Pink Trumpet-tree
Kèn tím
Tabebuia rosea DC.
Bignoniaceae
Đại cương :
Tabebuia rosea là một trong những
Cây thảo dược quan trọng thuộc họ Bignoniaceae.
Những sản phẩm với căn bản của thảo
dược thu được từ vỏ của Cây Kèn tím
Tabebuia rosea được gọi là “ taheebo", "lapacho", "pau
d'arco", và "ipe roxo".
Cây có nguồn gốc ở Châu Mỹ nhiệt
đới và bán nhiệt đới đến Trung và Nam Mỹ từ Mexico và Tây Âu đến Ecuador và mọc
hoang trên những bờ biển Đại Tây Dương, sống ở những vùng có khí hậu ấm áp và
khô và bán khô, có lượng nước mưa trung bình.
Cây này thường thấy trong những
thành phố néotropicales ( trên lục
địa Nam Mỹ bao gồm cả Trung Mỹ
), trong những khu rừng xanh đất thấp ở độ cao khoảng 100 - 600 m, thường trồng
trong những công viên và những khu vườn.
Tại Việt Nam, Cây Kèn tím Tabebuia
rosea được trồng ở Thảo cầm viên SàiGòn.
Trong
mùa mưa, cây cung cấp cho những bóng râm và trong mùa khô, hoa nở rộ phong phú
hiện diện trên những cây rụng hết lá. Cây tăng trưởng rất nhanh và cấy ghép
tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc cao 7-10 m, thẳng, có thể đạt đến
30 m cao và đường kính khoảng 90 cm, tàn rộng, hình chóp, cho ra hoa rất tươi
và đẹp. Vỏ cây màu xám đến nâu, thô, thường
nứt theo chiều dọc. Cây trồng nơi đất cạn, có hệ thống rễ phát triển không sâu.
Gỗ có
giá trị, sáng màu hổ phách được dùng chế tạo những vật dụng nội thất đắt tiền.
Lá, mang 5 lá phụ, khác nhau về kích thước, tròn dài thon, bìa nguyên, mọc đối, chẻ như bàn tay, lá rụng trước khi ra
hoa, những lá mới mọc vào đầu mùa mưa.
Phát hoa chùm, những hoa mang trong cụm hoa ở đầu nhánh, màu hồng, trổ thường xuyên trong khoảng
thời gian vào mùa khô.
Hoa, to, đẹp, màu sắc hoa nhạy
cảm, thay đổi từ màu trắng, hồng nhạt đến màu đậm tươi, sặc sở, có dạng cái kèn
khoảng 5-8 cm, trong một chùm lớn. Đài xanh, có đớm đen, có 3-5 răng ngắn. Cánh
hoa, to, dài khoảng 6-7 cm, có dạng hình ống chia mở ra 5 thùy tách biệt ở một
mực của cánh hoa, miệng vành có sọc. Cánh hoa mau rụng chỉ giữ lại khoảng 1 hay
2 ngày. Tiểu nhụy 4 thụ, 1 lép, gắn 5 mm trên ống vành, bao phấn rời. Bầu noãn
có chứa những tuyến mật trong phân nửa phần trên bầu noãn và được bao phủ bởi
nhiều mụt nhỏ, nuốm hẹp màu xanh.
Hoa nở rộ khi cây không còn hoặc rất ít lá. Thụ phấn có thể
xảy ra do côn trùng hoặc bởi sự quyến rủ
của những loài chim …..
Trái, nang dài 15-25 cm x 12 mm
rộng, như trái đậu, những trái này trở thành màu nâu sẫm khi chín bên trong chứ
những hạt phẳng có cánh nhỏ, xếp thành dải dọc ở giữa trái. Khi trái khô, tự
khai nứt ra và phát tán hạt có cánh bay xa.
Bộ phận sử dụng :
Hoa,
Lá, Rễ
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học của những bộ phận Cây Kèn tím Tabebuia
rosea :
▪ Hoa,
chứa :
- flavonoïdes.
▪ Vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea gồm có
những chất như :
- acide coumarique,
- quinoïde
- tanins,
- lapachol,
- dihidrotectol,
- déhydro-alpha lapachon,
- và sitostérol.
- naftofurandiona
▪ Gổ có chứa :
- những alcanes,
- monoterpènes,
- triterpènes,
- và những stéroïdes.
▪ Những
nghiên cứu trước đây trên những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của Lá Cây Kèn tím Tabebuia rosea trong phòng thí nghiệm cho thấy sự
hiện diện của :
- saponines,
- những tanins,
- acides phénoliques,
- những flavonoïdes,
- và alkaloids.
▪ Trong
số những thành phần hoá chất thực vật phytochimiques
hoạt động khác trong Cây Kèn tím Tabebuia rosea là :
- lapachol,
một hợp
chất hữu cơ tự nhiên được phân lập từ những loài espèce khác nhau của giống Tabebuia. Về phương diện hóa học, đây là
dẫn xuất của :
- naphtoquinone,
liên quan với vitamine K.
▪ Cũng
như, trích xuất của Cây Kèn tím Tabebuia rosea, đã có những đặc điểm bởi những
thành phần hợp chất hoạt động khác nhau,
như là :
- aldéhydes aromatiques (21,81%),
- đường sucre
(11,01%),
- những thành phần hợp chất mùi hương aromatiques (7,28%),
- những terpénoïdes (8,3%),
- quinone (6,01%),
- những alcanes (6,35%),
- những hợp chất phénoliques (6,85%),
- và những flavonoïdes (6,07%).
▪ Trong
một nghiên cứu, trích xuất éthanolique của Lá
Cây Kèn tím Tabebuia rosea dưới sự sự phân tích bởi GC-MS.
Những thành phần hóa học chánh
là :
- 2-furancarboxaldehyde,
- 5-hydroxy methyl
(19.39%),
- 2-deoxy,
D-erythropentose (11.01%),
- Santolina
triene(8.28%),
- 4H-Pyran-4-one,
2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl (6.07%),
- 7-quinolinol (6.01%),
- phenol,
- 2-(2-methyl propyl)
(5.41%),
- và cinnamadehyde
(2.42%).
▪ Dầu thiết yếu của Lá và vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được ghi nhận như là :
- gây độc tế bào cytotoxique
có thể
là do sự hiện diện của :
- o-xylène (2,13%),
- 2,4-diméthylhexane (1,03%),
- cyclohexane de méthyle (53,13%),
- benzène de méthyle (12,75%),
- 3-pentène-2-one (0,11%).
Đặc tính trị liệu :
Họ
Bignoniaceae gồm nhiều loài espèces
có những đặc tính y học, bao gồm những loài của Tabebuia được sử dụng làm thuốc trong Trung Mỹ và Nam Mỹ .
Tabebuia
aurea
được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
Cây Kèn
tím Tabebuia rosea và Tabebuia ochracea có những đặc
tính :
- chống sốt rét antipaludiques,
và Tabebuia heptaphylla được báo cáo có
hiệu quả chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Hoa
Cây Kèn tím Tabebuia rosea là một đơn thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète;
▪ Lá và vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea ( dưới dạng bột ) để chữa lành :
- những vết thương blessures.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá Cây Kèn tím Tabebuia rosea, dùng
để :
- dịu thần kinh calme
les nerfs,
- thuốc bổ tonique
để làm
giảm :
- viêm dạ dày gastrite,
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Nước
nấu sắc décoction của hoa, những lá và rễ Cây Kèn tím
Tabebuia rosea được sử dụng để :
- giảm sốt fièvre,
- và đau nhức douleur,
- nguyên nhân của sự đổ mồ hôi transpiration,
để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu inflammation
des amygdales,
- và những rối loạn khác.
▪ Một Trà chế biến từ những lá và vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được biết có những đặc tính :
- hiệu quả giảm sốt réduction fièvre,
▪ Cây
Kèn tím Tabebuia rosea được ghi nhận là :
- làm se thắt astringent,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxative.
▪ Những
chế phẩm của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia
rosea được tiêu dùng để :
- loại bỏ những ký sinh trong ruột parasites intestinaux,
- bệnh sốt rét malaria,
- và bệnh ung thư tử cung cancer de l'utérus.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được đề
nghị cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- và táo bón constipation.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ Cây Kèn tím Tabebuia rosea là một
thuốc bổ tonique, dùng để chữa
trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- lợi tiểu diurétique,
- trừ giun sán vermifuge,
trong tình trạng :
- suy nhược của dạ
dày-ruột gastro-intestinal,
▪ Nước ép jus của rễ Cây Kèn tím
Tabebuia rosea, được sử dụng để :
- chữa lành những vết
thương bên trong cơ thể ở những trẻ em .
▪ Một kết quả của những nồng độ cao
của hợp chất thứ cấp, như là :
- lapachol
và đặc
tính hóa học của một số loài của Tabebuia, bao gồm Tabebuia serratifolia, đã được ghi nhận như có một
hoạt động :
- chống ung thư anti-cancer.
( Gentry, AH 1992. Un résumé
des Bignoniaceae ethnobotanique et botanique économique Annales du Missouri
Botanical Garden 79 (1):.. 53-64)
▪ Tiềm
năng của lapachol, hiện nay được xem
như là thấp do những phản ứng phụ độc hại toxiques.
Lapachol
cũng có đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
▪ Trích
xuất éthanol từ lá Cây Kèn tím
Tabebuia rosea được cho là có hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
đáng
chú ý đối với những vi khuẩn gram dương +
và vi khuẩn gram âm ─ .
▪ Ngoài
ra trích xuất alcaloïde của lá Cây
Kèn tím Tabebuia rosea, ưu tiên cho là gây độc tế bào cytotoxique cho :
- bệnh bạch cầu leucémie
của những tế bào T ở người ( tế bào MOLT-4)
Công
việc này được báo cáo những thành phần hoạt động trong trích xuất éthanolique
từ lá của Cây Kèn tím Tabebuia rosea
bởi sắc ký khí khối phổ chromatographie-spectrométrie
de masse gazeuse (GC-MS).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
truyền thống, Cây Kèn tím Tabebuia rosea được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères,
- bệnh giang mai syphilis,
- vấn đề của dạ dày-ruột
gastro-intestinaux,
- nhiễm nấm Candida candidose,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- chứng táo bón constipation,
- và những bệnh dị ứng allergies.
▪ Ở Nigeria, Cây Kèn tím Tabebuia rosea trở
nên được phổ biến là do những áp dụng khác nhau trong y học truyền thống,
như :
- làm se thắt astringent,
- chống viên anti-inflammatoire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- và nhuận trường laxatif;
▪ Mặt
khác, những Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được sử dụng rộng rãi bởi những thầy
thuốc chữa bệnh trong vùng Amazonie,
đề nghị Cây Kèn tím Tabebuia rosea chế biến để trung hòa những độc tính toxique của :
- của những vết rắn độc cắn morsure des serpents venimeux;
Nghiên
cứu được tiến hành trên chuột ở Colombia để xác nhận hành động trung hòa bởi Cây
Kèn tím Tabebuia rosea đối với :
- nọc độc rắn venin
của loài Bothrops atrox, đã được tìm thấy.
▪ Trong
Veracruz, một nước nấu sắc décoction của hoa và vỏ Cây Kèn tím
Tabebuia rosea như một đơn thuốc chữa trị :
- đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Trong
Dược điển Mexicjo Mexicain Pharmacopée cung cấp những đặc
tính tiêu hóa thực vật eupeptique
végétales và quy định để :
- làm giảm sự suy yếu dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- và viêm dạ dày gastrite, liên quan với rượu alcool.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống ung bướu Antitumorale / ung thư cancer :
Ngày
nay có những quan tâm khoa học và thương mại đáng kể trong sự khám phá liên tục
của những yếu tố mới :
- chống ung thư anticancéreux
từ Cây Kèn tím Tabebuia rosea.
Nơi
đây, tiềm năng chống ung bướu khối u antitumoral,
trong ống nghiệm in vitro của tổng số
trích xuất alcaloïde của Cây Kèn tím Tabebuia rosea (Bertol.) DC.
▪ Lá Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được
đánh giá bởi MTT (3- (4,5-dimethythiazol-2-yl) 2,5-diphényl tétrazolium) dựa
trên căn bản thử nghiệm của sự gây độc tế bào cytotoxicité bằng cách sử dụng những tế bào bạch cầu người leucémiques humaines (cellules MOLT-4) và
tiềm năng gây độc nhiễm thể génotoxique
của trích xuất cũng đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng khối cytokines trong khảo sát của vi nhân micronoyau thực hiện trong ống nghiệm in
vitro.
(
Cytokine ( do Cyto :tế bào, kine : di chuyển) ) là tế bào có thể hòa
tan của những tế bào dẫn truyền tín hiệu, được tổng hợp bởi những tế bào của hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire hoặc do các tế bào khác hoặc
những mô hoạt động từ xa ảnh hưởng trên những những tế bào khác để điều hòa
hoạt động và chức năng ) .
Đồng
thời tiềm năng gây độc nhiễm thể génotoxique
và gây độc tế bào cytotoxique của
trích xuất đã được so sánh với mitogène
kích thích sự cấy nuôi của những tế bào bạch huyết T lymphocytes T có nguồn gốc từ máu ngoại vi của những người tình
nguyện khỏe mạnh.
( mitogène
là một chất hay một phương tiện để thúc đẩy phân bào phân chia tế bào, điều này
trái với những phương pháp điều trị ung thư cancer,
tìm cách chống lại sự phân chia tế bào gọi là antimitogène )
Những
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất alcaloïde của lá Cây Kèn tím Tabebuia rosea là ưu tiên cho gây độc tế bào cytotoxique cho tế bào bệnh bạch huyết leucémie của những tế bào T người (cellules
MOLT-4) những tế bào phụ thuộc vào liều và thời gian với sự vắng mặt của sự gây
độc nhiễm thể génotoxicité. [Nature và
Science 2010; 8 (9): 77-85]. (ISSN: 1545-0740).
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne /
chống viêm anti-inflammatoire :
Cây Kèn
tím Tabebuia rosea và những sản phẩm hóa học của cây cũng đã được chứng minh
trong :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- và những đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Cũng đã chứng minh rằng trích xuất của vỏ
Cây Kèn tím Tabebuia rosea có hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
● Hoạt động diệt trừ trùng giun Anthelmintic :
Trong
nghhiên cứu đã đánh giá và so sánh hoạt động diệt trừ giun sán anthelminthique của trích xuất méthanolique
từ lá của Cây Kèn tím Tabebuia rosea
Bertol DC. (Bignoniaceae). Chất albendazole đã được sử dụng như thuốc tiêu
chuẩn để so sánh những kết quả của những thử nghiệm.
Con
trùng đất Ấn Độ trưởng thành ( Pheretima de Posthuma ) đã được sử dụng cho
nghiên cứu.
Những
kết quả đã được giải thích như :
- thời gian thực hiện để làm tê liệt và chết của những con
trùng đất.
Nghiên
cứu kết luận rằng trích xuất méthanolique từ lá Cây Kèn tím Tabebuia rosea cho thấy một hoạt động đáng kể :
- diệt trừ trùng giun anthelminthique.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Trong
những nghiên cứu kháng khuẩn antibactériens
trong ống nghiệm in vitro trên những trích
xuất éthanoliques từ lá Cây Kèn tím
Tabebuia rosea đã được thực hiện trên 10 chủng vi khuẩn quan trọng trong y học,
bao gồm :
- Salmonella typimurium,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Psudomonas sp.,
- Staphylococcus epidermis,
- Micrococcus luteus,
- Staphylococcus aureus,
- Streptococcus sp.
- và Bacillus subtilis,
có
nguồn gốc từ những loại vi khuẩn Cấy nuôi và sưu tập ở Chandigarh trong Ấn Độ,
bằng cách dùng phương pháp khuếch tán trong đĩa thạch pétri.
Những
chủng vi khuẩn đã được tiếp xúc với 4 nồng độ khác nhau của trích xuất như
sau : 50 mg / ml, 100 mg / ml, 200 mg / ml và 300 mg / ml của dung môi.
Những
kết quả xét nghiệm kháng khuẩn antibactérien
cho thấy rằng trích xuất có một hoạt động tốt ức chế inhibitrice đối với tất cả những tác nhân gây bệnh pathogènes thử nghiệm bởi so với những
thuốc kháng sinh antibiotiques tiêu
chuẩn như streptomycine và pénicilline.
Những
hoạt động ức chế cho thấy phụ thuộc vào liều dùng.
● Hoạt động kháng sinh antibiotique :
Nhiều
loại trích xuất bào chế từ những hoa
hoặc những lá của Cây Kèn tím
Tabebuia rosea, dường như rất quan trọng khi được đánh giá trong ống nghiệm in
vitro chống lại với nhiều loài khác nhau của những vi khuẩn bactéries cũng như chống lại với nấm Candida
albicans. Chỉ những kết quả tích cực đã thu được trong vi khuẩn Staphylococcus
aureus với những trích xuất éthanoliques của hoa và trích xuất méthanol-nước của những lá.
● Hoạt động sinh học biologique :
Hoạt động sinh học biologique có thể của những trích xuất méthanol từ vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea của Plasmodium
berghei yoelii đã được xác minh.
Plasmodium
berghei yoelii ở chuột đã được tiêm chủng.
Những
kết quả thu được bởi tiêm vào trong phúc mạc ( màng bụng ) intraperitoneale, trích xuất méthanolique với một liều 1,0 ml đã
cho thấy sự chậm trể trong việc sinh sản của những ký sinh trùng parasites, kết quả cho một tĩ lệ cao hơn
của sự sống sót từ những chuột được điều trị với trích xuất, so với những chuột
không được điều trị.
Hoạt
động diệt trừ loài nhuyến thể molluscicide
của một trích xuất méthanol điều chế từ vỏ của Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã
được ghi nhận.
Ứng dụng :
● Trong
y học :
▪ Trà
từ lá và vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được biết có một hiệu quả :
- giảm sốt fièvre.
● Những
ứng dụng khác :
Thường
được gọi là "Ebéne rose" có thể đạt đến 15 m và có những Hoa rất đẹp.
Gỗ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được sử dụng rộng rãi trong xây cất và ngành mộc
nói chung trong một số nước ở Châu Âu.
▪ Cây Kèn tím Tabebuia rosea (Bertol.)
DC. thường được phổ biến như một cây cảnh cho những hoa lớn màu hồng hay màu đỏ
tía cho ra những sắc thái màu sắc khác nhau.
▪ Gỗ cây quý và có khả năng được sử
dụng trong chế tạo bàn ghế trong nhà, hoặc những khí cụ âm nhạc.
Nguyễn
thanh Vân