Tâm sự

Tâm sự

samedi 24 janvier 2015

Kèn tím - Pink Trumpet-tree

Pink Trumpet-tree
Kèn tím
Tabebuia rosea DC.
Bignoniaceae
Đại cương :
Tabebuia rosea là một trong những Cây thảo dược quan trọng thuộc họ Bignoniaceae.
Những sản phẩm với căn bản của thảo dược thu được từ vỏ của Cây Kèn tím Tabebuia rosea được gọi là “ taheebo", "lapacho", "pau d'arco", và "ipe roxo".
Cây có nguồn gốc ở Châu Mỹ nhiệt đới và bán nhiệt đới đến Trung và Nam Mỹ từ Mexico và Tây Âu đến Ecuador và mọc hoang trên những bờ biển Đại Tây Dương, sống ở những vùng có khí hậu ấm áp và khô và bán khô, có lượng nước mưa trung bình.
Cây này thường thấy trong những thành phố néotropicales ( trên lục địa Nam Mỹ bao gồm cả Trung Mỹ ), trong những khu rừng xanh đất thấp ở độ cao khoảng 100 - 600 m, thường trồng trong những công viên và những khu vườn.
Tại Việt Nam, Cây Kèn tím Tabebuia rosea được trồng ở Thảo cầm viên SàiGòn.
Trong mùa mưa, cây cung cấp cho những bóng râm và trong mùa khô, hoa nở rộ phong phú hiện diện trên những cây rụng hết lá. Cây tăng trưởng rất nhanh và cấy ghép tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại  mộc cao 7-10 m, thẳng, có thể đạt đến 30 m cao và đường kính khoảng 90 cm, tàn rộng, hình chóp, cho ra hoa rất tươi và đẹp. Vỏ cây màu xám đến nâu, thô, thường nứt theo chiều dọc. Cây trồng nơi đất cạn, có hệ thống rễ phát triển không sâu.
Gỗ có giá trị, sáng màu hổ phách được dùng chế tạo những vật dụng nội thất đắt tiền.
, mang 5 lá phụ, khác nhau về kích thước, tròn dài thon, bìa nguyên, mọc đối, chẻ như bàn tay, lá rụng trước khi ra hoa, những lá mới mọc vào đầu mùa mưa.
Phát hoa chùm, những hoa mang trong cụm hoa ở đầu nhánh, màu hồng, trổ thường xuyên trong khoảng thời gian vào mùa khô.
Hoa, to, đẹp, màu sắc hoa nhạy cảm, thay đổi từ màu trắng, hồng nhạt đến màu đậm tươi, sặc sở, có dạng cái kèn khoảng 5-8 cm, trong một chùm lớn. Đài xanh, có đớm đen, có 3-5 răng ngắn. Cánh hoa, to, dài khoảng 6-7 cm, có dạng hình ống chia mở ra 5 thùy tách biệt ở một mực của cánh hoa, miệng vành có sọc. Cánh hoa mau rụng chỉ giữ lại khoảng 1 hay 2 ngày. Tiểu nhụy 4 thụ, 1 lép, gắn 5 mm trên ống vành, bao phấn rời. Bầu noãn có chứa những tuyến mật trong phân nửa phần trên bầu noãn và được bao phủ bởi nhiều mụt nhỏ, nuốm hẹp màu xanh.
Hoa nở rộ khi cây không còn hoặc rất ít lá. Thụ phấn có thể xảy ra do côn trùng  hoặc bởi sự quyến rủ của những loài chim …..
Trái, nang dài 15-25 cm x 12 mm rộng, như trái đậu, những trái này trở thành màu nâu sẫm khi chín bên trong chứ những hạt phẳng có cánh nhỏ, xếp thành dải dọc ở giữa trái. Khi trái khô, tự khai nứt ra và phát tán hạt có cánh bay xa.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, Lá, Rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học của những bộ phận Cây Kèn tím Tabebuia rosea :
▪ Hoa, chứa :
- flavonoïdes.
Vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea gồm có những chất như :
- acide coumarique,
- quinoïde
- tanins,
- lapachol,
- dihidrotectol,
- déhydro-alpha lapachon,
- và sitostérol.
- naftofurandiona
Gổ có chứa :
- những alcanes,
- monoterpènes,
- triterpènes,
- và những stéroïdes.
▪ Những nghiên cứu trước đây trên những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Kèn tím Tabebuia rosea trong phòng thí nghiệm cho thấy sự hiện diện của :
- saponines,
- những tanins,
- acides phénoliques,
- những flavonoïdes,
- và alkaloids.
▪ Trong số những thành phần hoá chất thực vật phytochimiques hoạt động khác trong Cây Kèn tím Tabebuia rosea là :
- lapachol,
một hợp chất hữu cơ tự nhiên được phân lập từ những loài espèce khác nhau của giống Tabebuia. Về phương diện hóa học, đây là dẫn xuất của :
- naphtoquinone, liên quan với vitamine K.
▪ Cũng như, trích xuất của Cây Kèn tím Tabebuia rosea, đã có những đặc điểm bởi những thành phần hợp chất hoạt  động khác nhau, như là :
- aldéhydes aromatiques (21,81%),
- đường sucre (11,01%),
- những thành phần hợp chất mùi hương aromatiques (7,28%),
- những terpénoïdes (8,3%),
- quinone (6,01%),
- những alcanes (6,35%),
- những hợp chất phénoliques (6,85%),
- và những flavonoïdes (6,07%).
▪ Trong một nghiên cứu, trích xuất éthanolique của Cây Kèn tím Tabebuia rosea dưới sự sự phân tích bởi GC-MS.
Những thành phần hóa học chánh là :
- 2-furancarboxaldehyde,
- 5-hydroxy methyl (19.39%),
- 2-deoxy, D-erythropentose (11.01%),
- Santolina triene(8.28%),
- 4H-Pyran-4-one, 2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl (6.07%),
- 7-quinolinol (6.01%),
- phenol,
- 2-(2-methyl propyl) (5.41%),
- và cinnamadehyde (2.42%).
▪ Dầu thiết yếu của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được ghi nhận như là :
- gây độc tế bào cytotoxique
có thể là do sự hiện diện của :
- o-xylène (2,13%),
- 2,4-diméthylhexane (1,03%),
- cyclohexane de méthyle (53,13%),
- benzène de méthyle (12,75%),
- 3-pentène-2-one (0,11%).
Đặc tính trị liệu :
Họ Bignoniaceae gồm nhiều loài espèces có những đặc tính y học, bao gồm những loài của Tabebuia được sử dụng làm thuốc trong Trung Mỹ và Nam Mỹ .
Tabebuia aurea được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
Cây Kèn tím Tabebuia roseaTabebuia ochracea có những đặc tính :
- chống sốt rét antipaludiques,
Tabebuia heptaphylla được báo cáo có hiệu quả chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
Hoa Cây Kèn tím Tabebuia rosea là một đơn thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète;
vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea ( dưới dạng bột ) để chữa lành :
- những vết thương blessures.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Kèn tím Tabebuia rosea, dùng để :
- dịu thần kinh calme les nerfs,
- thuốc bổ tonique
để làm giảm :
- viêm dạ dày gastrite,
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Nước nấu sắc décoction của hoa, những rễ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được sử dụng để :
- giảm sốt fièvre,
- và đau nhức douleur,
- nguyên nhân của sự đổ mồ hôi transpiration,
để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu inflammation des amygdales,
- và những rối loạn khác.
▪ Một Trà chế biến từ những vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được biết có những đặc tính :
- hiệu quả giảm sốt  réduction fièvre,
▪ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được ghi nhận là :
- làm se thắt astringent,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxative.
▪ Những chế phẩm của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được tiêu dùng để :
- loại bỏ những ký sinh trong ruột parasites intestinaux,
- bệnh sốt rét malaria,
- và bệnh ung thư tử cung cancer de l'utérus.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được đề nghị cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- và táo bón constipation.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Kèn tím Tabebuia rosea là một thuốc bổ tonique, dùng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- lợi tiểu diurétique,
- trừ giun sán vermifuge,
trong tình trạng :
- suy nhược của dạ dày-ruột gastro-intestinal,
▪ Nước ép jus của rễ Cây Kèn tím Tabebuia rosea, được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương bên trong cơ thể ở những trẻ em .
▪ Một kết quả của những nồng độ cao của hợp chất thứ cấp, như là :
- lapachol
và đặc tính hóa học của một số loài của Tabebuia, bao gồm Tabebuia  serratifolia, đã được ghi nhận như có một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancer.
 ( Gentry, AH 1992. Un résumé des Bignoniaceae ethnobotanique et botanique économique Annales du Missouri Botanical Garden 79 (1):.. 53-64)
▪ Tiềm năng của lapachol, hiện nay được xem như là thấp do những phản ứng phụ độc hại toxiques.
Lapachol cũng có đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
▪ Trích xuất éthanol từ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được cho là có hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
đáng chú ý đối với những vi khuẩn gram dương + và vi khuẩn gram âm .
▪ Ngoài ra trích xuất alcaloïde của Cây Kèn tím Tabebuia rosea, ưu tiên cho là  gây độc tế bào cytotoxique cho :
- bệnh bạch cầu leucémie của những tế bào T ở người ( tế bào MOLT-4)
Công việc này được báo cáo những thành phần hoạt động trong trích xuất éthanolique từ của Cây Kèn tím Tabebuia rosea bởi sắc ký khí khối phổ chromatographie-spectrométrie de masse gazeuse (GC-MS).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống, Cây Kèn tím Tabebuia rosea được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères,
- bệnh giang mai syphilis,
- vấn đề của dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- nhiễm nấm Candida candidose,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh tiểu đường diabète,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- chứng táo bón constipation,
- và những bệnh dị ứng allergies.
▪ Ở Nigeria, Cây Kèn tím Tabebuia rosea trở nên được phổ biến là do những áp dụng khác nhau trong y học truyền thống, như :
- làm se thắt astringent,
- chống viên anti-inflammatoire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- và nhuận trường laxatif;
▪ Mặt khác, những Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được sử dụng rộng rãi bởi những thầy thuốc chữa bệnh trong vùng Amazonie, đề nghị Cây Kèn tím Tabebuia rosea chế biến để trung hòa những độc tính toxique của :
- của những vết rắn độc cắn morsure des serpents venimeux;
Nghiên cứu được tiến hành trên chuột ở Colombia để xác nhận hành động trung hòa bởi Cây Kèn tím Tabebuia rosea đối với :
- nọc độc rắn venin của loài Bothrops atrox, đã được tìm thấy.
▪ Trong Veracruz, một nước nấu sắc décoction của hoavỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea như một đơn thuốc chữa trị :
- đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Trong Dược điển Mexicjo Mexicain Pharmacopée cung cấp những đặc tính tiêu hóa thực vật eupeptique végétales và quy định để :
- làm giảm sự suy yếu dạ dày-ruột gastro-intestinal,
- và viêm dạ dày gastrite, liên quan với rượu alcool.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ung bướu Antitumorale / ung thư cancer  :
Ngày nay có những quan tâm khoa học và thương mại đáng kể trong sự khám phá liên tục của những yếu tố mới :
- chống ung thư anticancéreux từ Cây Kèn tím Tabebuia rosea.
Nơi đây, tiềm năng chống ung bướu khối u antitumoral, trong ống nghiệm in vitro của tổng số  trích xuất alcaloïde của Cây Kèn tím Tabebuia rosea (Bertol.) DC.
Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được đánh giá bởi MTT (3- (4,5-dimethythiazol-2-yl) 2,5-diphényl tétrazolium) dựa trên căn bản thử nghiệm của sự gây độc tế bào cytotoxicité bằng cách sử dụng những tế bào bạch cầu người leucémiques humaines (cellules MOLT-4) và tiềm năng gây độc nhiễm thể génotoxique của trích xuất cũng đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng khối cytokines trong khảo sát của vi nhân micronoyau thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
( Cytokine ( do Cyto :tế bào, kine : di chuyển) ) là tế bào có thể hòa tan của những tế bào dẫn truyền tín hiệu, được tổng hợp bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire hoặc do các tế bào khác hoặc những mô hoạt động từ xa ảnh hưởng trên những những tế bào khác để điều hòa hoạt động và chức năng ) .
Đồng thời tiềm năng gây độc nhiễm thể génotoxique và gây độc tế bào cytotoxique của trích xuất đã được so sánh với mitogène kích thích sự cấy nuôi của những tế bào bạch huyết T lymphocytes T có nguồn gốc từ máu ngoại vi của những người tình nguyện khỏe mạnh.
 ( mitogène là một chất hay một phương tiện để thúc đẩy phân bào phân chia tế bào, điều này trái với những phương pháp điều trị ung thư cancer, tìm cách chống lại sự phân chia tế bào gọi là antimitogène )
Những kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất alcaloïde của Cây Kèn tím Tabebuia rosea là ưu tiên cho gây độc tế bào cytotoxique cho tế bào bệnh bạch huyết leucémie của những tế bào T người (cellules MOLT-4) những tế bào phụ thuộc vào liều và thời gian với sự vắng mặt của sự gây độc nhiễm thể génotoxicité. [Nature và Science 2010; 8 (9): 77-85]. (ISSN: 1545-0740).
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne / chống viêm anti-inflammatoire :
Cây Kèn tím Tabebuia rosea và những sản phẩm hóa học của cây cũng đã được chứng minh trong :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- và những đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales,
thực hiện trong ống nghiệm in vitro. Cũng đã chứng minh rằng trích xuất của vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea có hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
● Hoạt động diệt trừ trùng giun Anthelmintic :
Trong nghhiên cứu đã đánh giá và so sánh hoạt động diệt trừ giun sán anthelminthique của trích xuất méthanolique từ của Cây Kèn tím Tabebuia rosea Bertol DC. (Bignoniaceae). Chất albendazole đã được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn để so sánh những kết quả của những thử nghiệm.
Con trùng đất Ấn Độ trưởng thành ( Pheretima de Posthuma ) đã được sử dụng cho nghiên cứu.
Những kết quả đã được giải thích như :
- thời gian thực hiện để làm tê liệt và chết của những con trùng đất.
Nghiên cứu kết luận rằng trích xuất méthanolique từ Cây Kèn tím Tabebuia rosea cho thấy một hoạt động đáng kể :
- diệt trừ trùng giun anthelminthique.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Trong những nghiên cứu kháng khuẩn antibactériens trong ống nghiệm in vitro trên những  trích xuất éthanoliques từ Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được thực hiện trên 10 chủng vi khuẩn quan trọng trong y học, bao gồm :
- Salmonella typimurium,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Psudomonas sp.,
- Staphylococcus epidermis,
- Micrococcus luteus,
- Staphylococcus aureus,
- Streptococcus sp.
- và Bacillus subtilis,
có nguồn gốc từ những loại vi khuẩn Cấy nuôi và sưu tập ở Chandigarh trong Ấn Độ, bằng cách dùng phương pháp khuếch tán trong đĩa thạch pétri.
Những chủng vi khuẩn đã được tiếp xúc với 4 nồng độ khác nhau của trích xuất như sau : 50 mg / ml, 100 mg / ml, 200 mg / ml và 300 mg / ml của dung môi.
Những kết quả xét nghiệm kháng khuẩn antibactérien cho thấy rằng trích xuất có một hoạt động tốt ức chế inhibitrice đối với tất cả những tác nhân gây bệnh pathogènes thử nghiệm bởi so với những thuốc kháng sinh antibiotiques tiêu chuẩn như streptomycine và pénicilline.
Những hoạt động ức chế cho thấy phụ thuộc vào liều dùng.
● Hoạt động kháng sinh antibiotique :
Nhiều loại trích xuất bào chế từ những hoa hoặc những của Cây Kèn tím Tabebuia rosea, dường như rất quan trọng khi được đánh giá trong ống nghiệm in vitro chống lại với nhiều loài khác nhau của những vi khuẩn bactéries cũng như chống lại với nấm Candida albicans. Chỉ những kết quả tích cực đã thu được trong vi khuẩn Staphylococcus aureus với những trích xuất éthanoliques của hoa và trích xuất méthanol-nước của những .
● Hoạt động sinh học biologique :
 Hoạt động sinh học biologique có thể của những trích xuất méthanol từ vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea của Plasmodium berghei yoelii đã được xác minh.
Plasmodium berghei yoelii ở chuột đã được tiêm chủng.
Những kết quả thu được bởi tiêm vào trong phúc mạc ( màng bụng ) intraperitoneale, trích xuất méthanolique với một liều 1,0 ml đã cho thấy sự chậm trể trong việc sinh sản của những ký sinh trùng parasites, kết quả cho một tĩ lệ cao hơn của sự sống sót từ những chuột được điều trị với trích xuất, so với những chuột không được điều trị.
Hoạt động diệt trừ loài nhuyến thể molluscicide của một trích xuất méthanol điều chế từ vỏ của Cây Kèn tím Tabebuia rosea đã được ghi nhận.
Ứng dụng :
● Trong y học :
▪ Trà từ vỏ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được biết có một hiệu quả :
- giảm sốt fièvre.
● Những ứng dụng khác :
Thường được gọi là "Ebéne rose" có thể đạt đến 15 m và có những Hoa rất đẹp. Gỗ Cây Kèn tím Tabebuia rosea được sử dụng rộng rãi trong xây cất và ngành mộc nói chung trong một số nước ở Châu Âu.   
▪ Cây Kèn tím Tabebuia rosea (Bertol.) DC. thường được phổ biến như một cây cảnh cho những hoa lớn màu hồng hay màu đỏ tía cho ra những sắc thái màu sắc khác nhau.
▪ Gỗ cây quý và có khả năng được sử dụng trong chế tạo bàn ghế trong nhà, hoặc những khí cụ âm nhạc.


Nguyễn thanh Vân