Pistache marron
Biến hoa sông Hằng
Asystasia
gangetica (L.) T. Anderson
Acanthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Asystasia coromandeliana Nees (1832).
Asystasia gangetica có nguồn gốc ở
những vùng Châu Phi nhiệt đới, trong Arabie và Châu Á nhiệt đới, nhưng người ta
du nhập trong nhiều vùng nhiệt đới khác, nơi đây thường tịch hóa thành thực vật
bản địa. Người ta tìm thấy trong khắp nơi Châu Phi nhiệt đới.
Danh pháp thông thường theo Giáo sư
Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây cỏ Việt Nam được gọi là Cây Biến hoa, thuộc họ của
Cây Ác Ó Acanthaceae.
▪ Người ta tìm thấy Cây Biến hoa Asystasia gangetica trên những lề đường và những bờ
suối, trong những thế đất nhiều hay ít ẫm ướt, sũng nước cũng như trong những
cánh đồng trồng trọt thoát nước, và ở độ cao đến 2500 m so với mực nước biển.
Trong những khu vực có mùa khô 4
tháng hay hơn, cây có thể không tồn tại. Cây phát triển trên những đất bồi phù
sa ven biển, những vùng đất than bùn với hàm lượng chất hữu cơ 85% và một độ pH
3,5–4,5, những đất thịt pha cát và những
đất sét.
▪ Bởi
bản chất xâm lấn, sự hấp thu cao những chất dinh dưởng trong đất và có khả năng
lấn áp dập những loài khác, Cây Biến
hoa Asystasia gangetica được xem như một loại cỏ hoang dại trong những nơi trồng
trọt.
Sự ngon
miệng và tiêu hóa, làm cho Cây Biến
hoa Asystasia gangetica có một sự đánh giá cao trong những nơi mát có những thú
vật nuôi của những đồn điền.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ bò
rồi đứng, sống đa niên, phân nhánh, cao đến 1 m hoặc cao hơn, thường ra rễ ở
những đốt thấp hơn.
Lá, đơn,
mọc đối, không lá kèm, phiến lá bầu dục, đáy tròn hay hình tim, 3-8 (-13) cm x
1,5-4,5(-7) cm, láng hoặc có lông ngắn thưa thớt, cuống lá dài 0,5 – 6 cm, với
4-6 gân phụ ở mỗi bên gân chánh, cung cấp những tinh thể khoáng trong những tế
bào lá cystolithes.
Phát hoa,
chùm đứng ở đầu ngọn nhánh khoảng 25 cm dài với những hoa tạt qua một bên.
Hoa đẹp,
lưỡng phái, lá hoa và tiền diệp giống
nhau.
Lá đài,
hình mác, hẹp, cao 5-6 mm, có lông tiết, vành có lông, màu tím nhạt ở mặt lưng.
Cánh
hoa, có dạng cái quặng, khoảng 2,5 (-4) cm dài, thường có màu trắng với những
đốm màu tím bên trong của thùy bên đưới, với thùy tròn khoảng 1 cm rộng, thùy
dưới hơi dài hơn.
Tiểu
nhụy 4 gồm có 2 ngắn, 2 dài. Ngoài ra còn có vàng, tím tùy theo loại variété.
Bầu
noãn thượng, có lông dày đặc, 2 buồng, vòi nhụy đến 1,5(-2) cm dài, nuốm với 2
thùy ngắn.
Trái,
nang, cao 3 cm, có lông và tuyến, phần lép dài 1,5 cm
Hạt, bên
trong trái chứa khoảng 4 hạt, hình bầu dục, dẹp, khoảng 4-5 mm dài, màu xám đến
nâu.
Bộ phận sử dụng :
Hoa và
lá.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Phân tích thành phần hóa chất
thực vật phytochimique cho
được :
- đường glucides,
- những chất đạm protéines,
- những alcaloïdes,
- tanins,
- aglycans stéroïdiens,
- những chất saponines,
- flavonoïdes,
- và triterpénoïdes.
▪ Một
nghiên cứu khác thu được với :
- một megastigmane glucoside,
- asysgangoside,
từ
những bộ phận trên không của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, với
những thành phần hợp chất khác được biết.
▪ Người
ta cũng thu được những thành phần nguyên tố khoáng như :
- calcium Ca,
- phosphore P,
- sodium Na,
- manganèse Mn,
- đồng Cu,
- kẽm Zn,
- magnésium Mg,
- và sắt Fe.
▪ Hoa
mang lại :
- một glycoside biflavon,
- apigénine 7-O-glucosyl (3 '6 ") lutéoline 7"
-O-glucoside.
▪ Biflavon
glycoside từ Hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica đã được phân lập, được mô tả như :
- apigénine 7-0-glucosyl (3'A 6 '') lutéoline 7 '' -
0-glucoside.
▪ Một glucoside
mới :
- 5,11-epoxymegastigmane, có tên là asysgangoside,
đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Biến hoa
Asystasia gangetica,
cùng với những hợp chất được biết :
- salidroside,
- benzyle
β-D-glucopyranoside,
- (6S, 9R) -roseoside,
- ajugol,
- apigenin 7-0-neohesperidoside.
▪ Trích
xuất trong nước của thân và những lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica có chứa :
- glycosides cardiaques,
và
trích xuất méthanolique cho thấy hiện diện của :
- anthraquinones.
▪ Truy
tìm thành phần hóa chất thực vật phytochimique
của những trích xuất khác nhau của Hoa Cây Biến
hoa Asystasia gangetica đã được thực hiện.
Trích
xuất éthanol cho thấy sự hiện diện của những thành phần hợp chất hoạt tính sinh
học bioactifs tối đa :
- những phénols,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- alcaloïdes,
- tanins,
- terpénoïdes,
- và saponines
so với
những trích xuất khác.
Sản
lượng và màu sắc của những trích xuất với những dung môi khác nhau và phân tích
của huỳnh quang của bột đã được xử lý bằng những hóa chất khác nhau theo quy
trình chuẩn.
Những
kết quả cho thấy rằng Cây Biến hoa Asystasia gangetica có những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques, lợi ích để phát triển những loại thuốc tự nhiên để
chữa trị những bệnh khác nhau.
● Thành phần dinh dưởng của Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica bởi 100 g phần ăn được là như
sau :
- nước 82,6 g,
- năng lượng 234 kJ
(56 kcal),
- chất đạm protéines
3,7 g,
- chất béo lipides
1,2 g,
- đường glucides
10,4 g,
- calcium Ca 226 mg,
- phosphore P 30 mg,
- sắt Fe 4,7 mg,
- carotène 6250 μg,
- thiamine 0,19 mg,
- riboflavine 0,21 mg,
- niacine 1,0 mg,
- acide ascorbique 42 mg (Leung, W.-T.W., Butrum, R.R.
& Chang, F.H., 1972).
Những
trích xuất của Cây Asystasia gangetica được xét nghiệm dược lý pharmacologiques cho thấy những đặc
tính :
- giảm đau analgésiques,
- và chống suyễn anti-asthmatiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
rễ Cây Biến
hoa Asystasia gangetica
được xay nhuyễn thành bột, được xem như :
- thuốc giảm đau analgésiques,
và được
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau dạ dày maux
d’estomac,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpents.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica
được sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésique
và để
chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie,
- và tiểu tiện không tự chủ incontinence urinaire.
▪ Cây Biến hoa
Asystasia gangetica được sử dụng như một loại thuốc y học truyền thống ở nhiều nơi
có sự hiện diện lan rộng của cây.
▪ Trích
xuất của Lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica đã được chứng minh giảm bớt chất histamine cho sự tiền-co thắt
của những dải khí quản trachéal và để
thể hiện những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên
cứu xác minh sự sử dụng của Cây Biến hoa Asystasia gangetica trong
y học dân gian Nigériane trong chữa
trị :
- bệnh suyễn asthme
Một
nghiên cứu khác cho thấy rằng những lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica cung cấp cho những lợi ích bởi những hiệu quả :
- chống co thắt phế quản
broncho-spasmolytique,
của những thành phần hợp chất terpéniques
▪ Nước ép của Cây Biến hoa Asystasia gangetica, kết
hợp với vôi tôi ( vôi bột ) chaux và
nước ép hành tây jus d'oignon, được
đề nghị cho :
- bệnh ho khan toux sèche, với cổ họng kích ứng ngứa gorge irritée,
- và khó chịu trong lồng ngực poitrine
▪ Những
nụ lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica được sử dụng như :
- thuốc nhét hậu môn cho bệnh trĩ suppositoire pour pieux
▪ Những
lá và những hoa
Cây Biến hoa Asystasia gangetica được
dùng như :
- chất làm se thắt ruột astringent
intestinale
▪ Những
Lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica,
dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
▪ Một
nước nấu sắc décoction từ Lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica
được dùng trong chữa trị :
- đau sốt maux de la
fièvre,
- chứng động kinh épilepsie
- đau dạ dày douleurs
à l'estomac,
- đau tim douleurs
cardiaques,
- và tiết dịch niếu đạo écoulement
urétral
▪ Nhựa của Cây Biến
hoa Asystasia gangetica được sử dụng như :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
và được
áp dụng bên ngoài trên :
- những chỗ sưng enflures,
- và những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales
▪ Nhựa của Lá Cây
Biến hoa Asystasia gangetica, được để vào trong những hốc
mũi narines làm ngưng :
- chảy máu mũi ( máu cam ) saignement de nez,
và cũng
được sử dụng như :
- một dầu xoa bóp embrocation
trên chỗ đau cổ cou endolori
▪ Cây
được nấu bouillir hay ngâm trong nước
đun sôi infusion, pha trộn với tiêu,
sau đó sử dụng như một ống chích seringue
( xịt rữa âm hộ douche vaginale hoặc
thụt rữa lavement ) Trong những tháng cuối của thai kỳ grossesse để :
- giảm đau đớn khi sanh đẻ douleurs de l'accouchement
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo sử dụng của y học truyền
thống ayurvédique, sử dụng có lợi để
chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
- sưng phù gonflement
- bêẹnh thấp khớp rhumatisme
- huyết áp cao hypertension
- bệnh tiểu đường diabète
- bệnh ruột maladies
intestinales
- đau đớn khi sanh đẻ ( thời gian chuyễn bụng đẻ ) douleur dans la livraison
▪ Trong
Châu Phi, người ta sử dụng ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Biến hoa
Asystasia gangetica để :
- giảm đau khi sanh con accouchement ;
nước ép
jus dùng điều trị :
- những vết thương loét plaies,
- và vết thương blessures
cũng
như :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
và bào
chế những loại dầu xoa bóp thuốc embrocations
để chữa trị :
- bệnh vẹo cổ torticolis,
- và bệnh sưng lá lách gonflement
rate ở trẻ em .
▪ Trong Nam Phi, được sử dụng cho hoạt động :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- sưng phù enflure,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh lỗ tai maladies
de l'oreille.
▪ Trong
Gold Coast Cây được thường xuyên sử
dụng như một loại thuốc cho phụ nữ :
Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Biến
hoa dùng để giảm đau douleur trong
khi :
- sanh đẻ accouchement.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc nước
nấu sắc décoction Cây Biến hoa, trôn
với tiêu poivrons được sử dụng
như :
- rữa ruột lavement, trong những tháng cuối thai kỳ
grossesse.
▪ Ở Congo,
nhựa của Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được
đặt để trên bụng những đàn bà sinh con femmes
en couches để :
- dễ dàng làm việc lao động faciliter le travail.
Những
rễ dưới dạng bột Cây Biến hoa Asystasia gangetica là
một đơn thuốc tổng quát cho :
- đau dạ dày douleur
estomac,
và được
sử dụng như làm nôn mữa émétique để
chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent
▪ Ở Nigeria, những Lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trong
Ấn Độ, người ta sử dụng nước ép jus trong áp dụng trên :
- những chổ sưng enflures,
cũng như :
- diệt trừ giun sán vermifuge
và chữa trị chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở Moluques (Indonésie), nước ép jus
pha trộn với nước ép jus chanh citron và hành tây oignon được đề nghị dùng chống lại :
- bệnh ho khan toux sèche
đi kèm với kích ứng ngứa cổ họng irritation
de la gorge,
- và làm trở ngại hô hấp
khó thở respiratoire.
▪ Ở Philippines,
người ta dùng những lá và những hoa như
- làm se thắt ruột astringent intestinal.
▪ Ở Tamil Nadu, bột nhão pâte
của rễ Cây Biến hoa Asystasia gangetica, sử
dụng cho :
- những dị ứng da allergies
de la peau.
Cây Biến hoa Asystasia gangetica cũng sử dụng như :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Nghiên cứu :
● Chống suyễn antiasthmatiques / Lá :
Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique cho
được những glucides, protéines, alcaloïdes, tanins, những saponines
stéroïdiens, những flavonoïdes, triterpénoïdes.
Trích
xuất của lá Cây Biến
hoa Asystasia gangetica :
-
làm thư giản chất dị ứng histamine tiền co thắt histamine-précontractés dải khí quản bandes trachéale,
- và thể hiện hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Nghiên
cứu chứng minh cho sự sử dụng của Cây trong y học dân gian Nigeria để chữa
trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Chống bệnh tiều đường antidiabétique / α-glucosidase và hoạt
động ức chế α-amylase
/ Chống oxy hóa antioxydant / Lá :
Nghiên cứu đánh giá trong ống
nghiệm hoạt động chống oxy hóa antioxydante
và chống bệnh tiểu đường antidiabétique
của một trích xuất méthanolique từ lá
của Cây Biến hoa Asystasia gangetica trong những mô hình khác nhau.
Trích xuất méthanolique cho thấy
nồng độ phụ thuộc vào :
- phân hóa tố α-glucosidase,
- và một hoạt động ức
chế của phân hóa tố α-amylase.
Sức mạnh làm giảm của trích xuất
phụ thuộc vào nồng độ. Những kết quả cho thấy có một tiềm năng là ứng viên để
quản lý bệnh tiểu đường loại 2 diabète de
type 2.
● Chống
bệnh tiểu đường Antidiabétique / Hoa :
Nghiên
cứu đánh giá α-amylase và α-glucosidase, hiệu quả ức chế của trích xuất anthocyanes
từ Hoa Cây Biến
hoa Asystasia gangetica.
Ly
trích chất anthocyanin đã cho thấy một sự ức chế đáng kể và có thể định giá
hoạt động ức chế của α-amylase và α-glucosidase.
Hoạt
động có thể là do :
- sự hiện diện của thành phần hợp chất phénoliques
anthocyanine;
- và sự hiện diện của một nguồn tiềm năng của yếu tố chống
bệnh tiểu đường tự nhiên antidiabétique
naturel.
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémiques và
hạ mỡ trong máu hypolipidémique :
Người
ta nghiên cứu tiềm năng hạ đường máu hypoglycémique
và hiệu quả hạ mỡ máu hypolipidémie
của Cây Biến hoa
Asystasia gangetica
trong bệnh tiểu đường diabètiques gây
ra bởi chất alloxane (150 mg / kg ip) ở những chuột rats.
Trích
xuất éthanol của những Lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica được
sử dụng uống bởi những chuột tiểu đường diabétiques
do chất alloxane gây ra.
Glibenclamide
được sử dụng như một tiêu chuẩn tham chiếu. Đường máu glycémie, triglycérides, cholestérol, cholestérol HDL,
LDL-cholestérol và tổng số chất đạm đã được ước tính từ huyết thanh bằng cách
sử dụng bộ dụng cụ tiêu chuẩn.
Tất cả
những nhóm cho thấy một sự giảm đáng kể trong những thông số sinh hóa biochimie sau khi cho uống những trích
xuất éthanolique của lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica.
Nghiên cứu
này, đã kết luận rằng những trích xuất éthanoliques của lá Cây Biến hoa
Asystasia gangetica có :
- hạ đường máu tốt hypoglycémique,
- và hiệu quả hạ mỡ trong máu hypolipidémiant.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những
nghiên cứu trong cơ thể sinh vật in vivo cho thấy rằng những mức độ của phân
hóa tố enzymes bảo vệ chống oxy hóa antioxydantes như :
- SOD,
CAT và GSH gia tăng lên cùng với sự giảm mức LPO cung cấp một bằng chứng khoa
học cho tiềm năng chống oxy hóa antioxydant
của Cây Biến hoa
Asystasia gangetica.
Những nghiên
cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ ra rằng DPPH làm sạch những gốc tự do của
trích xuất méthanolique có giá trị CI50 179,67 ug / ml.
Trích
xuất méthanolique đã cho thấy nồng độ phụ thuộc vào :
- α-glucosidase ( IC50 -325μg / ml),
- và α-amylase ( IC50-3.75μg / ml) hoạt động ức chế.
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chỉ cho thấy rõ ràng rằng trích xuất
méthanolique của lá Cây Biến hoa Asystasia gangetica có :
- chống oxy hóa antioxidant
quan trọng thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
- và α-glucosidase và α-amylase, phân hóa tố enzymes
hoạt động ức chế.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiens và
kháng nấm antifongiques :
Những
trích xuất hexane, acétate d'éthyle và méthanol lấy được từ toàn bộ Cây Biến hoa
Asystasia gangetica
đã được đánh giá thực hiện trong ống nghiệm in vitro để xác định sự ức chế của
những vi sinh vật gây bệnh pathogènes
cho người, tạo thành từ 6 vi khuẩn và 6 nấm.
Những
trích xuất thô đã ức chế sự tăng trưởng của 12 vi sinh vật thử nghiệm vời những
mức độ khác nhau.
Tất cả
những chủng của vi khuẩn :
- Salmonella typhii
(UCH4801),
- Escherica coli (UCH
00260),
- Pseudomonas aeruginosa (UCH 1102),
- và Klebsiellae pneumonae (UCH 2894)
thuộc
gram-âm ─ .
- và Bacillus subtilis (UCH 74 230),
trong khi Staphylococcus aureus (UCH 2473) thuộc gram-
đương +., nhạy cảm với tất cả những trích xuất với nồng độ thay đổi từ 50 đến
200 mg / ml bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trong đĩa thạch agar-agar.
Sự ức
chế của những vi sinh vật thử nghiệm phụ thuộc vào nồng độ, hoạt động tăng cao
hơn ở những nồng độ cao hơn cho cả 3 trích xuất.
Những
trích xuất cho thấy những đặc tính chống nấm antifongiques cao hơn trên những nấm :
- Candida albicans,
- Penicillium notatum,
- Tricophyton rubrum,
- và Epidermophyton floccosum
với một
hoạt động so sánh với thuốc tham khảo
Tioconazole.
Ứng dụng :
▪ Đôi
khi người ta đã khuyến khích sử dụng Cây Biến hoa Asystasia gangetica bằng cách trồng phủ trong vườn cây ăn trái bởi vì nó :
- ngăn
chận được sự xói mòn của đất,
- và sự
xâm lấn của những cây cỏ dại độc hại,
- và
hơn nữa nó thu hút được những con ong trong vườn cây ăn trái, đây là một sự lợi
ích cho sự thụ phấn trùng môi.
▪ Lý
do, Cây có khả năng phát triển trong bóng râm và có một giá trị dinh dưởng cao,
do đó Cây Biến hoa Asystasia gangetica được sử dụng trong vùng Đông Nam Á như một thức ăn cỏ khô cho
gia súc, những con cừu, con dê.
▪ Một
sự tiêu dùng quá mức những con trừu có thể gây :
- sưng phù météorisation..
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Biến hoa
Asystasia gangetica được sử dụng ở địa phương trong canh soupe và trong rau xanh, nhất là trong thời kỳ khan hiếm thực phẩm.
▪ Ở Philippines, những lá và những hoa Cây Biến hoa Asystasia gangetica được ăn
như một nồi rau cải.
▪ Trong
Ouganda và ở Kenya, ăn như rau cải phổ biến pha trộn với đậu haricots, đậu
phọng arachide hoặc với bột nhão mè pâte
de sésame.
▪ Lá Cây Biến hoa
Asystasia gangetica ăn như rau dền épinards.
Nguyễn thanh Vân