Tâm sự

Tâm sự

mardi 3 février 2015

Đạt phước - Tree Jasmine

Tree Jasmine
Đạt phước
Millingtonia hortensis L.f
Bignoniaceae
Đại cương :
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, tên thông thường còn được gọi Arbre Jasmine hoặc Cork Tree Indien,  tại Việt Nam có tên là Cây Đạt phước là một loại Cây quý hiếm, nằm trong danh sách bảo tồn thực vật, được tìm thấy ở những khu rừng hỗn hợp Thuận Hải, Bảo Lộc, Thất sơn ( Châu đốc ).. thường được trồng làm cây kiểng ở những vùng ôn đới.
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, là một cây có nguồn gốc ở vùng Nam Á và Đông Nam Á. Như ở Tàu, Ấn Độ, Malaisia và cũng được trồng ở nhiều nơi.
Một loài tìm thấy ở Cambodge, Tàu, Lào, Miến điện, Việt Nam và Thái Lan.
▪ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis là một cây du nhập hiếm quý, có hoa trắng và mùi thơm. Những hoa mau rụng, nở vào ban đêm, buổi sáng trưởng thành và rụng  phủ dưới mặt đất nằm chung quanh gốc cây. Cây có thể trồng trong chậu lúc còn nhỏ nhưng khi trưởng thành sống ngoài thiên nhiên có thể đạt đến 18-23 m.
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis đa năng có thể phát triển trong những loại đất khác nhau và khí hậu ưu tiên cho những vùng ẫm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc to, thẳng, phát triển đạt đến chiều cao khoảng 18-23 m và tàn lan rộng từ 7 đến 11 m., có dạng hình chóp nhọn.  Cây trưởng thành khoảng 6-8 năm và cuộc sống kéo dài đến 40 năm. Gổ mềm, màu trắng vàng, giòn có thể dễ dàng gãy vỡ nếu có một cơn gió mạnh.
, mọc đối, không cuống, rụng vào mùa khô, 2-3 lần kép, lá phụ hình mác hay hình trứng, đáy tròn, đầu nhọn, bìa lá có răng cưa, phiến lá không lông, lá non láng không lông, gân lá 3-4 cặp.
Phát hoa, tản phòng 3 hoa, treo lủng lẵng ở đầu ngọn nhánh hoặc mọc ở nách lá, lá hoa nhỏ.
Hoa, màu trắng, rất thơm, có cuống nhỏ, hoa lưỡng phái có đối xứng lưỡng trắc, dạng giống hình ngôi sao, có 5 cánh thon nhọn.
Đài nhỏ, cao 3 mm, có dạng hình chuông, có 5 thùy nhỏ.  Vành có ống dài (4-7 cm ), thành 2 môi với 5 thùy nhỏ. Tiểu nhụy 4, thò ra, bao phấn song song không giống như hầu hết những loài trong họ có bao phấn khác nhau. Bầu noãn không cuống, 2 tâm bì đĩa mật nhỏ, nhiều noãn trong mỗi tâm bì, vòi nhụy dài, nuốm chia 2 thùy, dạng ellip.
Trái, nang, to 20 – 38 x 2 cm, dẹp phẳng trơn và chia làm hai, nhọn ở 2 đầu, bên trong chứa nhiều hạt rộng có một cánh. Nang to, 20-38 x 2 cm, dẹp
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên cứu hoá chất thực vật Phytochemical :
▪ Lá Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, có những thành phần như :
- hispiduline,
- β-carotene,
- dinatin,
- rutinoside.
● Lõi cây vỏ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- β-sitostérol đã được phân lập.
- và tanins đắng cũng được xác định.
● Rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- lapachol,
- β-sitostérol,
- và poulownin,
▪ Hoa : gồm :
- hispiduline,
- scutellarine,
- scutellarine-5-galactoside,
- hortensin,
- cornoside,
- rengyolone recimic,
- rengyoside B,
- rengyol,
- rengyoside A,
- iso rengyol,
- và millingtonine.
▪ Những hoa tươi của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, phân lập :
- một chất glycoside mới  (scutellaréine-5-galactoside),
- và scutellaréine đã được quan sát.
▪ Từ những hoa của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- flavonoïdes scutellaréine,
- hispiduline,
- và scutellarine-5-glucuronide, đã được phân lập.
▪ Những hoa khô của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- một flavonoïde hispiduline đã được phân lập bằng cách sử dụng TLC.
Bột của hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, chứa :
- hortensin,
- 3, 4-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone, được phân lập.
và đặt trưng hóa hóa bởi những đặc tính quang phổ spectroscopiques, bao gồm CSCM ID và chọn lọc thí nghiệm INEPT .
- Hortensin,
và phân tích :
- 3, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone,
đã được tìm thấy có thể là khác nhau một trong những mẫu tổng hợp.
Diễn giải lại những số liệu đã báo cáo và so sánh với những mẫu vật xác thực cho thấy rằng :
- hortensin,  5, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone (cirsimaritine).
Cấu trúc ban đầu của hortensin của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, và phân tích như :
- 4'-hydroxy-6, 7-dimethoxyflavonol,
đã được điều chỉnh lại một lần :
- 5, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone (cirsimaritine).
● Báo cáo đầu tiên trên việc nghiên cứu thành phần mùi thơm dễ bay hơi của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis tươi của cơ quan trồng hoa ở Chiang Rai, Thaïlande đã được mô tả như sau :
▪ Những chất dễ bay hơi tươi của hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis đã được ly trích bằng cách ngâm trong éther dầu hỏa với nhiệt độ bình thường trong phòng trong 12 giờ.
Sau khi tách rời dung môi dưới áp suất giảm cho được một chất thô nửa rắn, màu vàng sáng dễ bay hơi.
▪ Sản phẩm thô được tái hòa tan trong éthanol, tiếp theo được lọc và cho bốc hơi để thu được tuyệt đối (0,02%) của Millingtonia hortensis.
▪ Sự đánh giá cảm quan đầu tiên cho thấy rằng mùi hương thu được tuyệt đối gần với mùi hương của hoa tươi.
Những thành phần hợp chất bay hơi đã được nghiên cứu bởi kỹ thuật GC-MS.
▪ 27 hợp chất đã được xác định và hiện diện chiếm 86% của những thành phần phân tích sắc ký, với những thành phần chất chủ yếu :
- solanésol (25,72%),
- trans-farnesol (19,71%),
- nérolidol (8,54%),
- acide palmitique (6,77%),
- vanilline (6,20%),
- acide oléique (4,54%),
- acide linoléique (3,87%),
- L-linalol (3,37%),
- 1-octène-3-ol (1,67%),
- α-farnésène (1,22%),
- và salicylate méthyle (1,03%),
Đặc tính trị liệu :
Hoa khô Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
được ung khói để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, chữa trị :
- huyết áp cao hypertension;
- bệnh dịch hạch peste;
- hiệu quả kích thích trên hệ thống tim mạch système cardiovasculaire;
- thanh lọc máu purifier le sang;
- ngộ độc rượu intoxication alcoolique;
- thuốc giải độc cho những chất độc antidote pour les poisons.
Rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- thuốc bổ phổi tonique du poumon,
- và chống bệnh suyễn antiasthmatique;
- bệnh bạch huyết leucoderma;
- cứng cơ bắp rigidité musculaire;
- ngộ độc rượu intoxication alcoolique;
- chóng mặt vertige.
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- bệnh đậu mùa variole;
- vô kinh aménorrhée
▪ Thành phần dễ bay hơi volatile hispiduline, hoạt động thể hiện một hiệu quả :
- giản nở phế quản bronchodilatique hơn so với thuốc aminophylline.
▪ Trích xuất của những Cây Đạt phước Millingtonia hortensis có một hoạt động tốt :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne.
▪ Không có độc tính nào được tìm thấy.
▪ Toàn Cây Đạt phước Millingtonia hortensis có đặc tính như : :
- giảm sốt antipyrétique,
- chống bệnh lao antituberculeux
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- chống đột biến antimutagène,
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống nấm antifongique
Kinh nghiệm dân gian :
Sự sử dụng truyền thống :
▪ Hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
Những nụ hoa được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm xoang sinusite,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và thuốc bổ tonique.
Những hoa được dùng trong :
- những nghi lễ rituels.
Hoa được thêm vào trong thuốc hút tabac, hút như để điều trị :
- đau cổ họng maux de gorge.
▪ Thân Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
Thân cũng có một giá trị lớn về y học như thuốc :
- bổ phổi tonique poumon,
- và ho toux.
▪ Vỏ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- sử dụng như thuốc nhuộm vàng colorant jaune.
▪ Lá :
Những và những rễ của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis sử dụng hoạt động như :
- chống bệnh suyễn anti asthmatique,
- và kháng vi khuẩn antimicrobien.
Những Cây Đạt phước Millingtonia hortensis được sử dụng như :
- thuốc hạ sốt antipyrétique,
- viêm xoang sinusite,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và là thuốc bổ trong y học dân gian.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống bệnh suyễn Antiasthmatiques :
Trích xuất methanol có hiệu quả làm giản nở phế quả bronchodilatateur thể hiện trên khí quản chuột bị cô lập, trích xuất này còn được phân đoạn trong éther de pétrole, chloroforme, n-butanol và phân đoạn trong nước.
Những nghiên cứu dược lý pharmacologiques chỉ ra rằng phần đoạn chloroforme đã gây ra hiệu quả nổi bật nhất.
Ngoài ra, sự tách thêm phần đoạn chloroforme bởi sắc ký trên cột ngắn Chromatographie sur colonne courte kích hoạt hispiduline, tác nhân giản nở phế quản bronchodilatateur, được cách ly.
Sự phát hiện bởi TLC chỉ ra rằng hispiduline là một  trong những hợp chất hiện diện trong khói của những hoa khô.
Đó là vì sao hoạt động chống bệnh suyễn anti-asthmatique của hoa khô Cây Đạt phước Millingtonia hortensis Linn. là do chất hispiduline. Hispiduline mạnh hơn aminophylline trên cơ sở phân tử.
Thật thú vị được lưu  ý rằng trích xuất trong nước của những hoa thể hiện một hành động :
- co thắt phế quản bronchoconstriction, và giảm dần trên lượng dự trữ
● Hoạt động diệt ấu trùng larvicide :
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, thường được gọi “ « neem Akas ” trích xuất acétone từ đã được đệ trình chống lại 3 loài muỗi vecteurs moustiques vecteurs như :
- Culex quinquefasciatus,
- Aedesaegypti,
- và Anopheles stephensi.
Mặc dù một số đặc tính y học nhất định của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis này đã được biết, nhưng đến nay không có báo cáo về hoạt động sinh học chống những loài côn trùng.
Những thông tin hiện nay là báo cáo đầu tiên cho thấy đặc tính diệt ấu trùng muỗi moustiques larvicide của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis.
● Hoạt động diệt trùng giun Anthelminthique :
Sự hiện diện của nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hoạt động diệt trùng giun anthelminthique của những trích xuất khác nhau ( éther dầu hỏa, benzène, chloroforme,  méthanol và những trích xuất trong nước ) từ vỏ của thân Cây Đạt phước Millingtonia hortensis (Bignoniaceae) chống lại những con trùng đất ver de terre trưởng thành Pheretima posthuma.
▪ Citrate de pipérazine đã được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn. Amongall, đã ly trích thử nghiệm, méthanol cho thấy liều phụ thuộc hoạt động diệt trừ giun trùng antheminthique và phụ thuộc tốt hơn so với tiêu chuẩn tham chiếu.
▪ Trich xuất chloroforme và benzène với nồng độ 20 mg / ml cũng cho thấy một hoạt động tương tợ so với thuốc pipérazine citrate ở liều 60 mg / ml.
Tất cả, trích xuất trong nước không có hoạt động nào. Truy tìm hoá chất thực vật  phytochimique sơ khởi cho thấy sự hiện diện của :
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- và tannins trong những trích xuất khác nhau .
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trích xuất trong nước từ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis. Vỏ của thân được nghiên cứu bởi những phương pháp khác nhau.
▪ Cả hai trích xuất và thuốc tiêu chuẩn quercetine đã được đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của nó với 10, 20, 30, 40 và 50 µg / ml.
Ngoài ra, tổng số lượng của phénol (241 mg / g) và tổng số lượng flavonoïdes (172 mg / g) đã được xác định.
Trích xuất cho thấy tiềm năng hoạt động chống oxy hóa antioxydant của nó :
- DPPH làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux (IC50 29,05 µg / ml),
- FRAP hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux,
- khảo nghiệm DCF / AAPH (TRAP) (IC50 41,10 µg / ml),
- hoạt động làm sạch piégeage ABTS (IC50 24,0 µg / ml),
- anion superoxyde khảo nghiệm hoạt động làm sạch gốc tự do (CI50 26,0 µg / ml),
- và khảo nghiệm oxyde nitrique (IC50 31,0 µg / ml).
Sự hiện diện nghiên cứu cho thấy rằng vỏ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis. có một tiềm năng chống oxy hóa antioxydant tự nhiên, có thể được sử dụng như một thuốc bổ sung cho những bệnh khác nhau .
● Hoạt động chống nấm antifongique :
Hoạt động antifongiques của những trích xuất khác nhau của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis đã được nghiên cứu chống lại những tác nhân nấm fongiques gây bệnh pathogènes khác nhau.
