ăn.
Sự sử dụng đầu tiên của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa trong mục đích y học vào năm 2000 trước JC bỡi những dân tộc Sumériens.
Những người Hy Lạp và La Mã cũng sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa với mục đích này.
Cho thấy rằng những cây Bạch hoa đã hoặc đang sử dụng trong sự giảm :
- chứng đày hơi flatulence,
trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite :
- và bệnh thống phong goutte.
Những sử dụng y học khác, bao gồm ăn để cải thiện :
- những chức năng của gan fonctions du foie,
- lợi tiểu diurétiques,
- tẩy trùng thận désinfectants rénaux.
Thân mềm sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Vỏ thân Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có :
- vị đắng amer,
- và lợi tiểu diurétique.
dùng trước bữa ăn để gia tăng :
- khẩu vị bữa ăn appétit.
Vỏ của rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống bệnh trĩ antihémorroïdaires,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- loại bỏ sự tắt nghẽn désobstruant,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- long dờm expectorant,
- thuốc bổ tonique,
- và làm co thắt mạch vasoconstricteur.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những nhiễm trùng đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Bên ngoài cơ thể, dùng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da affections cutanées,
- sự suy yếu mao mạch faiblesse capillaire,
- và vết bầm tím ecchymoses.
Vỏ rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được thu hoạch vào mùa thu được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, chưa nở ra, là :
- thuốc nhuận trường laxatif.
được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng mắt infection l’œil.
những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là nguồn giàu những thành phần hợp chất được biết như thuốc ức chế  aldose-reductase, cho thấy rằng những hợp chất này có hiệu quả để :
- ngăn ngừa hình thành đục thủy tinh thể cataracte.
Những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được thu hoạch trước khi những hoa nở và có thể được ngâm để sử dụng về sau, khi bào chế đúng một cách chính xác, được dự kiến để làm giảm :
- đau dạ dày douleur de l'estomac.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm nấm âm đạo mycose vaginale.
▪ Những Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thâm tím meurtris và được áp dụng trong thuốc dán cao cataplasme trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa theo truyền thống được sử dụng trong những trường hợp:
- hơi gaz,
- chức năng của gan fonction hépatique,
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- rối loạn thận rénaux,
- những nhiễm trùng bỡi những trùng giun ký sinh vers parasites,
- bệnh thiếu máu anémie,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- và như thuốc bổ tonique.
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa cũng được sử dụng cho :
- đường trong máu sucre dans le sang.
Trong nghiên cứu ban đầu, Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã thể hiện :
- những đặc tính chống oxy hóa antioxydants
- bảo vệ gan foie de protection,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống siêu vi khuẩn anti-microbiens,
- và đặc tính bảo vệ đối với nắng mặt trời protection solaire.
▪ Trong chữa trị kết hợp (Himalaya Herbals, Inde), có chứa chất oxyde ferrique, những Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, và nhiều thành phần khác trên căn bản dược thảo, có thể là một chữa trị có hiệu quả cho :
- bệnh xơ gan cirrhose.
▪ Hiệu quả của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa với chỉ một mình cho bệnh xơ gan cirrhose hoặc những bệnh khác vẫn chưa được chứng minh.
▪ Trái Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, xem như :
- chống bệnh bại huyết antiscorbutique,
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
- và bệnh đau dây thần kinh tọa sciatique.
nghiền nát của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme trong :
- bệnh thống phong goutte.
► Cơ chế hóa học trong chữa trị :
▪ Thật vậy, những sản phẩm thủy phân của glucosinolates indole-3-ylméthyl có những hiệu quả :
- chống gây ung thư cancérigènes.
▪ Những glucosinolates được biết là có hoạt động :
- gây bướu cổ goitrogène ( chống tuyến giáp trạng anti-thyroïdiens).
▪ Rutinequercétine có thể góp phần cho :
- sự ngăn ngừa ung thư cancer.
▪ Nguyên tố sélénium, hiện diện trong Cây  Bạch hoa gai với những nồng độ cao bằng cách so sánh với những sản phẩm khác có nguồn gốc thực vật, có liên quan với sự ngăn ngừa một số hình thức nhất định của :
- ung thư cancer.
▪ Ngoài ra, rutine tăng cường cho :
- những mao mạch capillaires,
- và ức chế sự hình thành những cụm tiểu cầu plaquettes trong mạch máu.vaisseaux sanguins.
Hai hành động này của rutine giúp cho tuần hoàn máu được trơn tru trong những mạch máu rất nhỏ.
Rutine được tìm thấy một áp dụng trong một số nhất định thử nghiệm trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- giản tĩnh mạch varices,
và trong những bệnh xuất huyết như :
- bệnh huyết hữu hay chứng dễ xuất huyết hémophilie.
Nó cũng cho thấy để làm giảm :
- mức độ cholestérol xấu LDL ở những cá nhân mắc bệnh béo phì obèses.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, trên thực tế rất thấp năng lượng calories 23 calories cho 100 g. Tuy nhiên, gia vị chồi nụ hoa chứa nhiều :
- dinh dưởng thực vật phyto-nutriments,
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- và vitamines thiết yếu cho sức khỏe tối ưu.
▪ Chồi nụ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là một nguồn phong phú những thành phần hợp chất :
- flavonoïdes rutine ( hoặc rutoside),
- và quercétine thực vật.
Chồi  Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, thật vậy rất giàu nguồn chất :
- quercetin (180 mg / 100 g), hàng thứ 2 cho lá trà thé.
Cả hai thành phần hợp chất là những chất chống oxy hóa mạnh anti-oxydants.
Những nghiên cứu cho thấy rằng quercétine có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống ung thư anti-cancérigènes,
- đặc tính làm giảm đau analgésiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những chồi nụ dùng làm gia vị chứa mức độ lành mạnh của những vitamines như :
- vitamine A,
- vitamine K,
- niacine,
- và  riboflavine,
Niacine giúp giảm cholestérol xấu LDL.
▪ Ngoài ra, những nguyên tố khoáng như :
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- và đồng Cu, cũng hiện diện trong cây.
Những mức độ cao của sodium Na, là vì bổ sung của những hạt muối biển (chlorure de sodium)....
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong hệ thống y học truyền thống Unani, sử dụng nước ép jus để diệt :
- những trùng giun vers;
cũng xem vỏ của rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, như :
- chất kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- làm giảm đau analgésique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorant,
- và diệt giun sán vermifuge,
và sử dụng trong :
- bệnh đau hạch hoặc hạch bạch huyết sưng adénopathie,
- bại liệt paralysie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- và đau răng maux de dents.
▪ Trong y học dân gian Hy lạp, một trà trên căn bản là rễđọt non của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa và được xem như lợi ích chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Pédanius Dioscoride, một Bác sỉ Dược học và là Nhà Thực vật học người Hy Lạp vào năm 20-40 sau J.C, cũng cung cấp  hướng dẫn về việc sử dụng những chối mầm, rễ, , và hạt trong chữa trị :
- chứng đái nhỏ giọt dysurie,
- và bệnh viêm inflammation.
▪ Đối với những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques như :
- đau lưng dos,
- khớp xương articulations,
- và những chi tay chân membres,
người ta thực hiện đun sôi lá nghiền nát và những thuốc dán cao cataplasme, bọc trong một băng vải mịn, băng vào nơi liên hệ đau nhức, thậm chí ngay cả ban đêm khi ngủ .
▪ Những người đàn bà vô sinh, được bao phủ bởi một hỗn hợp ( hình thức xông ) của Cây Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa và Me tamarin, hít thở hơi nước và làm đổ mổ hôi, để sữa đổi tình trạng :
- vô sinh stérilité của họ.
▪ Những người Libanais, đun sôi những rễ và Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, sử dụng cho :
- bệnh sốt xuất huyết dengue,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt Malte (brucellosis), ( bệnh nhiễm trùng do cầu khuẩn coccobacilli thuộc chi Brucella có thể lây nhiễm cho người, nhưng chủ yếu ở những súc vật, những triệu chứng như là bệnh sốt liên tục, đổ mồ hôi, ớn lạnh đau nhứt, trầm cảm…...)
▪ Đối với người libanais những rễ Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa sử dụng đặc biệt cho :
- bệnh sốt rét malaria,
- hoặc bệnh lá lách sưng to splénomégalie tiếp theo sau bệnh sốt rét paludisme.
▪ Người iraniens sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt không liên tuịc fièvre intermittente ( sốt từng cơn ),
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Người Algériens đun sôi nguyên cây Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa trong dầu như một thuốc :
- kích hoạt bài tiết thải nước trong cơ thể sau khi sanh đẻ hydragogue puerpérale.
những hạt nghiền nát được đề xuất trong chữa trị :
- chứng hành kinh khó và đau hay đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô sinh ở phụ nữ stérilité féminine,
- đau hạch ganglions,
- những bệnh tràng nhạc écrouelles,
- và những bệnh loét ulcères.
▪ Đặc biệt trong Bắc Phi Afrique du Nord, những Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, bản thân nó đã được đề xuất cho những bệnh như :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- chứng ớn lạnh frissons,
- viêm mắt ophtalmie,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique,
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được ăn như thực phẩm dược phẩm, để cho :
- da khô peaux sèches.
Bédouins, những người Á rập sống trong sa mạc, cho là sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa phối hợp với Cây Tiếu kỳ lông Teucrium pilosum họ Lamiaceae, trong hít thở hơi nước cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes.
Bédouins, đun sôi những lá xắt nhỏ hoặc thành bột trong nước và hít thở hơi nước bốc hơi, cho bệnh :
- đau đầu maux de tête.
Nghiên cứu :
● Chống nhiễm độc gan antihépatotoxique :
▪ Shirwaikar và cộng sự viên (1996) đã tìm thấy một hoạt động :
- chống nhiễm độc gan antihépatotoxique trong alcool, éther, acétate d'éthyle,
và những trích xuất của tinh dầu nguyên chất từ vỏ rễ của Cây Bạch hoa gai câpre, làm giảm :
- transaminases cao trong huyết thanh.
Những trích xuất khác nhau được cho những chuột uống lên đến 2000 mg / kg, không thấy có :
- độc tính nào toxicité rõ rệt ở loài hữu nhủ,
- và tĩ lệ tử vong mortalité (Shirwaikar và al., 1996).
● Kháng khuẩn antimicrobien :
Một trích xuất butanolique Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa gây những hiệu quả kháng khuẩn antimicrobiens cao hơn so với những trích xuất nước ở những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Tầm quan trọng trong lâm sàng clinique ( chẩn bệnh tại chỗ ) không được đánh giá và không có một sự so sánh nào đã được thực hiện với những yếu tố kháng vi khuẩn antimicrobiens tiêu chuẩn.
● Chống oxy hóa antioxydant :
Trích xuất méthanol của những nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã được đánh giá cho hiệu quả chống oxy hóa antioxydant.
Sự ức chế của sự oxy hóa oxydation của những chất béo lipides đã được chứng minh trong ống nghiệm in vitro, cơ chế là do sự tương tác hợp tác giữa chất tocopherol, những flavonoïdes, những thành phần hóa chất  và chất isothiocyanate.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur :
p-acide benzoïque méthoxy, từ một trích xuất trong nước của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa, bảo vệ chống lại gây độc hépatotoxicité làm tổn thương gan ở chuột.
Tương tự như vậy, một thử nghiệm lâm sàng clinique điều tra trên hiệu quả của một chế phẩm có chứa trích xuất hỗn hợp của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa kết hợp với trích xuất khác đã tìm thấy một sự cải thiện trong những giá trị xét nghiệm trong chức năng của gan.
● Hạ đường máu hypolipidémiant :
Trong một chuột bình thường gây ra bệnh tiểu đường ăn trích xuất nước dạng bột trái  Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa khoảng thời gian 2 tuần, giảm cholesterol và đường mỡ triglycerid trong huyết tương đã được chứng minh.
Thí nghiệm khác ở chuột mắc bệnh tiểu đường cũng báo cáo một hiệu quả hạ đường huyết.hypolipidemic
● Miễn nhiễm immunitaire :
Một trích xuất méthanol của Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa 2% trong dung dịch keo nước gel aqueux ức chế chứng đỏ da érythème gây ra bởi chất dị ứng histamine ở những người tình nguyện.
Một hiệu quả bảo vệ trên những tế bào tạo ra sụn chondrocytes đã thể hiện trong ống nghiệm in vitro và có thể cho là do sự kích hoạt của những phản ứng miễn nhiễm immunitaire.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Thông thường công nhận như là an toàn khi sự sử dụng như là một thực phẩm. Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đã được sử dụng trong y học truyền thống Arabie như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
▪ Hiện có những bằng chứng hạn chế của những phản ứng phụ với sự sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa. Nhạy cảm chéo với dầu bông cải moutarde là có thể thể hiện.. Nổi ban đỏ éruption đã được báo cáo khi Cây Bạch hoa gai được áp dụng trên da trong một băng vải compresse ẫm.
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có thể làm giảm lượng đường trong máu. Sự cẫn thận được đề nghị ở những bệnh nhân mắc phải bệnh tiểu đường diabète hoặc đường máu thấp hypoglycémie và những người dùng những dược thảo hoặc những thực phẩm bổ sung điều này ảnh hưởng đến đường máu glycémie.
Mức độ đường máu cần được theo dỏi bởi những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự, bao gồm những dược sĩ và sự điều chỉnh thưốc có thể là cần thiết.
▪ Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có thể là nguyên nhân gây ra huyết áp động mạch thấp. Sự cẫn thận được đề nghị ở những bệnh nhân sử dụng những dược thảo hoặc những chất bổ sung để hạ huyết áp động mạch.
▪ Sử dụng cẫn thận ở những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu diurétiques.
Mang thai và cho con bú :
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai và cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẳn có.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
▪ Một dung dịch keo nước gel aqueuse 2% đã được sử dụng cho :
- những hiệu quả chống dị ứng antihistaminiques.
▪ Ngày nay trong những đảo ở Địa Trung Hải, những Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được gom lại và ngâm trong dấm để dùng làm món ăn khai vị.
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa là bất thường ở chỗ là những chồi nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được sử dụng như một gia vị trong nấu ăn.
Nó được sử dụng để cho hương vị trên món bánh mì nướng bơ, những nước chấm, salade, nước sốt sauce, sau khi được nấu chín và ngâm.
▪ Trong Californie, nơi đây những tiểu mộc Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa này được tỉa sát mặt đất, những chồi non mới được ăn như một món ăn trong mùa xuân.
▪ Trái ngâm được tiêu dùng trong Pendjab và Arabie, cũng như ở Chypre, nơi đây đọt của nhánh cũng được ngâm.
Cây cũng được trồng để cho ra hoa màu trắng và màu tím để làm cảnh. Gỗ được cho rằng có sức đề kháng với loài mối.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa trong thương mại những nụ hoa chưa trưởng thành được ngâm trong dấm hoặc bảo quản trong muối hạt.
Trái chưa chín hẳn ( nửa chín nửa sống caperberries ) và những chồi non với những lá nhỏ cũng có thể ngâm để sử dụng như một gia vị.
Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có một hương vị cay và nồng, có một hương vị đặc biệt và mặn cho những món ăn được như là những nước sốt cho những món ăn nuôi pâtes, pizzas, cá, thịt, và rau sống salades.
Hương vị của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa có thể mô tả như là một chất kích thích tương tợ như hột cải moutarde và tiêu đen.
Thật vậy, hương vị Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa gai nồng mạnh từ dầu hột cải moutarde.
▪ Những chồi non mềm Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa bao gồm những lá nhỏ chưa trưởng thành cũng có thể tiêu dùng như rau cải légume, hoặc ngâm. Hiếm hơn nữa, những trái chín và hơi chín được tiêu dùng như rau xanh nấu chín.
Ngoài ra, tro lấy từ rễ của Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa đốt cháy sử dụng như nguồn muối.
▪ Những chồi Nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được ngâm và sử dụng như hương liệu trong những nước chấm, rau cải salades…..
▪ Những trái non Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa và đề nghị cho những nhánh cũng có thể ngâm và sử dụng như một loại gia vị.
▪ Những chồi nụ hoa Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa được thu hoạch vào sáng sớm và héo trước khi ngâm trong dấm trắng.
▪ Những chồi non, nấu chín ăn như măng tây asperges.
Sự sử dụng Cây Bạch hoa gai Capparis spinosa rất phong phú và rất nhiều món ăn, phương cách dùng được tìm thấy ở những địa phương khác nhau…..

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: