Calebassier - Calabash Tree
Đào tiên
Crescentia cujete
L.
Bignoniaceae
Đại cương :
Calebassier, thường được gọi là Cây
Calabash, danh
pháp khoa học Crescentia cujete L. là một loài thực vật hiển hoa có
nguồn gốc ở miền Bắc Châu Mỹ nhiệt đới ( Caraïbe, Mésoamérique, Mexique ). Cây
này là cây quốc gia của Sainte-Lucie.
Cây Calebassier là một cây song tử
diệp với lá đơn, mọc cách hay mọc từng cụm trên những nhánh ngắn và được nhập
tịch hóa vào Ấn Độ.
Cây cũng được biết ở nhiều nước
khác dưới những tên trông thường như : Ayale (anglais), Calabacero (Espagne),
Cuité (Brésil) Totumo (Panama, Colombie, Venezuela và Pérou), Taparo
(Venezuela), Mate (Equateur), Huinga (Pérou), Pate (Pérou), Cuyabra (Colombie),
Jícaro (Mexique) cujete (Espagne, Philippines), trái huyền dịu (Philippines),
kalbas (Dominique và Sainte-Lucie), Higuera (Puerto Rico) và cây Rum (Sri
Lanka).
Ở Việt Nam gọi một tên rất là hay
là “ Cây
Đào tiên hay Trái Đào tiên ” được tìm thấy ở vùng bình
nguyên Hà Nội, Cần thơ, thuộc họ Bignoniaceae. ( theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong
Cây cỏ Việt Nam
).
Hiện nay Cây Đào tiên Crescentia cujete được
trồng rộng rãi và cũng biến mất hầu hết ở một số nước ở vùng nhiệt đới.
Cây có thể ra hoa và trái trong bất
cứ mùa nào trong năm. Có khà năng chịu mặn và có thể trồng những nơi có nước
thoát tốt.
Cây cần trồng những nơi không có
sương lạnh bởi vì nó không thích ứng với những độ lạnh cao kể cả ánh sáng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ vùng nhiệt đới, có
thể đạt được từ 4 đến 5 m cao, không lông, nhánh trải rộng, vỏ cây thô, màu xám.
Lá, đơn, mọc cách hay mọc
từng cụm khích nhau trên những nhánh ngắn, không cuống, thường bao chung quanh
ở đốt, dài 5 - 17 cm, có phiến thon ngược, hình móng, không nhọn ở mũi và thu
hẹp ở đáy, dày, cứng, không lông, màu xanh đậm, láng, sáng ở mặt trên. Lá
rụng vào mùa khô.
Hoa, cô
độc đơn lẽ hay từng cặp, thòng, dài xanh, mọc trên thân chính hay nhánh, thường
mở ra vào ban đêm, mùi hơi hôi, vành hoa 5 cánh, hợp lại với nhau hình chuông
rộng, màu hơi xanh vàng, có 2 môi, đáy hơi nhỏ có mụt nhỏ đỏ hoặc tím, tai
nhọn, tiểu nhụy 4, nuốm dẹp.
Trái,
phì quả to, cuống ngắn, hình cầu, từ 13 đến 20 cm đường kinh, vỏ láng, quả bì
dày, ngoại quả bì rất cứng, bên trong nội quả bì nạt thịt, được áp dụng nhiều
trong y học, chứa nhiều chất cyanhydrique
do đó không thích hợp cho sự tiêu dùng.
Trái
cây sẽ biến thành màu nâu khi khô.
Hột,
nhiều, phẳng nhỏ, không cánh, nằm lẫn chìm trong nạt thịt.
Trái
chín phải mất vào khoảng 6 tháng..
Bộ phận sử dụng :
Trái, vỏ và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lá Cây
Đào tiên Crescentia cujete mang lại những chất :
- naphtoquinone,
- glycosides iridoïdes,
- aucubine,
- plumieride,
- và asperuloside.
▪ Trái Cây Đào
tiên Crescentia cujete chứa :
- vitamine B1,
- và một lượng giàu của vitamine C.
Hàm
lượng dinh dưởng gồm :
- calcium,
- sắt Fe,
- muối sodium potassium.
▪ Nạt thịt của trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete chứa :
- acide cyanhydrique,
- acide tartrique,
- citrique,
- và chlorogénique,
- những alcaloïdes,
- và những polyphénols ( Longuefosse19953 ).
▪
Nghiên cứu thành phần hóa thực vật phytochimiques,
theo báo cáo Nạt thịt của trái tươi
có sự hiện diện :
- acide tartrique,
- citrique,
- và những acides tanniques,
- 2 chất nhựa résines,
- và một chất màu giống như chất indigo.
▪
Nghiên cứu thu được :
- acide tartrique,
- acide cianhidric,
- acide citrique,
- acide crescentique,
- tannins,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- α và β amyrins,
- estéarique,
- acide palmitique.
▪
Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique
của trái mang lại 8 thành phần hợp
chất mới, cũng như 4 hợp chất được biết, trong đó có :
- acanthoside D,
- ß-D-glucopransoyl benzoate,
- (R) -1 - 0-ß-glucopyranosyl-1,3-octane.
▪ 4 chất 11-nor-iridoïdes mới của trái ,
- 6-Op-hydroxybenzoyl-10-deoxyeucommiol,
- 6-O-benzoyl-10-deoxyeucommiol,
- 6-O-benzoyl-dihydrocatalpolgenine ( tổng hợp của 3 và 4 ),
với 2 iridoïdes
đã biết :
- ningpogenin,
- và 6-Op-hydroxybenzoylaucubin.
đã được
phân lập từ những trái của Cây Đào tiên Calebassier.
Những
cấu trúc của những thành phần hợp chất, đã được thành lập dựa trên căn bản của
một phân tích quang phổ spectroscopique.
▪ Một
nghiên cứu chuyên sâu trên những thành phần của những Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete mang lại :
- 16 iridoïdes,
- và glucosides iridoïdes.
Những
cấu trúc của những 8 thành phần hợp chất mới, được gọi là :
- crescentins I-V,
- và crescentosides A, B và C,
đã được
xác định bởi một phân tích của những dữ kiện quang phổ spectrales.
▪ 8
thành phần hợp chất khác được biết đã được xác định như :
- ajugol,
- 6-Op-hydroxybenzoylajugol,
- aucubine,
- 6-Op-hydroxybenzoyl-6-epiaucubin,
- agnuside,
- ningpogenin,
- 5,7-bisdeoxycynanchoside,
- và một sản phẩm
phân hủy của glutinoside.
• Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimique
trên trái Cây Đào tiên Crescentia cujete mang
lại :
- flavonoïdes,
- saponines,
- cardénolides,
- tanins,
- và phénol,
cũng
như sự hiện diện của :
- cyanure hydrogène.
▪ Những
kết quả cũng cho thấy những nồng độ trung bình tương đối thấp đối với những
nguyên tố kim loại nặng, nhưng những nồng độ trung bình cao cho :
- manganèse Mn,
- sắt Fe,
- kẽm Zn,
- và đồng Cu.
▪ Những
giá trị của :
- chất béo matières
grasses,
- chất đạm protéines,
- azote,
- chất xơ thực phẩm thô,
- hàm lượng bởi độ ẫm humidité,
- saccharose,
- fructose,
- galactose,
- và năng lượng énergie
có hàm lượng rất cao được biết : 1,13 ; 8,35 ;
1,34 ; 4,28 ; 84,92 ; 59,86 ; 25,0 ; 18,24 và 88,69%, tương
ứng .
▪ Nhiều
iridoïdes và glucosides của nạt thịt cũng đã được tìm thấy. Nếu nuốt phải có thể
gây ra :
- sự tiêu chảy nghiêm trọng diarrhées sévères.
Jean-Louis
Longuefosse cũng đã ghi nhận một hoạt động :
- gây bệnh ung thư cancérigène,
loại :
loại bệnh :
- bạch cầu ung thư hạch leucémie-lymphome,
của nạt thịt trái Cây Đào tiên Crescentia cujete.
▪ Những
furofurano-naphthoquinones có những
đặc tính :
- tách đôi nhiễm thể ADN,
cũng đã được đánh dấu.
▪ Những
lá Cây Đào tiên Crescentia cujete,
chứa :
- phénols,
- leucoanthocyanines,
- dẫn xuất của épigénine,
- và của những quercétine,
được
giải thích cho đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống dị ứng antiallergéniques.
▪ Những
thành phần chất như :
- naphtoquinones,
- glycosides iridoïdes,
- aucubine,
- plumieride,
- và aspéruloside,
cũng đã đuợc phát hiện.
Đặc tính trị liệu :
Những
bộ phận của Cây Đào tiên là Trái. Thành phần hoạt động chưa được xác định.
Những sự sử dụng chủ yếu trong dược liệu-thực vật phytopharmaceutiques.
▪ Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được coi
là :
- khai vị apéritive,
- nhuận trường laxatif,
- long đờm expectorant.
▪ được xem như :
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
▪
Nghiên cứu mang lại với :
- quercétine flavonoïdes,
- apigénine.
với những hoạt động ngưng tập agrégation ( những flavonoïdes ) cho ra những hoạt động :
- kháng viêm anti-inflammatoires,
- chống xuất huyết anti-hémorragique,
- và chống ngưng tập tiểu cầu anti agrégation plaquettaire,
- và ức chế sự chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của acide araquidonic.
▪ Trích
xuất của Trái Cây Đào tiên Crescentia
cujete, có hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Trái Cây Đào tiên được sử dụng thường
xuyên nhất để chữa trị hiệu quả của những bệnh đường hô hấp voies respiratoires như là :
- viêm phế quản bronchite,
- ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh có nguyên nhân bởi lạnh.
kết quả
tốt đã được quan sát trong chữa trị :
- đau tai otites
( viêm tai otalgie ).
▪ Hạt trái Cây Đào tiên Crescentia cujete,
như :
- thuốc làm sẩy thai abortive,
và nạt thịt của trái, rang nướng, được tiêu dùng để :
- thúc đẩy mạnh kinh
nguyệt forcer menstruations,
- sanh con accouchement,
- và sau khi sanh après
accouchement.
do đó
tốt nhất là không nên tiêu thụ cây này trong thời gian mang thai.
▪ Bột nhão pâte cũng được dùng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
và ở
Barbados sử dụng để :
- phá thai avortements
khi
được đun sôi với những lá Swietenia
spp. và Petiveria alliacea, hỗn hợp, lúc bấy giờ gây ra :
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- và ngộ độc empoisonnement.
▪ Vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete khô cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
trong ống nghiệm in vitro chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcos aureus,
- và Escherichia coli.
Kinh nghiệm dân gian :
Những bộ phận sử dụng là những Trái và những Hạt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete.
▪ Nước ép jus của nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử
dụng trong kết hợp với quế cannelle,
hồi anis và nhục đậu khấu muscade để bào chế một sirop với căn
bản là Cây Đào tiên, hiệu quả làm giảm :
- những rối loạn của ngực poitrine,
và chữa
trị những đau nhức :
- dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Những
Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử
dụng để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension.
Theo sự
hiểu biết trước đây, Cây Đào tiên Crescentia cujete có thể được xem như một dược thảo
quý có giá trị, bởi vì những bộ phận khác nhau của cây này có những chữa trị và
làm giảm những bệnh đau khác nhau.
Ví dụ
như,
▪ Bột
nhão pâte được phổ biến như một đơn
thuốc với căn bản là Cây Đào tiên Crescentia cujete có hiệu quả trong chữa trị những
vấn đề của đường hô hấp respiratoires,
như là :
- bệnh suyễn asthme,
- và ho toux.
▪ Trong
y học truyền thống của Suriname, nạt
thịt của Trái Cây
Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng cho :
- những vấn đề đường hô hấp respiratoires, như là bệnh suyễn asthme.
▪ Trong
những đảo Antilles, sirop được chế
biến từ nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
- và những bệnh về da peau.
và như
thuốc chữa trị những bệnh :
- thuộc về ngực pectorale
( như bệnh ho …).
Bột
nhão pâte dùng như thuốc dán cao cataplasmes
được áp dụng cho ngực poitrine.
▪ Ở Rio de Janeiro, trích xuất trong alcoolique
của Trái không chín hoàn toàn dùng để làm giảm :
- bệnh táo bón constipation
▪ Đối
với bệnh :
- viêm quầng érysipèle,
nạt
trái Đào tiên tươi được đun sôi trong nước để hình thành một bột nhão màu đen,
hỗn hợp nấu với giấm, được trải trên một lớp vải để áp dụng ngoài da dermatologique.
▪ Vỏ
Cây Đào tiên dùng cho :
- bệnh tiêu chảy có chất nhầy diarrhée mucoïde.
▪ Nạt
thịt của Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và long đờm expectorant.
▪ Trong
những đảo Antilles và trong Tây Phi Afrique
de l'Ouest, nạt Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được ngâm trong nước, được xem
như :
- lọc máu dépuratif,
- làm lạnh refroidissement,
- và hạ nhiệt fébrifuge,
và áp
dụng để chữa trị :
- phỏng brûlure,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest, Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete được nướng lùi trong tro là thuốc :
- tẩy xổ purgatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Trong
Caraïbes, được sử dụng :
- làm giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire
▪ Ở Sumatra, một nước nấu sắc của vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete, dùng để
rửa :
- những vết thương plaies
và Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete nghiền
nát sử dụng như thuốc dán cao cataplasme
cho :
- bệnh đau đầu maux
de tête.
▪ Sử
dụng bên trong cơ thể, Lá Cây Đào tiên
Crescentia cujete dùng như thuốc :
- lợi tiều diurétique.
▪ Trong
những đảo Antilles, ngọn của Cây và
những Lá, nghiền nát và sử dụng ngoài da cho :
- những vết thương plaies
- và như để hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisant.
▪Ở Venezuela nước nấu sắc décoction của vỏ Cây
Đào tiên Crescentia cujete, dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Ngoài
ra, còn dùng để chữa trị :
- tụ máu, ứ máu hématomes,
- và ung bướu khối u tumeurs.
▪ Ở Costa Rica,
sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Trong Côte-d'Ivoire, sử dụng để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension, do hiệu quả lợi tiểu diurétique của nó.
▪ Trong Colombie, sử dụng cho những :
- đau đớn về đường hô hấp respiratoires.
▪ Ở Việt Nam, được sử dụng như :
- long đờm expectorant,
- chống ho antitussif,
- nhuận trường laxatif,
- và những bệnh liên quan dạ dày stomachique.
Nước
nấu sắc décoction của trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm đường tiểu urétrite.
▪ Trong tỉnh Camaguey ở Cuba,
Cây Đào tiên
Crescentia cujete xem như :
- thuốc chữa bách bệnh panacée.
▪ Ở Panama,
nơi đây gọi là calebasse, trái sử
dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và đau bụng maux de
ventre.
cũng cho
những :
- rối loạn đường hô hấp respiratoires,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- đau răng maux de
dents,
- đau đầu maux de
tête,
- những bất thường xáo trộn kinh nguyệt irrégularités menstruelles;
như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge.
Những Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử
dụng cho :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Đầu
thế kỷ XXe ở Antilles, nạt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng bên ngoài để chống lại :
- phỏng nắng coups de
soleil,
- những vết nứt crevasses
ở bàn chân plante du pied
- vết bầm tím contusions,
- và vết thương blessures.
▪ Trà của Lá Cây
Đào tiên Crescentia cujete được dùng bởi những người dân da trắng sanh ở
thuộc địa créoles trong Guyane như :
- thuốc lợi mật tống đàm
cholagogue.
▪ Nước ép thu được từ những trái
non được đề nghị dùng để chống :
- bệnh tiêu chảy diarhées,
- và những sự xáo trộn đường
ruột dérèglements intestinaux.
Nghiên cứu :
● Dinh
dưởng nutritive và hợp chất chống dinh dưởng anti-nutritive của Trái Calabash :
Nạt thịt Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete được phát hiện có một nồng độ cao của những nguyên tố
khoáng minéraux :
- muối sodium Na, cao
nhất,
- calcium Ca, thấp nhất,
với những giá trị cao của thiamine và tìm thấy không bị nhiễm độc
tính từ HCN và cho thấy những sự đóng góp hữu ích cho sức khỏe con người và sự
dinh dưởng.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Trong
nhiều dung môi sử dụng, chỉ có những trích xuất trong éthanol cho thấy một hoạt
động kháng khuẩn antimicrobienne đáng
kể chống lại những vi khuẩn :
- Shigella dysenteriae,
- Bacillus cereus,
- Bacillus subtilis,
- Bacillus megaterium,
- và Staphylococcus aureus.
● Chống oxy hóa antioxydant / Những
Lá và Vỏ của thân :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất
trong éthanol thô từ Lá và vỏ Cây Đào tiên Crescentia cujete thô cho
hoạt động chống oxy hóa antioxydante bằng
cách sử dụng DPPH, FRP, và những thử nghiệm của TAC.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại những chất
như :
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- glucosides,
- và terpénoïdes.
Những Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete cho
thấy đặc tính quan trọng làm sạch những gốc tự do so với vỏ của thân.
Có một
sự tương quan rõ ràng giữa hoạt động chống oxy hóa antioxydante và hàm lượng thành phần phénolique.
● Hoạt động chống nọc độc antivenin / Những Lá
và vỏ thân :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống nọc độc antivenimeux
của trích xuất trong éthanoliques của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete ở động
vật trong phòng thí nghiệm in vitro.
Những
kết quả cho thấy khả năng trung hòa đáng kể của nọc độc rắn Vipera có thể có
lợi ích trong chữa trị những vết cắn của rắn độc.
● Chống
quá trình tạo mạch Anti-Angionesis :
Nghiên cứu vỏ của Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete cho thấy liều dùng phụ thuộc ( nồng độ của 100%) vào hiệu
quả chống quá trình tạo mạch antiangiogénique
trên phôi của gà poulet.
Những kết quả cho thấy tiềm năng để
ngăn chận:
- tái tạo mạch revascularisation của ung bướu khối u tumeur.
● Hiệu quả
trầm cảm hệ thống thần kinh trung ương SNC depressant :
Nghiên
cứu đánh giá những đặc tính trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépresseurs du SNC của một trích xuất thô của nạt thịt Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete.
Có một
sự giảm đáng kể của liều phụ thuộc trong :
- sự nhân giống élevage
- chải lông toilettage,
- hoạt động vận động locomotrice,
- và đầu chúi xuống,
ở chuột
với một hiệu quả lo lắng anxiogène trên
thử nghiệm nâng cao mê cung labyrinthe
surélevé.
Những
kết quả cho thấy Trái Cây Đào tiên
Crescentia cujete có những đặc tính trầm cảm trung tâm thần kinh SNC.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính .
▪ Nạt
của Trái Cây
Đào tiên Crescentia cujete có một hoạt động gây ung thư cancérogène, gây khối u néoplasmes có thể liên quan với :
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và bệnh ung thư hạch lymphome.
cũng có thể cho ra :
- một chứng tiêu chảy
nghiêm trọng diarrhée sévère.
▪ Nước ép jus và ngâm trong nước đun sôi infusion
được xem như là an toàn nếu được dùng đúng cách.
Ứng dụng :
● Thông
tin liều dùng :
Phải xác định một cách cẩn thận bởi
lý do độc tính toxicité. Ở động vật
một liều dùng tương đương hoặc lớn hơn 1200 mg / kg của trích xuất éthanol 80%,
cho ra một hành động chống viêm anti-inflammatoire
trội hơn so với một loại thuốc theo toa .
▪ Nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete và những hạt
của họ Bầu bí cucurbitaceae được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatifs,
- và lợi tiểu diurétiques
bởi y học truyền thống dân gian.
▪ Nước
ép jus, hương vị đắng amer, được lọc qua lớp vải sạch, có thể
sử dụng để bào chế một thuốc sirop, được đề nghị để chống lại :
- những bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhées chroniques,
- những bệnh thuộc về ngực maladies de poitrine,
- và một số nhất định chứng viêm nước dạ dày catarrhes intestinaux .
Nước ép
jus này cũng là loại thuốc :
- kích thích tình dục nổi tiếng aphrodisiaque réputé .
▪ Với
một liều từ 3 đến 4 muỗng canh, nước ép được thêm đường sẽ là một
thuốc :
- lọc máu dépuratif,
- chống đau nhức anti-douleur,
- ngăn ngừa của những ung mủ abcès bên trong hoặc bên ngoài do những vết bầm ở da contusion khác nhau.
▪ Ngâm
trong 1 lít nước nóng, nạt thịt pulpe,
với một liều dùng 3 ly / ngày sẽ là :
- một trà tissan
lợi tiểu nhẹ diurétique légèrement,
- thuốc nhuận trường laxative.
▪ Đối
với những trường hợp phỏng nắng coups de
soleil, một hỗn hợp nạt thịt của Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete với
giấm, sau đó được áp dụng trên những bộ phận đau nhức bằng cách dùng trong một
băng vải mát.
▪ Nước
ép jus của Lá Cây Đào tiên Crescentia cujete, nghiền
nát có hiệu quả để chữa trị :
- nhiễm trùng otites.
● Những sử dụng khác :
▪ Trong
một số nước, vỏ cứng của Trái khô Cây Đào tiên Crescentia cujete được sử dụng
để chế tạo :
- vật dụng chứa đụng như chén bát,
- đồ vật chứa trái cây,
▪ Những vật dụng mỹ nghệ như :
- trang trí với những sơn vẻ peintures,
- hoặc chạm trổ sculptures.
▪ Những
khí cụ âm nhạc như trong chế tạo nhạc cụ maracas
hoặc trống lắc âm nhạc hochet musical
..
▪ Ở Brésil,
lớp vỏ xơ bao bên ngoài Trái Cây Đào tiên Crescentia cujete, đôi khi được dùng như một thay
thế cho giấy thuốc lá .
▪ Và cũng
sử dụng làm một cái giá treo thích hợp với những cây phong lan.
Nguyễn thanh Vân