Japanese honey Suckle
Kim ngân
Lonicera japonica
Thunb.
Caprifoliaceae
Đại cương :
Lonicera japonica cũng được gọi là
Japonese Honey Suckle, Suikazura trong japonais và ở Tàu gọi là Jin yin hua,
Việt Nam tên gọi là Cây Kim ngân, thuộc họ Caprifoliaceae.
Cây sống lâu năm, có nguồn gốc ở
Đông Á, Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn, hiện nay được du nhập và tịch hóa vào trong Anh
Quốc Grande-Bretagne và Etats-Unis từ miền nam New York và nam New Jersey đến
nam Floride và Tây đến Tây nam Texas.
Trong nội địa, cây được phân phối
từ Pennsylvanie và Virginie về hướng tây đến Missouri, Kansas và Oklahoma.
Được phổ biến rộng rãi từ miền đông
đến miền nam Etats-Unis.
Kim ngân Nhật Bản, là thức ăn ưa
thích cho loài hưu đuôi trắng và thường mọc lan rộng xâm lấn.
Phần sử dụng có tính được là hoa, người ta thu hoạch vào đầu mùa hè,
khi mà tất cả những hoa đều nở rộ, hoa được thu hái vào sáng sớm khi hoa mới
bắt đầu nở, sau đó được để vào trong bóng râm cho khô.
Theo truyền thống hoa được dùng
sống, chiên hay chưng cất.
Ngày
nay có thể được sử dụng bằng nhiều cách như trà hoa, trích xuất, dầu tinh chất,
làm mứt, sữa ong chúa …v...v.....
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo quấn, trên những thực vật
khác hoặc bò trường trên đất, đạt đến 10 m hay hơn, thân rỗng với nhiều nhánh và
cành non có lông thường bao phủ bởi những lông và lông tiết, thân trở nên cứng
khi trưởng thành. Thân thường có lông nhưng
đôi khi không lông.
Lá, đơn,
màu xanh, phiến lá mỏng hình xoan bầu dục hay hình trứng, đáy tròn hay cắt
ngang, 2,5 đến 8 cm dài, 1 đến 5,5 cm rộng, phiến lá không lông trừ ở gân lá
mặt dưới, bìa lá nguyên, mọc đối xếp dọc
theo thân, cuống lá dài khoảng từ 3 đến 10 mm, có lông mịn rậm.
Phát hoa,
tụ tán 2 hoa, từng cặp, mọc ở nách lá, có cuống ngắn, thường phủ bởi lông tuyến.
hoa, màu trắng rồi mờ dần đến vàng, rất thơm hương vị vanille ngọt và to, mọc ở
những cành non.
Đài 5, hàn
dính, có lông mịn. Vành hoa có ống dài 2 cm, 2 môi dài vào khoảng 2 cm, môi
dưới 4 thùy, môi trên 1 thùy. Tiểu nhụy 5, bao chung quanh vòi nhụy, dài, nhô
ra ngoài cánh hoa. Bầu noãn hạ, 2-3 buồng.
Trái,
phì quả hình cầu, có màu xanh đen sáng bóng khi chín, đường kính 6-7 cm chứa
nhiều hạt bên trong.
Thời
gian ra hoa từ tháng 4 đến tháng 7, thời gian cho quả từ tháng 6 đến tháng 11.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá,
chồi phát hoa và hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Cây Kim
ngân Lonicera japonica chứa :
- cafféate méthyle,
- acide 3,4-di-O-caféylquinique,
- 3,4-di-O-caffeoylquinate,
- acide protocatéchuique,
- méthylique acide chlorogénique,
- và lutéoline.
Những
thành phần hợp chất này có hiệu quả ức chế trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire, người ta có thể
giải thích vai trò có thể của Cây Kim ngân Nhật trong việc duy trì :
- ổn định nguyên trạng mạch máu homœostasie vasculaire.
Hai (2)
biflavonoïdes :
- loniflavone 3'-O-méthyle (5,5 ", 7,7
"-tetrahydroxy 3'-méthoxy 4 ', 4' '' éther -biflavonyl),
- và loniflavone (5,5", 7,7 ", 3'-pentahydroxy 4
', 4' '' éther -biflavonyl)
với :
- lutéoline,
- và chrysine
có thể
được phân lập từ những lá Cây Kim ngân Lonicera japonica :
Những
hợp chất phénoliques khác hiện diện trong cây là :
- hypéroside,
- acide chlorogénique,
- và acide caféique.
Hai (2)
glycosides secoiridoïdes :
- loniceracetalides A và B,
có thể phân lập, với 10 glycosides iridoïdes được biết đến,
từ những nụ hoa Cây Kim
ngân.
Cây Kim ngân Lonicera japonica cũng
chứa :
- loniceroside saponines A và B,
và chất
kháng viêm anti-inflammatoire :
- loniceroside C.
▪ Nghiên
cứu mang lại những hợp chất :
- luteoloside,
- quercétine,
- quercétine-3-0-bêta-D-glucoside,
- quercétine-7-0-bêta-D-glucoside,
- rutine,
- acide chlorogénique.
▪ Những
thành phần nguyên tố khoáng trong Cây Kim ngân Lonicera japonica, gồm :
- calcium Ca,
- potassium K,
- kẽm Zn.
- magnésium Mg,
▪ Những chất hóa thực vật phytoconstituent :
- tanin,
- saponine,
- acide élaïdique,
- HCN,
- inositol,
- acide linoléique,
- lonicerin,
- acide myristique.
- lutéoline,
- géraniol,
- aromadendrène,
- loniceroside A, B, C,
- L-phenylalaninosecologanin,
- (Z) -aldosecologanin,
- (E) –aldosecologanin, …..
- acide isochlorogénique,
- ginnol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- stigmastéryl-D-glucoside,
- huile volatile, ……
▪ Dầu
dễ bay hơi trong Hoa và thân Cây Kim ngân Lonicera japonica chứa
những chất chánh như :
- acide palmitique,
- acide linoléique,
- linalol,
- éthylpalmitater,
- methylinoleate,
- β-cubébène,
- α-terpinéol,
- eugénol,
- carvacrol ,
- và tiếp theo ….
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
thân Cây Kim ngân Lonicera japonica
được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp cấp tính polyarthrite rhumatoïde aiguë,
- bệnh quai bị oreillons,
- và viêm gan hépatite.
▪ Cây
Kim ngân Lonicera japonica cũng được sử dụng để :
- giảm áp xuất động mạch pression artérielle
▪▪▪ Những
thân Cây Kim ngân Lonicera japonica
được thu hoạch trong mùa thu và mùa đông, và được sấy khô bảo quản để sử dụng
về sau.
▪ Những
thân và nụ hoa Cây Kim ngân
Lonicera japonica, dùng chung, là thuốc :
- thay thế alternative,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống co thắt antispasmodique,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những
thân và hoa
Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng chung với nhau như ngâm trong nước đun sôi infusion trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures ( bao
gồm viêm phổi pneumonie ),
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion chồi hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng trong chữa trị
một loạt những bệnh, bao gồm như :
- những người mắc bệnh giang mai ở da syphilitiques de la peau,
- và ung bướu khối u tumeurs,
- bệnh kiết lỵ do vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- cảm lạnh rhume,
- viêm ruột entérite,
- đau nhức douleurs,
- sưng phồng gonflements,..v…v...
▪ Trong thực nghiệm, những trích
xuất của hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica cho thấy làm
giảm :
- mức độ cholestérol
trong máu,
- và kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và khả năng ngăn chận sự phân cắt nhân giống của trực
khuẩn bệnh lao mà không giết chúng tuberculostatique.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể, những hoa Cây Kim ngân
Lonicera japonica được áp dụng như một thuốc rửa sạch cho những trường hợp :
- viêm da inflammations
de la peau,
- nổi mụn phun mủ ở da éruptions
cutanées,
- và những vết thương lở loét nhiễm trùng plaies infectieuses.
▪▪▪ Những
hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được thu hoạch
buổi sáng sớm trước khi hoa nở và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Cây
Kim ngân Lonicera japonica có một hành động tương tự như Cây Forsythia suspensa và thường sử dụng kết hợp
với những loài nầy để đạt đến hành động mạnh hơn.
● Dược lý học pharmacologie hiện đại của hoa Cây Kim ngân Nhật
Bản :
▪ Hoạt động dược lý pharmacologique :
- kháng khuẩn antibactérien,
-.chống ung thư anticancer
/ antinéoplasiques,
- kháng nấm antifongique,
- chống huyết áp cao antihypertenseur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống tiểu cầu antiplaquettaire,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và chống gây màng xơ vữa anti-athérogènes.
▪ Nó có
tầm hoạt động rộng kháng khuẩn activité
antimicrobienne. Có nghĩa là, nó ức chế những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes như là :
- Staphylococcus aureus,
- và Shigella.
và cũng
ức chế một loại variété của những
siêu vi khuẩn gây bệnh, bao gồm ;
- leptospirose,
- siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe,
những
nấm gây bệnh champignons pathogènes
và …..
Nước
nấu sắc décoction có thể thúc đẩy sự thực bào của những bạch cầu phagocytose des leucocytes; có những tác dụng :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques
quan trọng.
và có
những hiệu quả chống viêm và hạ sốt đáng kể.
▪ Nó có
một số hiệu quả :
- giảm hạ cholestérol;
▪ Trích
xuất nước và alcool có một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité đáng kể trên :
- những tế bào ung thư
sarcome 180,
- và ung bướu khối u
Ehrlich ascites;
▪ Cho uống liều cao của thảo dược
có thể ngăn ngửa :
- loét dạ dày ulcères
gastriques trong thử nghiệm.
Ngoài
ra, nó có một số nhất định hiệu quả :
- kích thích trên hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
► Lợi ích :
Hai (2)
loài Cây Kim ngân Lonicera, thường được sử dụng với mục đích y học, là :
- Kim ngân Châu Âu European
honeysuckle Lonicera pericylmenum,
- và Kim ngân Nhật bản Japanese
honeysuckle Lonicera japonica.
Những nhà dược thảo dùng Cây Kim
ngân Lonicera japonica chủ yếu cho những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- và làm dịu calmantes.
● Lợi ích thuốc truyền thống médicinales traditionnelles :
Theo
trang mạng Healthline, Cây Kim ngân Nhật Lonicera japonica đã có truyền thống
sử dụng trong y học Tàu để chữa trị một số bệnh cho sức khỏe.
Naturopathie
Digest mô tả rằng những khác nhau của những bộ phận từ Cây Kim ngân được sử
dụng để chữa những bệnh khác nhau cho sức khỏe .
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica sử dụng trong y học truyền thống
Tàu để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- viêm inflammation,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
● Lợi ích chăm sóc da soins de la peau :
Theo
trang mạng Healthline, Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể được sử dụng để
chữa trị :
- nổi mụn phun mủ éruptions
cutanées,
chẳng hạn :
- nhiễm chất độc cây sồi chêne de poison,
- vết cắt coupures,
- và những vết trâầ xước trên da écorchures sur la peau.
Thân Cây
Kim ngân Nhật là một bộ phận ưa thích dùng trong chữa trị để chăm sóc da peau.
Áp dụng
ngâm trong nước đun sôi infusion Cây
Kim Ngân Nhật để chữa trị những bệnh :
- da bị nhiễm trùng.
Cho
thấy rằng một số bệnh nhân đã khỏi bị kích ứng da khi áp dụng với Cây Kim ngân
Nhật.
● Lợi ích chống viêm anti-inflammatoires :
Cây Kim
ngân Lonicera japonica có những đặc tính kháng sinh antibiotiques, và trang mạng Healthline khuyên rằng Cây Kim ngân
Lonicera japonica Nhật có thể được sử dụng để chữa trị những bệnh nhiễm trùng
có nguyên nhân bởi những vi trùng streptocoques. Người ta cũng có thể chữa trị
những loại nhiễm trùng khác với Cây Kim ngân Nhật.
● Hô hấp respiratoire và lợi ích bactéricides :
Cây Kim
ngân Lonicera japonica được xem như một thuốc :
- long đờm expectorant.
Julia
Lawless, trong "Le Jardin d'aromathérapie," viết rằng, ngâm trong
nước đun sôi infusion hoa của Cây Kim ngân Châu Âu, có thể
uống như trà để chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Cây Kim
ngân Lonicera japonica cũng có thể sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và bệnh suyễn asthme.
Health
Line đề nghị kết hợp hoa Cây Kim
ngân với Hoa cúc để chữa trị :
- cảm lạnh rhume.
● Lợi ích khác :
Jeanne
Rose, trong " Sách Hương thơm liệu pháp Aromathérapie : Áp dụng và hít thở
"viết rằng Cây Kim ngân Lonicera japonica có thể được sử dụng như một
dầu xoa bóp, như vậy được :
- thư giản relaxant,
- và êm dịu apaisant.
Mặc dù
không có phản ứng phụ được biết trong sự sử dụng Cây Kim ngân Lonicera japonica,
nên tham khảo ý kiến của những người chuyên môn lo về sức khỏa có khả năng thật
sự trước khi sử dụng Cây Kim ngân Lonicera japonica như một thuốc với căn bản
dược thảo, dung dịch ngâm trong cồn teinture, dầu, hoặc một phương thuốc để
chữa trị những vấn đề của sức khỏe.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Malaisie, nước nấu sắc décoctions của hoa
Cây Kim ngân Lonicera japonica khô được sử dụng để :
- làm lạnh refroidissement,
- bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Hoa
Cây Kim ngân Lonicera japonica được chưng cất hơi nước được
dùng như sản phẩm một thuốc để chữa trị :
- đau dạ dày sau bữa ăn trưa maux d'estomac postprandiale.
▪ Những
chồi hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng ngâm trong nước
đun sôi infusions cho :
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- bệnh ghẻ gale,
như một
thuốc :
- lọi tiểu diurétique,
- và chữa trị bệnh nhiễm do vi khuẩn infection bactérienne.
Nước
nấu sắc décoction dùng cho :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie
bactérienne,
- cảm lạnh froid,
- viêm ruột entérite,
- nhọt nhiễm trùng infectée
furoncles,
- viêm thanh quản laryngite,
- hạch bạch huyết viêm lymphadénitis,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh loét plaies.
▪ Trà Hoa Cây Kim ngân Lonicera
japonica, được chỉ định để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- vết loét trong miệng plaies
dans la bouche,
- đau đầu maux de
tête,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- giác mạc viêm kératite,
- loét sừng, giác mắt ulcères
de la cornée,
- viêm vú infections
mammaires,
- đau bắp cơ douleurs
musculaires,
- và khớp xương articulaires,
- những vấn đề của dạ dày estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đi tiểu đau miction
douloureuse.
được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và viêm inflammation.
▪ Những
hoa và những thân được xem như thuốc :
- làm mát lạnh refroidissement,
và được
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau xương os
endoloris,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Những
sử dụng khác bao gồm :
- viêm ruột inflammation
intestinale,
- loét dạ dày ulcères
d'estomac,
- những bệnh trĩ đau đớn hémorroïdes douloureuses,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và ngộ độc intoxication.
▪ Sử dụng ở Tàu:
Hoa Cây Kim ngân Lonicera japonica có một giá trị lớn dược liệu trong
y học truyền thống Tàu, nơi đây người ta gọi là Ren Dōng Teng (chinois: 忍冬藤; có nghĩa là «
dây leo chịu suốt mùa động winter
enduring vine ") hoặc jīn Yin
huā ( chinois: 金銀花; nghĩa là « hoa vàng bạc fleur d'argent d'or » ).
▪ Trong
Tàu, những hoa Cây Kim ngân
Lonicera japonica được sử dụng cho :
- bệnh cúm grippe,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và nhọt quầng đinh anthrax.
▪ Nó có
những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
và được
sử dụng ( thường bằng cách kết hợp với Forsythia suspensa ) để :
- tản nhiệt dissiper
la chaleur,
- và loại bỏ những độc tố éliminer les toxines,
bao gồm
:
- nhọt quầng đinh anthrax,
- những bệnh sốt fièvres,
- bệnh cúm grippe,
- và những bệnh loét ulcères.
▪ Tại
Đại Hàn Corée, cây được gọi là geumeunhwa. Những lá khô cũng được dùng
trong y học truyền thống Tàu .
Trong
pinyin, công thức này được gọi là “ Yin Qiao San ”
Chỉ
định trong y học truyền thống cho sự sử dụng của công thức này, bao gồm :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- ho toux,
- khát soif,
- và đau cổ họng maux la gorge.
▪ Cây Kim
ngân Lonicera japonica đi đôi trong y học căn bản dược thảo Tàu xây dụng với cây
forsythia (Lian Qiao, Fructus
Forsythiae Suspensae).
Theo y
học Tàu, những dược thảo này, khi kết hợp với nhau, có một hiệu quả hiệp đồng
thuốc để chữa trị cho những chỉ định, chẳng hạn như là :
- bệnh sốt với đau đầu fièvre
avec maux de tête,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
đây là
lý do mà người ta cho 2 thảo dược này được xem như “ Thảo dược ghép nối ”.
▪ Trong
y học Tàu, Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được sắp xếp với một tính
chất :
- nhiệt độ lạnh ( tính hàn
) température de froid.
Sự định
danh ám chỉ đặc biệt với lạnh, trong trường hợp này, cho Cây Jin Yin Hua Kim
ngân Lonicera japonica :
- kháng độc tố antitoxine,
- kháng khuẩn anti-bactérienne,
- chống sốt antipyrétiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Ngoài
ra, theo y học truyền thống Tàu, Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica là
chống chỉ định cho những bệnh nhân có những điều kiện y tế đã được chẫn đoán
như :
- thiếu déficient
và hàn froid, trong tự nhiên,
trừ phi kết hợp với những được thảo khác để cân bằng tự
nhiên nhiệt độ của Jin Yin Hua.
Trong
thuật ngữ của “ dân ngoài nghề profane,
Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được sử dụng trong y học truyền thống
Tàu để chữa trị cái mà người ta gọi là điều kiện nhiệt độ vượt quá mức, chẳng
hạn như là :
- sốt fièvre,
- nổi chẩn phun mủ ở da éruptions
cutanées,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
điều
kiện nhiệt lượng vượt quá mức, cơ bản của những quá trình :
- viêm nhiễm liên quan đến nhiệt lượng chaleur,
- mẩn đỏ rougeur,
- đau đớn douleur,
- và sưng enflure
thường
do những yếu tố gây bệnh pathogènes từ
bên ngoài, như là :
- những vi khuẩn bactéries
và những siêu vi khuẩn virus.
Bản
chất hàn lạnh của Jin Yin Hua Kim ngân
Lonicera japonica được xem như là để :
- làm mát bản chất nhiệt, của những điều kiện nhiệt lượng
liên quan .
Thí
dụ : những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes
của Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica có thể giúp làm mát lạnh những bệnh
sốt fièvre.
Trong
trường hợp này, những loại dược thảo hàn
chữa trị những bệnh nhiệt.
Tuy
nhiên, nếu bệnh nhân thể hiện những gì gọi là một “ trạng thái hàn lạnh ”, như là :
- ghét không thích lạnh với tứ chi lạnh membres froid,
- lạnh và đau trong bụng douleur dans l'abdomen,
- và những đau bụng thuyên giảm bởi nhiệt lượng chaleur,
sau đó
bản chất hàn của Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica được nói rằng là “
chống chỉ định ” để chữa trị những điều kiện hàn lạnh đã có sẳn từ trước.
Nếu một
nhà dược thảo chọn Cây Jin Yin Hua Kim ngân Lonicera japonica trong công thức
với căn bản của thảo dược để cho một bệnh nhân thể hiện một “trạng thái hàn
lạnh”, những người này sẽ sau đó chọn căn bằng nhiệt độ của Cây Jin Yin Hua Kim
ngân Lonicera japonica với một thảo dược khác được hâm nóng lại trong tự nhiên.
Nghiên cứu :
● Chất Rottlerin / Tự hủy tế bào Apoptose :
Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt động quang hóa photoactivité
trích xuất Cây Kim ngân Lonicera japonica, gây ra lập trình tự hủy apoptose được
trung gian bởi sự thay đổi trong sự phân phối của khung tế bào cytosquelette ( của một tế bào là những
tế bào chất, là tổ chức chung nhau của những polymère sinh học, cung cấp cho
hầu hết tính chất sinh học của nó ).
Rottlerin
ức chế sự giảm hoạt động quang hóa photoactivité
Cây Kim ngân Lonicera japonica gây ra trong chất đạm protéine biểu hiện của
những kinases khác nhau của đường tín hiệu hổ trợ cho sự sống còn prosurvival.
Một
tiền xử lý với rottlerin ngăn chận vi sợi actine microfilaments d'actine và
những vi ống microtubules chống lại
sự hư hỏng trong thời gian hoạt động quang hóa photoactivité Cây Kim ngân Lonicera japonica trích xuất gây tế bào
tự hủy apoptosis bởi CH27..
● Sự biến đổi của kháng nguyên Antigen-Kích thích
chức năng tế bào T :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất Cây Kim ngân Lonicera japonica khô trên chức năng của những tế bào T
thục hiện trong ống nghiệm in vitro.
- Cây Kim ngân Lonicera japonica ức chế sự tăng sinh prolifération,
- biểu hiện một sự biến đổi chất đạm protéine protéine modifié,
- và gia tăng cái chết của những bạch cầu T lymphocytes T kích thích bởi một kháng
nguyên antigène.
Cây Kim
ngân Lonicera japonica có thể có một vai trò đáng kể trong sự điều chỉnh chức
năng của những tế bào T, nhưng cũng có thể đóng góp cho một phản ứng miễn nhiễm
không hiệu quả nếu sử dụng một cách không đúng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng phụ và chống chỉ định của Cây Kim
ngân Nhật :
▪ Không
nên sử dụng trích xuất hoa Cây Kim ngân
Lonicera japonica, của những bổ sung và những chế phẩm thuốc cho những người
phu-nữ mang thai và cho con bú .
▪ Hoa
Cây Kim ngân Lonicera japonica thông thường được xem như an
toàn nếu sử dụng đúng cách.
Nhưng phải giữ tinh thần là không
dùng :
▪ liều lớn của thân và lá Cây Kim ngân
Lonicera japonica bởi vì những chất saponines
chứa trong Cây có thể được hấp thu ít
kém và nguy hiểm với liều lượng quá lớn.
Lá có chứa những chất
saponines; mặc dù độc hại, được hấp thu kém trong cơ thể con người vì vậy mà
hầu hết đi qua không đến đổi nguy hại, trong nấu ăn nên thay nước 1 lần để loại
bỏ hầu hết những chất saponine.
▪ và sử dụng với sự cẫn thận trong
khi hoặc sau khi giải phẩu vì nó có thể ngăn chận máu đông sang de coaguler.
▪ Theo những nhà hiền triết truyền
thống y học Tàu, không nên sử dụng trong những tình huống của những :
- thiếu hụt hàn
déficit-froid trong lá lách,
- và dạ dày estomac
và đau maux,
- và loét có mũ trong sáng ulcère de pus claire do thiếu khí carence Qi.
Ứng dụng :
● Sử dụng khi xưa :
▪ Hoa và lá Cây Kim ngân Lonicera japonica được kết hợp với những dược thảo
khác để chữa lành bệnh :
- sốt fièvres,
- tẩy nhiệt không thích hợp cho cơ thể,
- và loại bỏ những độc tố toxine.
Người
Tàu cổ đại, đầu tiên sử dụng Cây này để chữa trị :
- những bệnh trong cơ
thể,
- và những bệnh kết quả
từ nhiệt cơ thể gây ra.
● Sử dụng hiện đại :
Trong
thời hiện đại, hoa Cây Kim
ngân Lonicera japonica còn được sử dụng như để chữa trị cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm inflammation.
được
biết có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống siêu vi khuẩn anti virales.
Cây Kim
ngân Lonicera japonica cũng sử dụng như chữa trị cho một số loại của bệnh ngoài
da maladies de la peau, như :
- mụn trứng cá acné,
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
- loét plaies,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết sẹo cicatrices,
..v…v...
Những chuyên gia tin rằng hoa Cây Kim ngân Lonicera
japonica có thể :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- và hạ mức cholestérol trong
máu cao .
có thể giảm :
- chuột rút crampes,
- và đau nhức douleur;
nó có
lợi ích cho những hiệu quả của những phương pháp chữa trị trên :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cây Kim
ngân Lonicera japonica có thể cung cấp để làm giảm :
- sự đau nhức bệnh thấp khớp douleur articulaire,
- giảm viêm inflammation,
- và mang lại mức bình thường sự vận động của những khớp
nối articulations với sự sử dụng tiếp
tục.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của hoa Cây Kim ngân Lonicera
japonica có thể là lợi ích trong chữa trị :
- viêm nhiễm infections,
- và bệnh đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures.
cũng là
một chữa trị đầy hứa hẹn cho những vấn đề tiêu hóa chung như :
- đau dạ dày douleur
d'estomac,
- bệnh táo bón constipation,
- đầy hơi ballonnements,
- khó tiêu indigestion,
- và như …...
khi kết
hợp vơí những thảo dược khác, có thể cung cấp cho một chữa trị có hiệu quả
cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
cũng có
thể chữa trị :
- bệnh quai bị sưng hàm oreillons,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- ung bướu khối u tumeurs,
- những vết loét plaies,
- và nổi mụn phun mủ éruptions
cutanées.
● Độc hại :
▪ Những
chất saponines của Cây Kim ngân Lonicera japonica là độc hại nhiều đối với
những sinh vật, chẳng hạn như cá .
và
trong những bộ lạc săn bắn truyền thống đã cho một số lượng lớn vào trong những
suối, những hồ …. để làm mê hoặc tiêu diệt những loài cá .
● Liều dùng :
▪ Trong
Tàu, người ta sử dụng từ 10 đến 60 g những chồi
hoa Cây Kim ngân
Lonicera japonica khô để cho một nước nấu sắc décoction.
▪ Một
sự kết hợp của 10 g hoa Kim ngân, 10 g hoa
forsythia, một ít lá rau menthe và lá tre bambou, được đề ra một đơn thuốc để
chữa trị :
- bệnh cảm lạnh tình trạng xấu mauvais rhume, trong những nhà thuốc ở Tàu.
▪ Khoảng
9-15 g hoa khô được sử dụng nấu sắc décoction, thuốc viên pilules, thuốc bột poudre hoặc bột thuốc dán cao cataplasme
de la poudre.
▪ Liều
thường ngày đề nghị từ 4 đến 8 g hoa hoặc 10 đến 20 g cho thân và lá, dưới
dạng :
nấu sắc
décoction, ngâm trong nước đun sôi infusion, ngâm trong rượu macération alcoolique hoặc trích xuất để chữa trị những bệnh như :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- ghẻ lở impétigo,
- nổi mề đay urticaire,
- dị ứng viêm xoang rhinite
allergique,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt rét malaria,
- ban đỏ érythème,
- bệnh sởi rougeole,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh lỡ rêu vùng nhiệt đới lichens tropicus.
▪ Với
liều sử dụng từ 6 đến 15 gr hoa khô, đề nghị để chữa trị cho những bệnh :
- nhọt quầng đinh anthrax,
- những mụn nhọt furoncles,
- viêm quầng érysipèle,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie
aiguë,
- viêm cổ họng pharyngite,
- nhiễm trùng đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures,
- và những dịch bệnh có sốt épidémiques fébriles,
Thực phẩm và biến chế :
● Bộ phận ăn được :
Lá và hoa.
▪ Lá được nấu chín.
Những
lá được hấp chín được sử dụng như légumes.
▪ Hoa,
hút mật ngọt, sử dụng như légumes hoặc chế biến sirop và bánh ngọt puddings.
Một trà
có thể chế biến từ những lá, những chồi hoa và những hoa
Cây Kim ngân Lonicera japonica.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire