Patate-chandelier
Trái nổ
Ruellia tuberosa L.
Acanthaceae
Đại cương :
Ruellie tubéreuse (Ruellia tuberosa)
là một loài của thực vật thân thảo có hoa của họ Acanthaceae, có nguồn gốc ở
Châu Mỹ nhiệt đới. Rất phổ biến trong những vùng Antilles Pháp, cây được biết
dưới tên patate-chandelier trong Guadeloupe và tên ipéca bâtard trong
Martinique.
Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được
phổ biến trong khắp vùng Caraïbe, Mexique, Amérique Centrale và miền nam
(Guyane, Suriname, Venezuela, Colombie, Pérou).
Người ta cũng tìm thấy trong vùng
Đông Nam Á, Phi Châu, Ấn Độ và Pakistan, trong những nước mà nó du nhập.
Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, được
du nhập vào Việt Nam vào khoảng 1909 và được phân phối khắp nơi như những loài
cỏ dại dựa lộ, vùng bình nguyên và trung nguyên.
Cây thường gặp trong những đồng cỏ
khô cằn prairies xérophiles, lượng
nước mưa thấp.
▪ Dưới tên Trái nổ ở Việt Nam và những tên khác như Popping Pod, Duppy Gun và Cracker,
tên cây này đi từ thực tế của những trẻ em thích chơi đùa lấy những trái khô sau
đó thấm nước bọt hoặc nước. Trái được mở tung ra phát ra một tiếng nổ lớn và
bắn tung mạnh những hạt ra ngoài. Do đó ở Việt Nam mới có tên là “ Trái nổ ”.
Lý do trái nổ bắn tung phát ra tiếng lớn nên có những trẻ nghịch gạt những trẻ khác
nhất là những trẻ em gái lấy vài trái ngậm vào miệng để sau đó có người mếu máo
khóc ….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân thảo, sống đa niên,
thẳng đứng, cao 50 cm, thân vuông, phân nhánh, có lông, phù ở mắt, rễ củ tròn
dài, có xơ, sợi.
Lá, mọc đối, có phiến bầu
dục hay ellip, đầu tà, mặt trên có lông thưa, bìa dợn sóng có rìa lông cứng,
kích thước khoảng 6-8 cm x 2-4 cm, gân lá hướng ngược với trục không quan
trọng, mang bởi cuống lá ngắn 2 mm,
láng.
Phát hoa tụ tán ở nách lá hay ở
ngọn nhánh, hoa to đẹp, màu sặc sỡ, có cuống ngắn, màu lam tím đến trắng nhạt,
có lông mịn bên ngoài, khoảng từ 5 đến 5,5 cm dài và 3,5 cm đường kính, cô độc
hay hợp thành nhóm 1-3 hoa, lá hoa 2-3 mm, hẹp, thẳng 5 mm dài.
- Lá đài cao 2,5 cm, thẳng, ống đài
khoảng 6 mm, có lông bên ngoài, thùy thẳng nhọn hình mũi mác.
- Vành gồm có một ống cao 4-5 cm,
đột ngột thu hẹp ở đáy, mở ra 5 thùy gần như bằng nhau 12-14 mm, có dạng hình
phễu.
- Tiểu nhụy 4, trắng nhị trường,
cặp dài 8 mm, cặp ngắn 4 mm, không thò, chỉ láng dính dài vào ống, bao phấn có
lông mịn bao phủ mặt lưng, màu trắng.
- Bầu noãn thuôn dài, khoảng 4 mm
dài, láng, vòi nhụy 2,3 đến 2,5 cm dài, nuốm dẹp
Trái, nang dài đến 3 cm,
không cuống, nâu đen, nổ mạnh khi thấm nước, bắn ra 7-8 hàt khô.
Hột, tròn dẹp, chứa bên trong
nang khoảng 20 hạt hoặc nhiều hơn.
Bộ phận sử dụng :
Thân, Lá, Rễ, chồi hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những Lá Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa chứa :
- apigénine,
- và lutéoline.
▪ Dầu
Hạt Trái Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, thu được :
- acide myristique,
- caprique,
- và laurique.
▪ Nghiên
cứu Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được báo cáo có chứa :
- glycosides,
- phénols,
- saponines,
- stéroïdes,
- triterpénoïdes,
- và những alcaloïdes (Lin và al. 2006, Subramanian và Nair
1974, Singh và al., 2002, Andhiwal và Varshney 1985).
và
thành phần nguyên tố khoáng minéraux
thiết yếu với :
- một giá trị dinh dưởng valeur nutritive,
- và trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires.
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa cho thấy có chứa :
- một glycoside flavonoïde,
- apigenin-7-D-glucuronide,
và nó
thể hiện một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante
▪ Phân
tích hóa chất thực vật phytochimique
dẫn đến phân lập một loạt chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires thực vật, bao
gồm :
- những dẫn xuất của alcanes với chuổi dài,
- những flavonoïdes (Wagner
và al, 1971 (Misra và al., 1997);. Nair & Subraman, 1974;. Behari và
al, 1981 ),
- và terpénoïdes (Behari
và al, 1981;.. Singhvà al, 2002; hóa chất thực vật phytochimique và cơ sở dữ liệu
thực vật học dân tộc ethnobotaniques, 2007).
▪ Những
lá Cây Trái nổ Ruellia tuberosa phơi
khô ngoài không khí và nghiền thành bột (3,10 kg) đã được ly trích với 70 %
methanol (5 x 5 L), kế trích xuất được cô động dưới áp xuất thấp để cho một dư
lượng màu xanh (365 g).
Dư
lượng này được hòa tan trong nước và người ta liên tục ly trích với:
- n-hexane,
- và n-BuOH.
Phần nhỏ n-BuOH (150 g) đã được
phân đoạn thành nhiều loại khác nhau của sắc
ký trên cột Chromatographie sur
colonne để cho 13 thành phần hợp chất được biết.
Những thành phần hợp chất phân lập
đã được xác định như :
• b-sitostérol glucoside
(1)
• 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-2-[4-(3-hydroxy-1-(E)-propenyl)-2-methoxyphenoxy]propyl-β-D-glucopyranoside
(2),
• seringa …...
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ Cây Trái nổ Reullia tuberosa dùng
chống :
- những bệnh thận reins,
- và bệnh ho gà coqueluche.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion, được sử
dụng để :
- rửa sạch máu nettoyer
le sang.
▪ Rễ và Lá Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, dùng để :
- giảm sự ứ nước tiểu hay bí tiểu rétention
d'urine.
▪ Sử
dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- sạn bàng quang pierres
de la vessie,
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa đã được sử dụng để làm giảm :
- độc tính toxicité,
- và chữa lành những bệnh liên quan đến viêm đường tiểu inflammation des voies urinaires (Lans, 2006).
▪ Trong
y học truyền thống ayurvédiqu Ấn Độ,
Cây Trái nổ được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu tiểu diurétique,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
- chống sốt antipyrétique,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteur,
- diệt giun sán anthelmentic,
- làm sẩy thai abortif,
- ói mữa émétique,
- trong những bệnh của bàng quang maladie de la vessie,
- rối loạn thận troubles
rénaux,
- viêm phế quản bronchite,
- và chữa trị bệnh lậu gonorrhea.
- và bệnh giang mai syphilis.
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa là loại Cỏ làm nôn mữa Herb-émétique, sử dụng như một thay thế cho Cây ipécacuanha, họ Rubiaceae. Rễ của ipécacuanha có chứa một lượng lớn :
- chất émétine,
chất alcaloïde
này có những đặc tính gây ra buồn nôn émétisantes
(ói mữa vomitives). Hiện nay, rễ cây
này vẫn còn sử dụng, đặc biệt là ở những bệnh viện nơi đây người ta bào chế thuốc
theo toa. Nó được chỉ định trong một số trường hợp ngộ độc cấp tính để gíúp
những bệnh nhân làm sạch rỗng dạ dày.
▪ Một
nước nấu sắc décoction Cây Trái nổ
Ruellia tuberosa được đưa ra trong trường hợp :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique ( La richesse
de l'Inde 1972 ).
cũng
được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
để chữa
trị :
- sạn bàng quang calculs
de la vessie.
▪ Những
nghiên cứu trước đây của hoạt tính sinh học bioactivité
trên Cây Trái nổ này đã cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes
- và kháng vi khuẩn antimicrobienne
(Chen và al., 2006) (Wiart và al., 2005).
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Trái nổ Duppy
Gun :
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa được cho rằng có đặc tính đặc thù của :
- bảo vệ dạ dày vững
mạnh gastro-protection solides,
và được sử dụng trong những hình
thức truyền thống của y học để chữa trị chống lại :
- bệnh viêm dạ dày gastrite.
▪ Nó cũng đã được chứng minh rằng Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
và cũng để cải thiện :
- hiệu năng của tinh
dịch sperme.
Điều này làm cho Cây Trái nổ
Ruellia tuberosa là một thành phần phổ biến trong những rễ cây bổ dưởng được
thương mại hóa cho những người đàn ông đang đi tìm để cải thiện hiệu năng cho :
- tổng thể tình dục sexuelle
globale của họ.
▪ Trà thé dẫn xuất từ Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa cũng được sử dụng để :
- chống ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa cũng được sử dụng như một đơn thuốc để chữa trị :
- bệnh viêm dạ dày inflammation
de l'estomac,
- và ruột intestins,
- bệnh táo bón constipation,
- và những bệnh dạ dày nói chung estomac générales.
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa đã được chứng minh bằng thực nghiệm để có những hoạt
động :
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- chống ung thư anticancéreux,
- hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotection,
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif,
- và một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa, Jean Ruel (1474-1537), một nhà thực vật vào thời
François Ier của Pháp. Tên địa phương “ heartbush ” trong những đảo Caymans đề
cập đến sự sử dụng trong y học của những rễ
để chữa trị :
- bệnh tim cardiaque (Proctor, 1984).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y hoc dân gian, Cây Trái nổ
Ruellia tuberosa được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- giải độc antidote,
- một tác nhân giải khát désaltérante
- giảm khát soif,
- và giảm đau analgésique,
- và là yếu tố chống huyết áp cao antihypertenseur (Chiu và
Chang 1995, Chen và al., 2006).
▪ Trong
y học truyền thống Suriname, hạt của
trái Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge,
chống lại :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và những cơ bắp căng thẳng muscles tendus,
- bệnh của bàng quang vessie.
cũng
được dùng như một thưốc :
- phá thai abortif,
▪ Ở Bangladesh, Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa mọc trong khắp nơi trong nước, chủ yếu ở đất không ngập lụt.
Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa này được phổ biến cho những sử dụng truyền thống
như :
- chất khử trùng antiseptique,
- lọc máu dépurative,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn émétique
- và tẩy xổ purgatif,
và để
chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh táo bón constipation,
- sạn bàng quang pierre
de la vessie,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh lậu gonorrhée
- và những bệnh hoa liễu khác maladies vénériennes (Ahamed,
1997 ; Lans, 2006;
cơ sở dữ liệu hớa thực vật phytochimiques và
thực vật học dân tộc ethnobotaniques, 2007).
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Siddha
Ấn Độ, những Lá Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa được đưa ra với dung dịch copal
( một chất nhựa résine ), một đơn
thuốc cho :
- bệnh lậu gonorrhée
- và bệnh lỗ tai oreille
(Suseela và Prema 2007),
được sử dụng trong :
- bệnh ung thư dạ dày cancer estomac (Reddy và al., 1991).
▪ Ở Trinité-et-Tobago, sử dụng như một yếu tố " làm mát refroidissement", cho :
- những vấn đề nước tiểu
urinaires,
- và cholestérol tăng cao.
▪ Trong
y học truyền thống Suriname, sử dụng
như :
- diệt giun sán vermifuge;
và cho :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và mõi cơ bắp fatigue
musculaire.
cũng
được sử dụng để :
- phá thai abortif.
Rễ Cây Trái
nổ Ruellia tuberosa dùng để chống lại :
- những bệnh thận rein,
- và bệnh ho gà coqueluche.
Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion,
sử dụng để :
- làm sạch máu clenasing
le sang.
▪ Trong những đảo Caïmans, dùng cho :
- những bệnh tim affections cardiaques.
▪ Ở Grenade, một trà từ những chồi non của hoa Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa và 6 đến 8 rễ củ tubercules
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- và huyết áp cao hypertension
(Politi, 1996).
▪ Trong
nước Cộng Hoà dominicaine, một thành
phần trong nước nấu sắc décoction dùng
cho những ngưới đàn ông uống gia tăng hiệu năng sinh dục mâle puissance.
▪ Trong
y học truyền thống ở Tích lan, sử dụng cho :
- những vấn đề dạ dày estomac.
Nghiên cứu :
● Chống truyền cảm giác đau antinociceptive / Chống
viêm anti-inflammatoire :
Trích
xuất alcoolique của Cây Trái nổ Ruellia tuberosa cho thấy những hoạt
động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống truyền cảm giác đau antinociceptifs,
với
thời gian phản ứng tối đa chống lại chống lại kích thích nhiệt tương tự của
chất diclofénac ( sàn phẩm sinh ra
trừ arylacetique tropng lớp AINS ( chống viêm anti-inflammation không
stéroid ) và của sự ức chế đáng kể của :
- chất sérotonine,
- và lòng trắng trứng albumine
œuf,
gây ra
phù thủngở chân sau ở chuột rat.
Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire có
thể được so sánh với indométacine.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu cho thấy rằng Cây Trái nổ Ruellia tuberosa có một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante.
Những
kết quả cung cấp những thông tin trên những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của nó liên quan với sự sử
dụng trong y học truyền thống dân gian.
● Những flavonoïdes hoạt chất sinh học bioactifs / Gây độc
tế bào Cytotoxicité :
Nghiên
cứu trích xuất Ethanol cho thấy mang lại những flavonoïdes :
- cirsimarin,
- cirsiliol 4'-glucoside,
- sorbifolin,
- pedalitin,
với :
- bétuline,
- acide vanillique,
- và indole-3-carboxaldéhyde.
Một số
nhất định thành phần hợp chất cho thấy gây độc tế bào cytotoxicité đối với :
- dòng tế bào KB,
- và HepG2.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / Giảm
đau analgésique :
Nghiên
cứu trích xuất thô của rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa trong một mô hình tổn
thương dạ dày ở chuột gây ra bởi alcool cho thấy hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotecteur mạnh và phụ thuộc vào
liều dùng. Trích xuất cũng cho thấy :
- hiệu quả tích cực tạo hồng cầu érythropoïétique mức độ nhẹ,
- hoạt động giảm đau analgésiques
vừa phải.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không tìm thấy thông tin.
Ứng dụng :
▪ Trong Jamaïque, những lợi ích cho sức khỏe của Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa thường có từ sự tiêu dùng trà với căn bản là rễ và lá của cây.
Trà thé này được thực hiện bằng cách tách bỏ những phần hư không tốt
hoặc rửa sạch với những chiết lá.
Những mảnh rễ và lá Cây Trái nổ Ruellia
tuberosa sau khi đã làm sạch, tiếp theo được ngâm vào trong nước đun sôi infusion khoảng vài phút trước khi thêm
ngọt bằng mật ong miel.
▪ Cây Trái nổ cũng được pha trộn
với những thảo dược khác để thành một trà, thậm chí còn hiệu quả hơn.
▪ Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa sấy khô và nghiền nát, trong liều
dùng 2 onces = 56,699 gr gây ra :
- sẩy thai avortement
và cũng
sử dụng trong :
- đau mắt yeux
endoloris (Kirtikar và Bashu 1935).
▪ Cây
Trái nổ Ruellia tuberosa được sử dụng như yếu tố làm mát trong :
- những vấn đề nước tiểu urinaires,
- và những u xơ tử cung fibromes
utérins (Lans 2001 và 2006).
▪ Gần
đây Cây Trái nổ Ruellia tuberosa đã được đưa vào thành phần thức uống với căn
bản của thảo dược ở Đài Loan Taiwan
(Balick và al., 2000).
Nguyễn thanh Vân