Trích xuất méthanol đã được tìm thấy có một hoạt động mạnh hơn thuốc fluconazole chống lại những nấm men levures như những nấm :
- 4 lấn đối với Candida krusei với 4µg / ml nồng độ tối thiểu ức chế,
- và 2 lần (MIC- 2 µg / ml) đối với Sacharromyces cerevisiae,
mặc dù nó cho thấy tương tợ với hoạt động fluconazole chống lại nấm Candida glabrata.
▪ Trích xuất trong nước cũng thể hiện :
- 4 lần mạnh hơn chống lại nấm Candida krusei (MIC- 4 µg / ml),
- và 4 lần (MIC; 2 µg / ml) chống lại Sacharomyces cerevisiae.
▪ Trích xuất chloroforme và trích xuất acétate d'éthyle cho thấy một hoạt động thấp hơn những hoạt động chống lại tất cả tác nhân nấm gây bệnh pathogènes fongiques, ngoại trừ của nấm Candida krusei, so với tiêu chuẩn.
Chống lại nấm sợi champignon filamenteux Trichosporon cutaneum, tất cả những trích xuất cho thấy hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
▪ Dầu thiết yếu từ trích xuất của hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis bằng cách sử dụng chưng cất hơi nước với một năng suất 0,542%, thử nghiệm chống lại những loài khác nhau của 4 vi khuẩn như vi khuẩn gram dương + :
- Staphylococcus aureus ATCC 25923,
- Staphylococcus epidermidis ATCC12228,
- Bacillus subtilis ATCC6633,
- và Lactobacillus plantarum ATCC14917.
và 2 vi khuẩn gram âm ─ :
- Escherichia coli ATCC25922,
- và Proteus vulgaris ATCC13315 .
Trong nghiên cứu này, dầu thiết yếu từ hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cho thấy một hoạt tính chống vi khuẩn antimicrobienne của phổ rộng với nồng độ thấp.
Những trích xuất phân cực của những Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cho thấy một hoạt động tốt kháng vi khiẩn antimicrobienne :
- 20 chủng vi khuẩn khác nhau,
- và 2 nấm men cấy nuôi được sử dụng.
▪ Những trích xuất alcoolique-nước, cho thấy một hoạt động tốt chống lại tất cả những vi khuẩn thử nghiệm trong đặc biệt đối với :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- và Salmonella typhimurium.
2 vi khuẩn Gram ─ âm, với những giá trị của CMI 6,25 µg / ml. Hoạt động được so sánh với những thuốc kháng sinh antibiotiques được biết như là gentamicine và nystatine.
● Gây đột biến mutagène và hoạt động chống đột biến antimutagénicité :
Đột biến mutagène và chống antimutagénicité của chất hispiduline và chất hortensin, những flavonoïdes từ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis L. (Bignoniaceae), đã được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp ủ trước pré-incubation dung dịch của Salmonella / một số vi thử nghiệm.
Với liều cao nhất, 100 µg / đĩa. Cả hai thành phần hợp chất không cho thấy một khả năng nào gây đột biến mutagène và không gây độc tế bào đối với chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium TA98 và TA100 hoặc hiện diện hoặc vắng mặt của hỗn hợp S9.
Tuy nhiên những những chất này là một chất chống đột biến antimutagènes đối với :
- 2- aminoanthracène,
- aflatoxine B1 ( trong TA98 ),
- và diméthylnitrosamine ( trong TA100 );
nhưng không chất ức chế hoạt động đột biến mutagène trực tiếp của :
- (2-furyl) -3- (5-nitro-2-furyl) acrylamide,
cũng không của azoture sodium trong những chủng TA98 và TA100, tương ứng.
Ứng dụng :
● Phương cách sử dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis được đưa ra để :
- kiểm soát một sự ngộ độc thực phẩm intoxication alimentaire.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ cũng được sử dụng để :
- hạ sốt fièvre.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ phổi tonique du poumon,
- và cũng là thuốc làm giản nở phế quản bronchodilatateur.
▪ Những hoa khô Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, được ung khói như một phương cách chữa trị :
-  bệnh suyễn asthme.
● Những sử dụng khác :
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis được xem như :
- một cây cảnh ornement,
và hương thơm dễ chịu của những hoa đã gợi cho người ta một ý tưởng như :
- một cây trồng trong vườn, công viên.
▪ Gỗ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cũng được sử dụng như :
- gỗ để chế biến vật dụng.
vỏ cây cũng được sử dụng như để thay thế nhưng kém hơn cho :
- nút chai liège.
▪ Những lá Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cũng được sử dụng để thay thế, rẽ tiền cho thuốc lá trong những điếu thuốc hút.


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: