Tree Jasmine
Đạt phước
Millingtonia
hortensis L.f
Bignoniaceae
Đại cương :
Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis, tên thông thường còn được gọi Arbre Jasmine hoặc Cork Tree Indien, tại Việt Nam có tên là Cây Đạt phước là một
loại Cây quý hiếm, nằm trong danh sách bảo tồn thực vật, được tìm thấy ở những
khu rừng hỗn hợp Thuận Hải, Bảo Lộc, Thất sơn ( Châu đốc ).. thường được trồng
làm cây kiểng ở những vùng ôn đới.
Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis, là một cây có nguồn gốc ở vùng Nam Á và Đông Nam Á. Như ở Tàu, Ấn Độ,
Malaisia và cũng được trồng ở nhiều nơi.
Một loài tìm thấy ở Cambodge, Tàu,
Lào, Miến điện, Việt Nam và Thái Lan.
▪ Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis là một cây du nhập hiếm quý, có hoa trắng và mùi thơm. Những hoa mau
rụng, nở vào ban đêm, buổi sáng trưởng thành và rụng phủ dưới mặt đất nằm chung quanh gốc cây. Cây có thể trồng trong chậu lúc còn nhỏ nhưng khi trưởng
thành sống ngoài thiên nhiên có thể đạt đến 18-23 m.
Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis đa năng có thể phát triển trong những loại đất khác nhau và khí hậu
ưu tiên cho những vùng ẫm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc to, thẳng, phát triển đạt
đến chiều cao khoảng 18-23 m và tàn lan rộng từ 7 đến 11 m., có dạng hình chóp
nhọn. Cây trưởng thành khoảng 6-8 năm và
cuộc sống kéo dài đến 40 năm. Gổ mềm, màu
trắng vàng, giòn có thể dễ dàng gãy vỡ nếu có một cơn gió mạnh.
Lá, mọc
đối, không cuống, rụng vào mùa khô, 2-3 lần kép, lá phụ hình mác hay hình
trứng, đáy tròn, đầu nhọn, bìa lá có răng cưa, phiến lá không lông, lá non láng
không lông, gân lá 3-4 cặp.
Phát hoa,
tản phòng 3 hoa, treo lủng lẵng ở đầu ngọn nhánh hoặc mọc ở nách lá, lá hoa nhỏ.
Hoa, màu
trắng, rất thơm, có cuống nhỏ, hoa lưỡng phái có đối xứng lưỡng trắc, dạng giống
hình ngôi sao, có 5 cánh thon nhọn.
Đài
nhỏ, cao 3 mm, có dạng hình chuông, có 5 thùy nhỏ. Vành có ống dài (4-7 cm ), thành 2 môi với 5
thùy nhỏ. Tiểu nhụy 4, thò ra, bao phấn song song không giống như hầu hết những
loài trong họ có bao phấn khác nhau. Bầu noãn không cuống, 2 tâm bì đĩa mật
nhỏ, nhiều noãn trong mỗi tâm bì, vòi nhụy dài, nuốm chia 2 thùy, dạng ellip.
Trái,
nang, to 20 – 38 x 2 cm, dẹp phẳng trơn và chia làm hai, nhọn ở 2 đầu, bên
trong chứa nhiều hạt rộng có một cánh. Nang to, 20-38 x 2 cm, dẹp
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên
cứu hoá chất thực vật Phytochemical :
▪ Lá Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis, có những thành phần như :
- hispiduline,
- β-carotene,
- dinatin,
- rutinoside.
● Lõi cây và vỏ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- β-sitostérol đã được
phân lập.
- và tanins đắng cũng được xác định.
● Rễ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis :
- lapachol,
- β-sitostérol,
- và poulownin,
▪ Hoa : gồm :
- hispiduline,
- scutellarine,
- scutellarine-5-galactoside,
- hortensin,
- cornoside,
- rengyolone recimic,
- rengyoside B,
- rengyol,
- rengyoside A,
- iso rengyol,
- và millingtonine.
▪ Những hoa tươi của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis, phân lập :
- một chất glycoside mới (scutellaréine-5-galactoside),
- và scutellaréine đã được quan sát.
▪ Từ những hoa của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- flavonoïdes scutellaréine,
- hispiduline,
- và scutellarine-5-glucuronide, đã được phân lập.
▪ Những hoa khô của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- một flavonoïde hispiduline
đã được phân lập bằng cách sử dụng TLC.
▪ Bột của hoa Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis, chứa :
- hortensin,
- 3, 4-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone, được phân lập.
và đặt
trưng hóa hóa bởi những đặc tính quang phổ spectroscopiques,
bao gồm CSCM ID và chọn lọc thí nghiệm INEPT .
- Hortensin,
và phân
tích :
- 3, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone,
đã được
tìm thấy có thể là khác nhau một trong những mẫu tổng hợp.
Diễn
giải lại những số liệu đã báo cáo và so sánh với những mẫu vật xác thực cho
thấy rằng :
- hortensin, là 5, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone
(cirsimaritine).
Cấu
trúc ban đầu của hortensin của Cây
Đạt phước Millingtonia hortensis, và phân tích như :
- 4'-hydroxy-6, 7-dimethoxyflavonol,
đã được
điều chỉnh lại một lần :
- 5, 4'-dihydroxy-6, 7-diméthoxyflavone (cirsimaritine).
● Báo cáo đầu tiên trên việc nghiên cứu thành phần mùi thơm
dễ bay hơi của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis
tươi của cơ quan trồng hoa ở Chiang Rai, Thaïlande đã được mô tả như sau :
▪ Những chất dễ bay hơi tươi của hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis đã được
ly trích bằng cách ngâm trong éther dầu hỏa với nhiệt độ bình thường trong
phòng trong 12 giờ.
Sau khi tách rời dung môi dưới áp suất giảm cho được một
chất thô nửa rắn, màu vàng sáng dễ bay hơi.
▪ Sản phẩm thô được tái hòa tan trong éthanol, tiếp theo
được lọc và cho bốc hơi để thu được tuyệt đối (0,02%) của Millingtonia
hortensis.
▪ Sự đánh giá cảm quan đầu tiên cho thấy rằng mùi hương thu
được tuyệt đối gần với mùi hương của hoa tươi.
Những thành phần hợp chất bay hơi đã được nghiên cứu bởi kỹ
thuật GC-MS.
▪ 27 hợp chất đã được xác định và hiện diện chiếm 86% của
những thành phần phân tích sắc ký, với những thành phần chất chủ yếu :
- solanésol (25,72%),
- trans-farnesol (19,71%),
- nérolidol (8,54%),
- acide palmitique (6,77%),
- vanilline (6,20%),
- acide oléique (4,54%),
- acide linoléique (3,87%),
- L-linalol (3,37%),
- 1-octène-3-ol (1,67%),
- α-farnésène (1,22%),
- và salicylate méthyle (1,03%),
Đặc tính trị liệu :
▪ Hoa khô Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
được
ung khói để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Lá và rễ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis, chữa trị :
- huyết áp cao hypertension;
- bệnh dịch hạch peste;
- hiệu quả kích thích trên hệ thống tim mạch système cardiovasculaire;
- thanh lọc máu purifier
le sang;
- ngộ độc rượu intoxication
alcoolique;
- thuốc giải độc cho những chất độc antidote pour les poisons.
▪ Rễ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis :
- thuốc bổ phổi tonique
du poumon,
- và chống bệnh suyễn antiasthmatique;
- bệnh bạch huyết leucoderma;
- cứng cơ bắp rigidité
musculaire;
- ngộ độc rượu intoxication
alcoolique;
- chóng mặt vertige.
▪ Lá Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis :
- bệnh đậu mùa variole;
- vô kinh aménorrhée
▪ Thành
phần dễ bay hơi volatile hispiduline, hoạt động thể hiện một
hiệu quả :
- giản nở phế quản bronchodilatique
hơn so với thuốc aminophylline.
▪ Trích
xuất của những lá Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis có một hoạt động tốt :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne.
▪ Không
có độc tính nào được tìm thấy.
▪ Toàn Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis
có đặc tính như : :
- giảm sốt antipyrétique,
- chống bệnh lao antituberculeux
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- chống đột biến antimutagène,
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống nấm antifongique
Kinh nghiệm dân gian :
Sự sử dụng truyền thống :
▪ Hoa Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis :
Những
nụ hoa được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm xoang sinusite,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và thuốc bổ tonique.
Những hoa được dùng trong :
- những nghi lễ rituels.
Hoa được thêm vào trong thuốc hút tabac, hút như để điều trị :
- đau cổ họng maux de
gorge.
▪ Thân Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis :
Thân cũng có một giá trị lớn về y
học như thuốc :
- bổ phổi tonique
poumon,
- và ho toux.
▪ Vỏ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis :
- sử dụng như thuốc
nhuộm vàng colorant jaune.
▪ Lá :
Những lá và những rễ của Cây Đạt phước Millingtonia hortensis sử dụng hoạt động
như :
- chống bệnh suyễn anti
asthmatique,
- và kháng vi khuẩn antimicrobien.
Những lá Cây Đạt phước Millingtonia hortensis được sử dụng như :
- thuốc hạ sốt antipyrétique,
- viêm xoang sinusite,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- và là thuốc bổ trong y học dân gian.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống bệnh suyễn Antiasthmatiques
:
Trích xuất methanol có hiệu quả làm
giản nở phế quả bronchodilatateur thể hiện trên khí quản chuột bị cô lập, trích
xuất này còn được phân đoạn trong éther de pétrole, chloroforme, n-butanol và
phân đoạn trong nước.
Những nghiên cứu dược lý pharmacologiques chỉ ra rằng phần đoạn
chloroforme đã gây ra hiệu quả nổi bật nhất.
Ngoài ra, sự tách thêm phần đoạn
chloroforme bởi sắc ký trên cột ngắn Chromatographie
sur colonne courte kích hoạt hispiduline,
tác nhân giản nở phế quản bronchodilatateur,
được cách ly.
Sự phát hiện bởi TLC chỉ ra rằng hispiduline là một trong những hợp chất hiện diện trong khói của những hoa khô.
Đó là vì sao hoạt động chống bệnh
suyễn anti-asthmatique của hoa khô Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis Linn. là do chất hispiduline.
Hispiduline mạnh hơn aminophylline trên cơ sở phân tử.
Thật thú vị được lưu ý rằng trích xuất trong nước của những hoa thể hiện một hành động :
- co thắt phế quản bronchoconstriction, và giảm dần trên lượng
dự trữ
● Hoạt
động diệt ấu trùng larvicide :
Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis,
thường được gọi “ « neem Akas ” trích xuất acétone từ lá đã được đệ trình chống lại 3 loài muỗi vecteurs moustiques vecteurs như :
- Culex
quinquefasciatus,
- Aedesaegypti,
- và Anopheles
stephensi.
Mặc dù một số đặc tính y học nhất
định của Cây
Đạt phước Millingtonia hortensis này đã được biết, nhưng
đến nay không có báo cáo về hoạt động sinh học chống những loài côn trùng.
Những thông tin hiện nay là báo cáo
đầu tiên cho thấy đặc tính diệt ấu trùng muỗi moustiques larvicide của Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis.
● Hoạt
động diệt trùng giun Anthelminthique :
Sự hiện diện của nghiên cứu đã được
thực hiện để đánh giá hoạt động diệt trùng giun anthelminthique của những trích xuất khác nhau ( éther dầu hỏa,
benzène, chloroforme, méthanol và những
trích xuất trong nước ) từ vỏ của
thân Cây
Đạt phước Millingtonia hortensis (Bignoniaceae) chống lại những con trùng đất ver de terre trưởng thành Pheretima
posthuma.
▪ Citrate de pipérazine đã được sử
dụng như thuốc tiêu chuẩn. Amongall, đã ly trích thử nghiệm, méthanol cho thấy
liều phụ thuộc hoạt động diệt trừ giun trùng antheminthique và phụ thuộc tốt hơn so với tiêu chuẩn tham chiếu.
▪ Trich xuất chloroforme và benzène
với nồng độ 20 mg / ml cũng cho thấy một hoạt động tương tợ so với thuốc
pipérazine citrate ở liều 60 mg / ml.
Tất cả, trích xuất trong nước không
có hoạt động nào. Truy tìm hoá chất thực vật phytochimique
sơ khởi cho thấy sự hiện diện của :
- stéroïdes,
- những flavonoïdes,
- và tannins trong những
trích xuất khác nhau .
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của trích xuất trong nước
từ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis. Vỏ của
thân được nghiên cứu bởi những phương pháp khác nhau.
▪ Cả
hai trích xuất và thuốc tiêu chuẩn quercetine đã được đánh giá tiềm năng chống
oxy hóa antioxydant của nó với 10,
20, 30, 40 và 50 µg / ml.
Ngoài
ra, tổng số lượng của phénol (241 mg / g) và tổng số lượng flavonoïdes (172 mg
/ g) đã được xác định.
Trích
xuất cho thấy tiềm năng hoạt động chống oxy hóa antioxydant của nó :
- DPPH làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux (IC50 29,05 µg / ml),
- FRAP hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux,
- khảo nghiệm DCF / AAPH (TRAP) (IC50 41,10 µg / ml),
- hoạt động làm sạch piégeage
ABTS (IC50 24,0 µg / ml),
- anion superoxyde khảo nghiệm hoạt động làm sạch gốc tự do
(CI50 26,0 µg / ml),
- và khảo nghiệm oxyde nitrique (IC50 31,0 µg / ml).
Sự hiện
diện nghiên cứu cho thấy rằng vỏ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis. có một tiềm năng chống
oxy hóa antioxydant tự nhiên, có thể
được sử dụng như một thuốc bổ sung cho những bệnh khác nhau .
● Hoạt động chống nấm antifongique :
Hoạt động antifongiques của những trích xuất khác nhau của Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis đã
được nghiên cứu chống lại những tác nhân nấm fongiques gây bệnh pathogènes
khác nhau.
Trích xuất méthanol đã được tìm
thấy có một hoạt động mạnh hơn thuốc fluconazole chống lại những nấm men levures như những nấm :
- 4 lấn đối với Candida
krusei với 4µg / ml nồng độ tối thiểu ức chế,
- và 2 lần (MIC- 2 µg /
ml) đối với Sacharromyces cerevisiae,
mặc dù nó cho thấy tương tợ với
hoạt động fluconazole chống lại nấm Candida glabrata.
▪ Trích xuất trong nước cũng thể hiện
:
- 4 lần mạnh hơn chống
lại nấm Candida krusei (MIC- 4 µg / ml),
- và 4 lần (MIC; 2 µg /
ml) chống lại Sacharomyces cerevisiae.
▪ Trích xuất chloroforme và trích
xuất acétate d'éthyle cho thấy một hoạt động thấp hơn những hoạt động chống lại
tất cả tác nhân nấm gây bệnh pathogènes
fongiques, ngoại trừ của nấm Candida krusei, so với tiêu chuẩn.
Chống lại nấm sợi champignon filamenteux Trichosporon
cutaneum, tất cả những trích xuất cho thấy hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn.
● Hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
▪ Dầu thiết yếu từ trích xuất của hoa Cây Đạt phước Millingtonia hortensis bằng cách sử dụng chưng cất hơi nước với một năng suất
0,542%, thử nghiệm chống lại những loài khác nhau của 4 vi khuẩn như vi khuẩn
gram dương + :
- Staphylococcus aureus ATCC 25923,
- Staphylococcus epidermidis ATCC12228,
- Bacillus subtilis ATCC6633,
- và Lactobacillus plantarum ATCC14917.
và 2 vi
khuẩn gram âm ─ :
- Escherichia coli ATCC25922,
- và Proteus vulgaris ATCC13315 .
Trong
nghiên cứu này, dầu thiết yếu từ hoa
Cây Đạt phước Millingtonia hortensis cho thấy một hoạt tính chống vi khuẩn antimicrobienne của phổ rộng với nồng độ thấp.
Những
trích xuất phân cực của những lá Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis cho thấy
một hoạt động tốt kháng vi khiẩn antimicrobienne
:
- 20 chủng vi khuẩn khác nhau,
- và 2 nấm men cấy nuôi được sử dụng.
▪ Những
trích xuất alcoolique-nước, cho thấy một hoạt động tốt chống lại tất cả những
vi khuẩn thử nghiệm trong đặc biệt đối với :
- vi khuẩn Escherichia
coli,
- và Salmonella typhimurium.
2 vi
khuẩn Gram ─ âm, với những giá trị của CMI 6,25 µg / ml. Hoạt động được so sánh
với những thuốc kháng sinh antibiotiques
được biết như là gentamicine và nystatine.
● Gây đột biến mutagène và hoạt
động chống đột biến antimutagénicité
:
Đột biến mutagène và chống antimutagénicité
của chất hispiduline và chất hortensin, những flavonoïdes từ Cây Đạt phước Millingtonia hortensis L. (Bignoniaceae), đã
được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp ủ trước pré-incubation dung dịch của Salmonella / một số vi thử nghiệm.
Với liều cao nhất, 100 µg / đĩa. Cả
hai thành phần hợp chất không cho thấy một khả năng nào gây đột biến mutagène và không gây độc tế bào đối với
chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium TA98 và TA100 hoặc hiện diện hoặc vắng
mặt của hỗn hợp S9.
Tuy nhiên những những chất này là
một chất chống đột biến antimutagènes
đối với :
- 2- aminoanthracène,
- aflatoxine B1 ( trong TA98 ),
- và diméthylnitrosamine ( trong TA100 );
nhưng
không chất ức chế hoạt động đột biến mutagène
trực tiếp của :
- (2-furyl) -3- (5-nitro-2-furyl) acrylamide,
cũng
không của azoture sodium trong những chủng TA98 và TA100, tương ứng.
Ứng dụng :
● Phương cách sử dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis
được đưa ra để :
- kiểm soát một sự ngộ
độc thực phẩm intoxication alimentaire.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ cũng được sử dụng để :
- hạ sốt fièvre.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis cũng được sử dụng
như :
- thuốc bổ phổi tonique
du poumon,
- và cũng là thuốc làm giản nở phế quản bronchodilatateur.
▪ Những
hoa khô Cây
Đạt phước Millingtonia hortensis, được ung
khói như một phương cách chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Những sử dụng khác :
Cây Đạt phước Millingtonia
hortensis được xem như :
- một cây cảnh ornement,
và
hương thơm dễ chịu của những hoa đã gợi cho người ta một ý tưởng như :
- một cây trồng trong vườn, công viên.
▪ Gỗ Cây Đạt phước
Millingtonia hortensis cũng được sử dụng như :
- gỗ để chế biến vật dụng.
và vỏ cây cũng được sử dụng như để thay
thế nhưng kém hơn cho :
- nút chai liège.
▪ Những
lá Cây Đạt
phước Millingtonia hortensis cũng được sử dụng để thay thế, rẽ tiền cho thuốc lá trong
những điếu thuốc hút.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire