Tâm sự

Tâm sự

samedi 21 février 2015

Kim ngân - Japanese honey Suckle

Japanese honey Suckle
Kim ngân
Lonicera japonica Thunb.
Caprifoliaceae
Đại cương :
Lonicera japonica cũng được gọi là Japonese Honey Suckle, Suikazura trong japonais và ở Tàu gọi là Jin yin hua, Việt Nam tên gọi là Cây Kim ngân, thuộc họ Caprifoliaceae.
Cây sống lâu năm, có nguồn gốc ở Đông Á, Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn, hiện nay được du nhập và tịch hóa vào trong Anh Quốc Grande-Bretagne và Etats-Unis từ miền nam New York và nam New Jersey đến nam Floride và Tây đến Tây nam Texas.
Trong nội địa, cây được phân phối từ Pennsylvanie và Virginie về hướng tây đến Missouri, Kansas và Oklahoma.
Được phổ biến rộng rãi từ miền đông đến miền nam Etats-Unis.
Kim ngân Nhật Bản, là thức ăn ưa thích cho loài hưu đuôi trắng và thường mọc lan rộng xâm lấn.
Phần sử dụng có tính được là hoa, người ta thu hoạch vào đầu mùa hè, khi mà tất cả những hoa đều nở rộ, hoa được thu hái vào sáng sớm khi hoa mới bắt đầu nở, sau đó được để vào trong bóng râm cho khô.
Theo truyền thống hoa được dùng sống, chiên hay chưng cất.
Ngày nay có thể được sử dụng bằng nhiều cách như trà hoa, trích xuất, dầu tinh chất, làm mứt, sữa ong chúa …v...v.....
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo quấn, trên những thực vật khác hoặc bò trường trên đất, đạt đến 10 m hay hơn, thân rỗng với nhiều nhánh và cành non có lông thường bao phủ bởi những lông và lông tiết, thân trở nên cứng khi trưởng thành. Thân thường có lông nhưng đôi khi không lông.
, đơn, màu xanh, phiến lá mỏng hình xoan bầu dục hay hình trứng, đáy tròn hay cắt ngang, 2,5 đến 8 cm dài, 1 đến 5,5 cm rộng, phiến lá không lông trừ ở gân lá mặt dưới, bìa lá nguyên,  mọc đối xếp dọc theo thân, cuống lá dài khoảng từ 3 đến 10 mm, có lông mịn rậm.
Phát hoa, tụ tán 2 hoa, từng cặp, mọc ở nách lá, có cuống ngắn, thường phủ bởi lông tuyến. hoa, màu trắng rồi mờ dần đến vàng, rất thơm hương vị vanille ngọt và to, mọc ở những cành non.
Đài 5, hàn dính, có lông mịn. Vành hoa có ống dài 2 cm, 2 môi dài vào khoảng 2 cm, môi dưới 4 thùy, môi trên 1 thùy. Tiểu nhụy 5, bao chung quanh vòi nhụy, dài, nhô ra ngoài cánh hoa. Bầu noãn hạ, 2-3 buồng.
Trái, phì quả hình cầu, có màu xanh đen sáng bóng khi chín, đường kính 6-7 cm chứa nhiều hạt bên trong.
Thời gian ra hoa từ tháng 4 đến tháng 7, thời gian cho quả từ tháng 6 đến tháng 11.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, chồi phát hoa và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Kim ngân Lonicera japonica chứa :
- cafféate méthyle,
- acide 3,4-di-O-caféylquinique,
- 3,4-di-O-caffeoylquinate,
- acide protocatéchuique,
- méthylique acide chlorogénique,
- và lutéoline.
Những thành phần hợp chất này có hiệu quả ức chế trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire, người ta có thể giải thích vai trò có thể của Cây Kim ngân Nhật trong việc duy trì :
- ổn định nguyên trạng mạch máu homœostasie vasculaire.  
Hai (2) biflavonoïdes :
- loniflavone 3'-O-méthyle (5,5 ", 7,7 "-tetrahydroxy 3'-méthoxy 4 ', 4' '' éther -biflavonyl),
- và loniflavone (5,5", 7,7 ", 3'-pentahydroxy 4 ', 4' '' éther -biflavonyl)
với :
- lutéoline,
- và chrysine
có thể được phân lập từ những lá Cây Kim ngân Lonicera japonica :
Những hợp chất phénoliques khác hiện diện trong cây là :
- hypéroside,
- acide chlorogénique,
- và acide caféique.
Hai (2) glycosides secoiridoïdes :
- loniceracetalides A và B,
có thể phân lập, với 10 glycosides iridoïdes được biết đến, từ những nụ hoa Cây Kim ngân.
Cây Kim ngân Lonicera japonica cũng chứa :
- loniceroside saponines A và B,
và chất kháng viêm anti-inflammatoire :
- loniceroside C.
▪ Nghiên cứu mang lại những hợp chất :
- luteoloside,
- quercétine,
- quercétine-3-0-bêta-D-glucoside,
- quercétine-7-0-bêta-D-glucoside,
- rutine,
- acide chlorogénique.
▪ Những thành phần nguyên tố khoáng trong Cây Kim ngân Lonicera japonica, gồm :
- calcium Ca,
- potassium K,
- kẽm Zn.
- magnésium Mg,
Những chất hóa thực vật phytoconstituent :
- tanin,
- saponine,
- acide élaïdique,
- HCN,
- inositol,
- acide linoléique,
- lonicerin,
- acide myristique.
- lutéoline,
- géraniol,
- aromadendrène,
- loniceroside A, B, C,
- L-phenylalaninosecologanin,
- (Z) -aldosecologanin,
- (E) –aldosecologanin, …..
- acide isochlorogénique,
- ginnol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- stigmastéryl-D-glucoside,
- huile volatile, ……
▪ Dầu dễ bay hơi trong Hoathân Cây Kim ngân Lonicera japonica chứa những chất chánh như :
- acide palmitique,
- acide linoléique,
- linalol,
- éthylpalmitater,
- methylinoleate,
- β-cubébène,
- α-terpinéol,
- eugénol,
- carvacrol ,
- và tiếp theo ….
Đặc tính trị liệu :
▪ Những thân Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp cấp tính polyarthrite rhumatoïde aiguë,
- bệnh quai bị oreillons,
- và viêm gan hépatite.
▪ Cây Kim ngân Lonicera japonica cũng được sử dụng để :
- giảm áp xuất động mạch pression artérielle
▪▪▪ Những thân Cây Kim ngân Lonicera japonica được thu hoạch trong mùa thu và mùa đông, và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những thânnụ hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica, dùng chung, là thuốc :
- thay thế alternative,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống co thắt antispasmodique,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những thânhoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng chung với nhau như ngâm trong nước đun sôi infusion trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures ( bao gồm viêm phổi pneumonie ),
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion chồi hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng trong chữa trị một loạt những bệnh, bao gồm như :
- những người mắc bệnh giang mai ở da syphilitiques de la peau,
- và ung bướu khối u tumeurs,
- bệnh kiết lỵ do vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- cảm lạnh rhume,
- viêm ruột entérite,
- đau nhức douleurs,
- sưng phồng gonflements,..v…v...
▪ Trong thực nghiệm, những trích xuất của hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica cho thấy làm giảm :
- mức độ cholestérol trong máu,
- và kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và khả năng ngăn chận sự phân cắt nhân giống của trực khuẩn bệnh lao mà không giết chúng tuberculostatique.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể, những hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được áp dụng như một thuốc rửa sạch cho những trường hợp :
- viêm da inflammations de la peau,
- nổi mụn phun mủ ở da éruptions cutanées,
- và những vết thương lở loét nhiễm trùng plaies infectieuses.
▪▪▪ Những hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được thu hoạch buổi sáng sớm trước khi hoa nở và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Cây Kim ngân Lonicera japonica có một hành động tương tự như Cây  Forsythia suspensa và thường sử dụng kết hợp với những loài nầy để đạt đến hành động mạnh hơn.
● Dược lý học pharmacologie  hiện đại của hoa Cây Kim ngân Nhật Bản :
▪ Hoạt động dược lý pharmacologique :
- kháng khuẩn antibactérien,
-.chống ung thư anticancer / antinéoplasiques,
- kháng nấm antifongique,
- chống huyết áp cao antihypertenseur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống tiểu cầu antiplaquettaire,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và chống gây màng xơ vữa anti-athérogènes.
▪ Nó có tầm hoạt động rộng kháng khuẩn activité antimicrobienne. Có nghĩa là, nó ức chế những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes như là :
- Staphylococcus aureus,
- và Shigella.
và cũng ức chế một loại variété của những siêu vi khuẩn gây bệnh, bao gồm ;
- leptospirose,
- siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe,
những nấm gây bệnh champignons pathogènes và …..
Nước nấu sắc décoction có thể thúc đẩy sự thực bào của những bạch cầu phagocytose des leucocytes; có những tác dụng :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques quan trọng.
và có những hiệu quả chống viêm và hạ sốt đáng kể.
▪ Nó có một số hiệu quả :
- giảm hạ cholestérol;
▪ Trích xuất nước và alcool có một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité đáng kể trên :
- những tế bào ung thư sarcome 180,
- và ung bướu khối u Ehrlich ascites;
▪ Cho uống liều cao của thảo dược có thể ngăn ngửa :
- loét dạ dày ulcères gastriques trong thử nghiệm.
Ngoài ra, nó có một số nhất định hiệu quả :
- kích thích trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
► Lợi ích :
Hai (2) loài Cây Kim ngân Lonicera, thường được sử dụng với mục đích y học, là :
- Kim ngân Châu Âu European honeysuckle Lonicera pericylmenum,
- và Kim ngân Nhật bản Japanese honeysuckle Lonicera japonica.
Những nhà dược thảo dùng Cây Kim ngân Lonicera japonica chủ yếu cho những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- và làm dịu calmantes.
● Lợi ích thuốc truyền thống médicinales traditionnelles :
Theo trang mạng Healthline, Cây Kim ngân Nhật Lonicera japonica đã có truyền thống sử dụng trong y học Tàu để chữa trị một số bệnh cho sức khỏe.
Naturopathie Digest mô tả rằng những khác nhau của những bộ phận từ Cây Kim ngân được sử dụng để chữa những bệnh khác nhau cho sức khỏe .
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica sử dụng trong y học truyền thống Tàu để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- viêm inflammation,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
● Lợi ích chăm sóc da soins de la peau :
Theo trang mạng Healthline, Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể được sử dụng để chữa trị :
- nổi mụn phun mủ éruptions cutanées,
chẳng hạn :
- nhiễm chất độc cây sồi chêne de poison,
- vết cắt coupures,
- và những vết trâầ xước trên da écorchures sur la peau.
Thân Cây Kim ngân Nhật là một bộ phận ưa thích dùng trong chữa trị để chăm sóc da peau.
Áp dụng ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Kim Ngân Nhật để chữa trị những bệnh :
- da bị nhiễm trùng.
Cho thấy rằng một số bệnh nhân đã khỏi bị kích ứng da khi áp dụng với Cây Kim ngân Nhật.
● Lợi ích chống viêm anti-inflammatoires :
Cây Kim ngân Lonicera japonica có những đặc tính kháng sinh antibiotiques, và trang mạng Healthline khuyên rằng Cây Kim ngân Lonicera japonica Nhật có thể được sử dụng để chữa trị những bệnh nhiễm trùng có nguyên nhân bởi những vi trùng streptocoques. Người ta cũng có thể chữa trị những loại nhiễm trùng khác với Cây Kim ngân Nhật.
● Hô hấp respiratoire và lợi ích bactéricides :
Cây Kim ngân Lonicera japonica được xem như một thuốc :
- long đờm expectorant.
Julia Lawless, trong "Le Jardin d'aromathérapie," viết rằng, ngâm trong nước đun sôi infusion hoa của Cây Kim ngân Châu Âu, có thể uống như trà để chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Cây Kim ngân Lonicera japonica cũng có thể sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và bệnh suyễn asthme.
Health Line đề nghị kết hợp hoa Cây Kim ngân với Hoa cúc để chữa trị :
- cảm lạnh rhume.
● Lợi ích khác :
Jeanne Rose, trong " Sách Hương thơm liệu pháp Aromathérapie : Áp dụng và hít thở "viết rằng Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể được sử dụng như một dầu xoa bóp, như vậy được :
- thư giản relaxant,
- và êm dịu apaisant.
Mặc dù không có phản ứng phụ được biết trong sự sử dụng Cây Kim ngân Lonicera japonica, nên tham khảo ý kiến của những người chuyên môn lo về sức khỏa có khả năng thật sự trước khi sử dụng Cây Kim ngân Lonicera japonica như một thuốc với căn bản dược thảo, dung dịch ngâm trong cồn teinture, dầu, hoặc một phương thuốc để chữa trị những vấn đề của sức khỏe.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Malaisie, nước nấu sắc décoctions của hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica khô được sử dụng để :
- làm lạnh refroidissement,
- bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- và  nhọt đầu đinh furoncles.
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được chưng cất hơi nước được dùng như sản phẩm một thuốc để chữa trị :
- đau dạ dày sau bữa ăn trưa maux d'estomac postprandiale.
▪ Những chồi hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusions cho :
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- bệnh ghẻ gale,
như một thuốc :
- lọi tiểu diurétique,
- và chữa trị bệnh nhiễm do vi khuẩn infection bactérienne.
Nước nấu sắc décoction dùng cho :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- cảm lạnh froid,
- viêm ruột entérite,
- nhọt nhiễm trùng infectée furoncles,
- viêm thanh quản laryngite,
- hạch bạch huyết viêm lymphadénitis,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh loét plaies.
Trà Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica, được chỉ định để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau cổ họng maux de gorge,
- vết loét trong miệng plaies dans la bouche,
- đau đầu maux de tête,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- giác mạc viêm kératite,
- loét sừng, giác mắt ulcères de la cornée,
- viêm vú infections mammaires,
- đau bắp cơ douleurs musculaires,
- và khớp xương articulaires,
- những vấn đề của dạ dày estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đi tiểu đau miction douloureuse.
được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và viêm inflammation.
▪ Những hoa và những thân được xem như thuốc :
- làm mát lạnh refroidissement,
và được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau xương os endoloris,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Những sử dụng khác bao gồm :
- viêm ruột inflammation intestinale,
- loét dạ dày ulcères d'estomac,
- những bệnh trĩ đau đớn hémorroïdes douloureuses,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và ngộ độc intoxication.
▪ Sử dụng ở Tàu:
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica có một giá trị lớn dược liệu trong y học truyền thống Tàu, nơi đây người ta gọi là Ren Dōng Teng (chinois: 忍冬藤; có nghĩa là « dây leo chịu suốt mùa động winter enduring vine ") hoặc jīn Yin huā ( chinois: 金銀花; nghĩa là « hoa vàng bạc fleur d'argent d'or » ).
▪ Trong Tàu, những hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng cho :
- bệnh cúm grippe,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và nhọt quầng đinh anthrax.
▪ Nó có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
và được sử dụng ( thường bằng cách kết hợp với Forsythia suspensa ) để :
- tản nhiệt dissiper la chaleur,
- và loại bỏ những độc tố éliminer les toxines,
bao gồm :
- nhọt quầng đinh anthrax,
- những bệnh sốt fièvres,
- bệnh cúm grippe,
- và những bệnh loét ulcères.
▪ Tại Đại Hàn Corée, cây được gọi là geumeunhwa. Những lá khô cũng được dùng trong y học truyền thống Tàu .
Trong pinyin, công thức này được gọi là “ Yin Qiao San ”
Chỉ định trong y học truyền thống cho sự sử dụng của công thức này, bao gồm :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- ho toux,
- khát soif,
- và đau cổ họng  maux la gorge.
▪ Cây Kim ngân Lonicera japonica đi đôi trong y học căn bản dược thảo Tàu xây dụng với cây forsythia (Lian Qiao, Fructus Forsythiae Suspensae).
Theo y học Tàu, những dược thảo này, khi kết hợp với nhau, có một hiệu quả hiệp đồng thuốc để chữa trị cho những chỉ định, chẳng hạn như là :
- bệnh sốt với đau đầu fièvre avec maux de tête,
- và đau cổ họng maux de gorge.
đây là lý do mà người ta cho 2 thảo dược này được xem như “ Thảo dược ghép nối ”.
▪ Trong y học Tàu, Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được sắp xếp với một tính chất :
- nhiệt độ lạnh ( tính hàn ) température de froid.
Sự định danh ám chỉ đặc biệt với lạnh, trong trường hợp này, cho Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica :
- kháng độc tố antitoxine,
- kháng khuẩn anti-bactérienne,
- chống sốt antipyrétiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Ngoài ra, theo y học truyền thống Tàu, Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica là chống chỉ định cho những bệnh nhân có những điều kiện y tế đã được chẫn đoán như :
- thiếu déficient và hàn froid, trong tự nhiên,
trừ phi kết hợp với những được thảo khác để cân bằng tự nhiên nhiệt độ của Jin Yin Hua.
Trong thuật ngữ của “ dân ngoài nghề profane, Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng trong y học truyền thống Tàu để chữa trị cái mà người ta gọi là điều kiện nhiệt độ vượt quá mức, chẳng hạn như là :
- sốt fièvre,
- nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées,
- và đau cổ họng maux de gorge.
điều kiện nhiệt lượng vượt quá mức, cơ bản của những quá trình :
- viêm nhiễm liên quan đến nhiệt lượng chaleur,
- mẩn đỏ rougeur,
- đau đớn douleur,
- và sưng enflure
thường do những yếu tố gây bệnh pathogènes từ bên ngoài, như là :
- những vi khuẩn bactéries và những siêu vi khuẩn virus.
Bản chất hàn lạnh của Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được xem như là để :
- làm mát bản chất nhiệt, của những điều kiện nhiệt lượng liên quan .
Thí dụ : những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica có thể giúp làm mát lạnh những bệnh sốt fièvre.
Trong trường hợp này, những loại dược thảo hàn chữa trị những bệnh nhiệt.
Tuy nhiên, nếu bệnh nhân thể hiện những gì gọi là một “ trạng thái hàn lạnh ”, như là :
-  ghét không thích lạnh với tứ chi lạnh membres froid,
- lạnh và đau trong bụng douleur dans l'abdomen,
- và những đau bụng thuyên giảm bởi nhiệt lượng chaleur,
sau đó bản chất hàn của Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được nói rằng là “ chống chỉ định ” để chữa trị những điều kiện hàn lạnh đã có sẳn từ trước.
Nếu một nhà dược thảo chọn Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica trong công thức với căn bản của thảo dược để cho một bệnh nhân thể hiện một “trạng thái hàn lạnh”, những người này sẽ sau đó chọn căn bằng nhiệt độ của Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica với một thảo dược khác được hâm nóng lại trong tự nhiên.
Nghiên cứu :
● Chất Rottlerin / Tự hủy tế bào Apoptose :
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động quang hóa photoactivité trích xuất Cây Kim ngân Lonicera japonica, gây ra lập trình tự hủy apoptose được trung gian bởi sự thay đổi trong sự phân phối của khung tế bào cytosquelette ( của một tế bào là những tế bào chất, là tổ chức chung nhau của những polymère sinh học, cung cấp cho hầu hết tính chất sinh học của nó ).
Rottlerin ức chế sự giảm hoạt động quang hóa photoactivité Cây Kim ngân Lonicera japonica gây ra trong chất đạm protéine biểu hiện của những kinases khác nhau của đường tín hiệu hổ trợ cho sự sống còn prosurvival.
Một tiền xử lý với rottlerin ngăn chận vi sợi actine microfilaments d'actine và những vi ống microtubules chống lại sự hư hỏng trong thời gian hoạt động quang hóa photoactivité Cây Kim ngân Lonicera japonica trích xuất gây tế bào tự hủy apoptosis bởi CH27..
● Sự biến đổi của kháng nguyên Antigen-Kích thích chức năng tế bào T :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất Cây Kim ngân Lonicera japonica khô trên chức năng của những tế bào T thục hiện trong ống nghiệm in vitro.
- Cây Kim ngân Lonicera japonica ức chế sự tăng sinh prolifération,
- biểu hiện một sự biến đổi chất đạm protéine protéine modifié,
- và gia tăng cái chết của những bạch cầu T lymphocytes T kích thích bởi một kháng nguyên antigène.
Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể có một vai trò đáng kể trong sự điều chỉnh chức năng của những tế bào T, nhưng cũng có thể đóng góp cho một phản ứng miễn nhiễm không hiệu quả nếu sử dụng một cách không đúng.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và chống chỉ định của Cây Kim ngân Nhật :
▪ Không nên sử dụng trích xuất hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica, của những bổ sung và những chế phẩm thuốc cho những người phu-nữ mang thai và cho con bú .
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica thông thường được xem như an toàn nếu sử dụng đúng cách.
Nhưng phải giữ tinh thần là không dùng :
▪ liều lớn của thân Cây Kim ngân Lonicera japonica bởi vì những chất saponines  chứa trong Cây có thể được hấp thu ít kém và nguy hiểm với liều lượng quá lớn.
có chứa những chất saponines; mặc dù độc hại, được hấp thu kém trong cơ thể con người vì vậy mà hầu hết đi qua không đến đổi nguy hại, trong nấu ăn nên thay nước 1 lần để loại bỏ hầu hết những chất saponine.
▪ và sử dụng với sự cẫn thận trong khi hoặc sau khi giải phẩu vì nó có thể ngăn chận máu đông sang de coaguler.
▪ Theo những nhà hiền triết truyền thống y học Tàu, không nên sử dụng trong những tình huống của những :
- thiếu hụt hàn déficit-froid trong lá lách,
- và dạ dày estomac và đau maux,
- và loét có mũ trong sáng ulcère de pus claire do thiếu khí carence Qi.
Ứng dụng :
● Sử dụng khi xưa :
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được kết hợp với những dược thảo khác để chữa lành bệnh :
- sốt fièvres,
- tẩy nhiệt không thích hợp cho cơ thể,
- và loại bỏ những độc tố toxine.
Người Tàu cổ đại, đầu tiên sử dụng Cây này để chữa trị :
- những bệnh trong cơ thể,
- và những bệnh kết quả từ nhiệt cơ thể gây ra.
● Sử dụng hiện đại :
Trong thời hiện đại, hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica còn được sử dụng như để chữa trị cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm inflammation.
được biết có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống siêu vi khuẩn anti virales.
Cây Kim ngân Lonicera japonica cũng sử dụng như chữa trị cho một số loại của bệnh ngoài da maladies de la peau, như :
- mụn trứng cá acné,
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
- loét plaies,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết sẹo cicatrices, ..v…v...
Những chuyên gia tin rằng hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- và hạ mức cholestérol trong máu cao .
có thể giảm :
- chuột rút crampes,
- và đau nhức douleur;
nó có lợi ích cho những hiệu quả của những phương pháp chữa trị trên :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể cung cấp để làm giảm :
- sự đau nhức bệnh thấp khớp douleur articulaire,
- giảm viêm inflammation,
- và mang lại mức bình thường sự vận động của những khớp nối articulations với sự sử dụng tiếp tục.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể là lợi ích trong chữa trị :
- viêm nhiễm infections,
- và bệnh đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures.
cũng là một chữa trị đầy hứa hẹn cho những vấn đề tiêu hóa chung như :
- đau dạ dày douleur d'estomac,
- bệnh táo bón constipation,
- đầy hơi ballonnements,
- khó tiêu indigestion,
- và như …...
khi kết hợp vơí những thảo dược khác, có thể cung cấp cho một chữa trị có hiệu quả cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
cũng có thể chữa trị :
- bệnh quai bị sưng hàm oreillons,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- ung bướu khối u tumeurs,
- những vết loét plaies,
- và nổi mụn phun mủ éruptions cutanées.
● Độc hại :
▪ Những chất saponines của Cây Kim ngân Lonicera japonica là độc hại nhiều đối với những sinh vật, chẳng hạn như cá .
và trong những bộ lạc săn bắn truyền thống đã cho một số lượng lớn vào trong những suối, những hồ …. để làm mê hoặc tiêu diệt những loài cá .
● Liều dùng :
▪ Trong Tàu, người ta sử dụng từ 10 đến 60 g những chồi hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica khô để cho một nước nấu sắc décoction.
▪ Một sự kết hợp của 10 g hoa Kim ngân, 10 g hoa forsythia, một ít lá rau menthe và lá tre bambou, được đề ra một đơn thuốc để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh tình trạng xấu mauvais rhume, trong những nhà thuốc ở Tàu.
▪ Khoảng 9-15 g hoa khô được sử dụng nấu sắc décoction, thuốc viên pilules, thuốc bột poudre hoặc bột thuốc dán cao cataplasme de la poudre.
▪ Liều thường ngày đề nghị từ 4 đến 8 g hoa hoặc 10 đến 20 g cho thân, dưới dạng :
nấu sắc décoction, ngâm trong nước đun sôi infusion, ngâm trong rượu macération alcoolique hoặc trích xuất để chữa trị những bệnh như :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- ghẻ lở impétigo,
- nổi mề đay urticaire,
- dị ứng viêm xoang rhinite allergique,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt rét malaria,
- ban đỏ érythème,
- bệnh sởi rougeole,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh lỡ rêu vùng nhiệt đới lichens tropicus.
▪ Với liều sử dụng từ 6 đến 15 gr hoa khô, đề nghị để chữa trị cho những bệnh :
- nhọt quầng đinh anthrax,
- những mụn nhọt furoncles,
- viêm quầng érysipèle,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie aiguë,
- viêm cổ họng pharyngite,
- nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và những dịch bệnh có sốt épidémiques fébriles,
Thực phẩm và biến chế :
● Bộ phận ăn được :
hoa.
▪ Lá được nấu chín.
Những lá được hấp chín được sử dụng như légumes.
▪ Hoa, hút mật ngọt, sử dụng như légumes hoặc chế biến sirop và bánh ngọt puddings.
Một trà có thể chế biến từ những , những chồi hoa và những hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: