Tâm sự

Tâm sự

jeudi 29 janvier 2015

Bươm bướm hồng - Rosy-flowered Leadwort

Rosy-flowered Leadwort
Bươm bướm hồng
Xích hoa xà
Plumbago indica L.
Plumbaginaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học thực vật : Plumbago indica, Plumbago Rosea, thuộc họ Plumbaginaceae.
Tên thông thường : Rose-colored lead-wort..... Tại Việt Nam tên gọi theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây cỏ Việt Nam là Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, còn được gọi là Xích Hoa Xà.
Cây Bươm bướm Plumbago có nhiều loài như :
▪ Plumbago indica L., đồng nghĩa Plumbago rosea với hoa màu hồng hoặc đỏ.
▪ Plumbago zeylanica với hoa màu trắng,
và Plumbago auriculata với hoa màu xanh dương đậm hay nhạt.
Plumbago indica có nguồn gốc ở Ấn Độ và Đông Nam Á, nơi đây được sử dụng rộng rãi như một cây thuốc. Cây Bươm bướm được trồng như một cây cảnh trong khắp vùng nhiệt đới và ở  những vùng ôn đới trồng trong những nhà kiếng. Cây còn tìm thấy trong Châu Phi nhiệt đới.
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica phát triển rất tốt ở những nhiệt độ 25-35 ° C. Cây thích những đất giàu chất đạm, ẫm và thoát nước tốt, với độ pH từ 5,5 đến 6, trong khi độ pH dưới 5 hoặc trên 7 có thể dẫn đế sự chậm tăng trưởng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cứng, bụi nhỏ,  hơi trường, thân thẳng, không lông, cao khoảng 2 m, đơn giản, phân nhánh từ bên dưới, đôi khi mọc rễ ở những đốt.
Rễ mập, hình trụ, cong gắp lại, màu nâu sáng, vàng nhạt với bề mặt nhẵn có vết nứt cạn cắt ngang ở vùng uốn cong. Một dung dịch màu vàng nhạt nơi mặt cắt ngang của rễ.
, có phiến thon rộng, hay hình trứng, dài 8 - 13 cm, cuống ngắn, hơi rũ xuống và láng với những bìa phiến lá dợn sóng, chót lá nhọn hay tù bên dưới lá nhọn, những gai nhọn khoảng từ 15 đến 30 cm dài.
Phát hoa, gié cao, dài ra, mang nhiều hoa đỏ, khoảng 10 đến 30 cm dài, nhẵn, lá bắc hình trứng dài khoảng 2-3 mm, đỉnh nhọn.
Hoa lưỡng tính, trên một hoa có cả 2 cơ quan sinh dục đực lẫn cái, hoa đều 5 đài, 5 cánh, 5 tiểu nhụy, bầu noãn 5 buồng. Đài là hình ống 8 đến 10 mm dài và bao phủ bởi những lông trĩn, những tuyến dính. Vành hoa, 5 thùy hình xoan hay hình trứng, đều, màu đỏ tươi, hình ống dài, cuống dài 0-1 mm,  mỏng khoảng 2,5 cm đến 4 cm dài và mở ra khoảng 3 cm đường kính.
Tiểu nhụy rời 5, chỉ không gắn trên vành. Bầu noãn thượng, dạng ellip hay trứng, vòi nhụy hình sợi, nuốm 5 thùy.
Trái, nang, 5 mảnh, không bao giờ thấy.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rễ, vỏ thân, và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, như là :
- naphtoquinones plumbagine acide (5-hydroxy-2-méthyl-1, 4-naphtoquinone),
- 3, 3'-biplumbagin,
- và elliptinone,
- 4-hydroxybenzaldéhyde (V),
- acide trans-cinnamique (VI),
- vanillique (VII),
- và lupénone trilinoléine
(Nguyen, 2004; Zhang và al., 2007; Kaewbumrung và Panichayupakaranant, 2011).
▪ Rễ chứa một nguyên chất chát, tinh thể gọi là :
- « plumbagine ».
Plumbagine, hiện diện trong tất cả những loại variétés của giống plumbago với hàm lượng tối đa khoảng 0,91%.
Những rễ là nguồn lớn của những chất :
- plumbagine (5-hydroxy-2methyl-1, 4-naphtoquinone),,
- sitostérol glucoside.
- alcaloïde naphtoquinone,
▪ Những bộ phận trên không, cho được :
- những đường giảm réduction des sucres
- những alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- và chất gôm gomme.
Đặc tính trị liệu :
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica là một thuốc truyền thống được phổ biến trong dân gian tại Ấn Độ, và cũng trong một số vùng của Châu Phi và Đông Nam Á, đặc biệt là nơi có dân số Ấn Độ tăng cao.
Một cây có chất độc vénéneuse, Cây Bươm bướm Plumbago indica được đánh giá chủ yếu dùng bên ngoài để chữa trị trong :
- những vấn đề của da problèmes de peau,
Hiệu quả này, rễ tươi được cắt thành những lát rất mỏng, được đắp trên da.
Tương tự, những lát mỏng này có thể cũng áp dụng trên trán để chống lại :
- đau đầu mal de tête
▪ Cây này là một đơn thuốc tốt để kiểm soát :
- xuất huyết sau khi sanh hémorragie du post-partum.
Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có đặc tính như là :
- chất kích thích stimulant,
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
- gia tăng bài tiết nước bọt sialagogue,
- và kích thích khẩu vị bữa ăn dạ dày  apéritif gastrique;
▪ Với một liều mạnh, Cây Bươm bướm là :
- một chất độc gây mê cực kỳ mạnh acro-narcotique.
- làm phồng da vésicant khi tiếp xúc trực tiếp trên da.
▪ Cây có một hành động đặc biệt trên :
- tử cung utérus.
▪ Cây này chữa lành một số trường hợp của :
- chứng bệnh bạch bản leucoderma.
cũng có lợi ích cho những bệnh khác của :
- da peau,
và cho trường hợp :
- những con bò cạp chích scorpions piquent.
▪ Những có chứa :
- một chất khử trùng mạnh antiseptique puissant,
- và là một thuốc bổ tim cardiotonique,
được dùng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- nhiễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
thân Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica hương vị hăng cay, nhưng không quá hiểm độc như rễ.
Vỏ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như :
- chống rối loạn tiêu hóa khó tiêu antidyspeptic.
Rễ Cây được xem như là bộ phận hoạt động nhất của Cây. Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như có những đặc tính chữa trị :
- làm sẩy thai abortif,
- chất thay thế alternative,
- thuốc tống hơi (gaz trong hệ tiêu hóa) carminatives,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- chất bôi làm nổi đỏ ở da, làm giản nở mao mạch rubéfacient,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc chữa bệnh bao tử stomachique,
- và phồng da vesicant
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng bên trong cơ thể, dùng để kích thích :
- gia tăng sức mạnh của sự tiêu hóa digestif,
- thanh lọc máu purifier le sang;
- để thúc đẩy dòng chảy kinh nguyệt écoulement menstruel,
- và / hoặc để phá thai avortement
- và kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
đây là :
- một kích ứng mạnh irritant puissant,
và đáng ghi nhận ở đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được đập đập cho vào miệng của tử cung bouche de l'utérus, gây ra :
- sự phá thai bất hợp pháp avortement illégal.
Nó sẽ trục những thai nhi fœtus của tử cung utérus dù cho sống hay chết.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica là :
- một thuốc kích thích bài tiết nước bọt mạnh sialogogue puissant,
và là một đơn thuốc cho :
- bệnh dương mai thứ cấp syphilis secondaire,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và bệnh bạch bảng leucoderme.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được xem như chất :
- sẩy thai abortif,
- và chống thụ tinh antifertilité.
Rễvỏ rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng để chế tạo ra những bột nhão ăn da pâtes caustiques dùng để áp dụng cho :
- ngứa nổi đỏ ở da rubéfiantes ( sử dụng bên ngoài ).
- phồng da vesicant.
▪ Chất nhựa sữa trắng của những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được áp dụng trên da trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
- nhìễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
- viêm mắt inflammation des yeux,
đây là một chất khử trùng antiseptique và là một đơn thuốc để chữa trị :
- những rối loạn da troubles de la peau,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ Nước ép của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có tính vị cay đắng, có tác dụng làm :
- đau nhức ở lưỡi lancinante sévère la langue.
- phồng rộp da cloques sur la peau.
► Cơ chế hóa học :
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica chứa chất :
- plumbagine naphtoquinone (juglone 2-méthyl).
Những thành phần hợp chất khác được phân lập từ những bộ phận trên không bao gồm :
- 6-hydroxyplumbagin,
- plumbaginol ( một flavonol),
- leucodelphinidine,
và những stéroïdes ( ví dụ như ::
 - β-sitostérol,
- stigmastérol,
- campestérol ).
Plumbagine hiện diện như một chất gây độc tế bào cytotoxicité trong những mô hình của những loài động vật gậm nhấm rongeurs :
- sinh ra ung thư carcinogenèse,
- và ung thư carcinome.
Plumbagine và một chất kiềm chế duy nhất của CXCR4 thể hiện tạo ra những lợi ích trong những nghiên cứu của :
- di căn ung thư métastases du cancer.
▪ Plumbagine :
Chất Plumbagine cho nhiều hoạt động dược lý pharmacologiques, được nói của những hành động :
- hành động kháng khuẩn antibactérien,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chống ung thư anticancéreuse,
- thuốc bổ tim cardiotoniques,
- chống thụ tinh antifertilité,
- chống nấm antifongique,
▪ Chất Plumbagine là :
- một chất kích ứng mạnh irritant puissant,
và đánh dấu của những đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
Plumbagine đã cho thấy :
- chống thụ tinh anti-implantation,
- và những hoạt động sẩy thai abortifs ở chuột rat.
Do độc tính của nó, sự sử dụng của chất plumbagine trong y học truyền thống là một thực hành nguy hiểm.
▪ Những thử nghiệm trong ống nghiệm cho thấy rằng Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica có chứa một hoặc nhiều chất :
- chống đột biến antimutagènes.
▪ Trích xuất éthanolique của những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, là tích cực chống lại :
- siêu vi khuẩn herpès simplex virus loại 1 (HSV-1).
▪ Với một liều nhỏ, thành phần chất Plumbagine trong cây là :
- một chất bài tiết mồ hôi sudorifique,
- và kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central;
Một liều thấp plumbagine cho thấy có những hiệu quả ức chế ung bướu khối u tumeur đáng kể, chống lại :
- ung thư Ehrlich ascites ở chuột souris.
▪ Nhưng với một liều quan trọng cao, có thể gây ra tử vong bởi :
- suy hô hấp insuffisant respiratoire,
- và tê liệt paralysie.
- huyết áp động mạch pression artérielle cho thấy giảm nhẹ
Cây đã cho thấy rằng là hành động có thể là do hiệu quả trực tiếp của thuốc trên những bắp cơ muscles.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Bột cạo nhuyễn từ vỏ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme cho bệnh :
- đau đầu maux de tête.
▪ Vỏ được áp dụng trên đường xương sống colonne vertébrale cho :
- bệnh sốt fièvres;
- chống lại bệnh khó tiêu dyspeptiques.
• Rễ dùng như kích ứng irritant cho vào âm đạo vagin và áp dụng trực tiếp trên :
- cổ tử cung col de l'utérus.
• Nước ép của rễ sử dụng như :
- thuốc đổ mồ hôi mạnh sudorifique puissant.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, dùng bên trong cơ thể, là độc hại toxique và tác động trên dạ dày estomac như :
- một chất độc gây mê cực kỳ mạnh acro-stupéfiant,
- hoặc chất gây nghiện kích ứng narcotique irritant.
hoặc áp dụng trên những cơ quan sinh dục organes génitaux, nó hành động như :
- thuốc phá thai abortif.
▪ Nước ép jus của lá và rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica, dùng một mình hoặc kết hợp với dầu, sử dụng như một ứng dụng cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bại liệt paralysie,
- đau sưng hạch bạch huyết bubons
- sưng những hạch tuyến gonflements glandulaires,
- và bệnh phong cùi lèpre.
Rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica cũng được sử dụng cho :
- bệnh khó tiêu dyspepsie,
- bệnh trĩ piles,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Trong Ấn Độ, rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như:
- thuốc phá thai abortif,
- và chống thụ tinh antifertilité;
▪ Ở Myanmar, sử dụng chống :
- bệnh phong cùi lèpre
▪ Trong y học truyền thống thaïlandaise, trích xuất éthanoliques của rễ Cây Bươm bướm Plumbago indica (EEPIR) thường được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
và cũng được sử dụng như thuốc tống hơi carminative để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit, bằng cách gia tăng sự bài tiết của phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives,
- và hấp thu đường ruột absorption intestinale.
Nghiên cứu :
● Chống gây đột biến antimutagène :
Đặc tính chống ung thư anticancéreuses được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro đã cho thấy rằng ngay cả một liều thấp của Cây Bướm bướm Plumbago indica, có :
- hiệu quả chống đột biến antimutagène effet.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và giảm đau analgésiques :
Ittiyavirah, Sibi. P .; Jobin, K. V .; Jissa, M. S .; Jomy, M .; Josmi, T. J .; Littin, B.
Plumbago capensis đồng nghĩa auriculata và Plumbago indica thuộc họ Plumbiginaceae, cây thường được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation.
Trích xuất trong nước từ Cây Plumbago.capensis ( auriculata ) và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica đã được đánh giá cho :
- những hoạt động giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoires ở chuột đực rats albinos Wistar và những chuột souris.
Những trích xuất trong nước của Plumbago.capsensis và Plumbago indica có một sự ức chế đáng kể (P <0,001) khối lượng của chân chuột gây ra bởi chất carraghénine với liều 300 mg / kg trên trọng lượng cơ thể so sánh với nhóm đối chứng và được so sánh với thuốc tiêu chuẩn indométhacine.
Sự ức chế của chỉ số quằn quại là 67,32 và 70,29% cho Plumbago.capensis và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica tương ứng, đối với acide acétique 1% và cho thấy một chỉ số của sự giảm đau analgésique khoảng 68,29 và 45,2%  khi xác định bằng phương pháp tấm nóng plaque chaude của Eddy.
Nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất trong nước của Plumbago.capensis và Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica thể hiện:
- sự giảm đau mạnh analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên cứu khác là cần thiết hơn bằng cách sử dụng trên động vật và cô lập những nguyên hoạt chất trách nhiệm của những hoạt động dược lý.
● Gây độc thai nhi foetotoxique / Sẩy thai Abortif :
Nghiên cứu đã đánh giá trích xuất méthanolique từ rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica trên tử cung utérus chuột mang thai.
Nghiên cứu chỉ ra sự hiện diện của những hợp chất có thể làm tử cung hoạt động tích cực utéro-actif.
Những kết quả cho thấy rõ rệt :
- sự nhiễm độc thai nhi,
- và tiềm năng gây sẩy thai abortf,
và hổ trợ cho sự sử dụng truyền thống của nó trong việc tránh mang thai ngoài ý muốn grossesses non désirées.
● Chống ung bướu khối u Anti-tumorale :
Sự ức chế tăng trưởng khối u tumorale và những hiệu quả của sự nhạy cảm bức xạ radiosensibilisation của trích xuất alcoolique từ những rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica đã được nghiên cứu trên những khối u tumeurs của chuột thử nghiệm :
- S-180 khối u rắn tumeur solide,
- và ung thư Ehrlich ascites carcinome trong cơ thể sinh vật in vivo.
Sự kết hợp này cũng làm giảm một cách đáng kể tĩ lệ khối u chưa hóa cứng. Trích xuất Cây Bươm bướm Plumbago, có một sự giảm đáng kể hàm lượng chất glutathion của những khối u tumeurs và hiệu quả này cải thiện đáng kể bởi sự kết hợp của 3 phương thức .
Trích xuất Plumbago một mình không phải là rất hiệu quả trong sự ngăn ngừa sự tăng trưởng của ung thư ascite d'Ehrlich ở chuột Swiss, tuy nhiên nó gia tăng trung bình thời gian sự sống còn và ILS% của những chuột.
Nhưng với sự bức xạ radiation nó sản xuất một hiệu quả “hiệp đồng” synergique trong sự ức chế của sự gia tăng khối u tumeur và sự sống còn của những động vật 120 ngày từ 10% đến 50%.
Những kết quả cho thấy rằng mặc dù trích xuất Plumbago có thể chỉ là một một hiệu quả chống khối u anti-tumoral yếu, nó có thể là một ứng viên tốt cho sự sử dụng tăng cường với tia bức xạ radiation để nâng cao hiệu quả phá hủy của những khối u tumeur.
● Vô sinh stérilisants :
Nghiên cứu 5 trích xuất của thân Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica ở những chuột cho thấy một hoạt động chống thụ tinh antifertilité ở chuột Wistar cái với :
- một sự gíán đoạn của chu kỳ động đực cycle oestral,
- ức chế tạm thời của sự rụng trứng ovulation.
Trích xuất acétone cho thấy kích thích tố œstrogénique đáng kể và hoạt động chống kích thích tố sinh dục nữ œstrogène anti-oestrogène.
Những kết quả chỉ ra hoạt động chống thụ tinh antifertilité của thân Cây Bươm bướm Plumbago rosea.
● Chống rụng trứng anti-ovulatoire / Hoạt động kích thích tố sinh dục nữ œstrogénique / vô sinh stérilisants :
Nghiên cứu chứng minh trích xuất acétone và trích xuất éthanol có hiêu quả làm gián đoạn chu kỳ động đực cycle oestral bình thường của chuột, với chu kỳ dioestrus kéo dài ( dioestrus là khoảng thời gian không hoạt động tình dục giữa những chu kỳ lập lại của chu kỳ động đực ) và ức chế tạm thời hậu quả của sự rụng trứng. Cả hai trích xuất cho thấy :
- kích thích tố sinh dục nữ œstrogène đáng kể,
- và những hoạt động chống kích thích tố sinh dục nữ œstrogène anti-oestrogéniques.
 Kết luận rằng cả hai trích xuất có những hiệu quả vô sinh stérilisants.
●Thuốc diệt loài trùng chỉ ký sinh macrofilaricides :
Nghiên cứu khảo sát hoạt động chất diệt tuyến trùng ký sinh macrofilaricide của Cây Bươm bướm Plumbago indica thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại loài Setaria digitata, một ký sinh trùng filaire của những gia cầm. Một sự ức chế toàn bộ của những nhu động đã được quan sát với những nồng độ khác nhau.
Phân tử hoạt động đã được xác định như là :
- plumbagine (5-hydroxy-2-méthyl-1,4-naphtalènedione).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cẫn thận :
▪ Sự sử dụng phải rất cẫn thận. Những liều dùng quá cao, nguy hiễm có thể đưa đến :
- bại liệt paralyse, cuối cùng dẫn đến sự tử vong
▪ Không sử dụng trong trong thời gian đang mang thai, chỉ sử dụng với một liều nhỏ, có thể gây ra :
- sẩy thai avortement.
Ứng dụng :
▪ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được chứng minh là có hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh của da khác maladies de la peau,
- và cho những vết bò cạp chích scorpions piquent.
▪ Những Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh đau đầu maux de tête
▪ Một dầu xoa bóp được bào chế từ rễ thâm tím nghiền nhuyễn pha trộn với một dầu nhẹ được sử dụng như một thuốc mỡ pommade dùng bên ngoài cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những bệnh bại liệt paralysie,
- nhọt ung mủ abcès,
- trong những tuyến hạch nở lớn glandes élargie,
- đau sưng hạch bạch huyết bubons, đặc biệt ở nách hoặc ở háng. …v…v
- và đau đầu maux de tête.
▪ Một thuốc dán cao cataplasme của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- thấp khớp rhumatisme,
- bệnh bại liệt paralysie,
- ung bướu khối u tumeurs,
- đau đầu maux de tête,
- đau răng maux de dents,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và sưng những tuyến hạch ganglions enflés
▪ Một dung dịch ngâm trong alcool teinture của rễ Cây Bươm bướm hồng Plumbago indica được dùng trong chữa trị :
- bệnh giang mai thứ cấp syphilis secondaire,
- bệnh phong cùi lèpre,
và cũng trong những trường hợp :
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- những bệnh trĩ piles,
- đầy hơi flatulence,
- mất khẩu vị ăn không ngon perte d'appétit ,
- và những rối loạn tiêu hóa khác.
đây là một đơn thuốc tốt để :
- kiểm tra sự xuất huyết sau khi sanh ( máu sản hậu ) hémorragie postpartum.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Bươm bướm, có vị chát, là một thuốc cho :
- tiêu hóa digestif,
- kích thích thúc đẩy khẩu vị appétit,
cũng dùng để chữa trị :
- khó tiêu dyspepsie,
- đau bụng colique,
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ, được cho là :
- một chất sẩy thai mạnh abortif puissant trong mô hình động vật.

Nguyễn thanh Vân