Arbre à saucisses – Saussage tree
Cây dồi
Kigelia africana
(Lam.) Benth.
Bignoniaceae
Đại cương :
Kigelia africana đồng nghĩa với
Kigelia pinnata và được xem như một cây có tính đặc thù của họ Bignoniaceae.
Cây Saucisse là một cây vùng nhiệt
đới, có nguồn gốc và được phân phối rộng ở Châu Phi và được biết đến từ
Sénégal, ở Tanzania, Mozambique, trong những vùng thảo nguyên và vùng ven sông
ẫm, ngập nước ở miền Tây Kenya và cho đến miền Bắc Nam Phi.
Danh pháp thông thường Saucisse là
do tượng hình của Trái có hình dạng như cây Saucisse ở tiệm bán đồ nguội charcuterie của Âu Châu, nhiều nơi còn
gọi là Cây Saucissonnier .
Tại Việt Nam, theo Giáo sư Phạm
Hoàng Hộ, gọi là Cây Dồi, do giống khúc Dồi, nếu dịch âm tiếng Pháp thì gọi là
cây súc xích và được trồng ở Hà Nội.
Cây saucisse hay súc xích, cho trái
có hình dạng khác thường treo từ một cuống như dây thừng, có thể đạt đến một
chiều dài 1 m và cân nặng 10 kg.
Cây trổ hoa đỏ, có mùi hôi, thu hút những loài dơi đến để thụ
phấn. Sau đó, những hoa sẽ trở thành những trái cây.
Nhưng những trái Cây Dồi cho ra
những hạt có vấn đề là rất khó khăn để nẩy mầm, trước đó phải qua giai đoạn
được ăn ở những động vật như loài voi và được thải ra theo phân lúc bấy giờ mới
có thể nẩy mầm.
Những hạt không dùng ở loài người,
nhưng đôi khi chúng cũng được nấu ăn.
Người ta thường sử dụng để hỗ trợ
cho da và vú săn chắc. Những bộ tộc Masais ở nam Kenya sử dụng để chế tạo một
loại rượu gọi là “ murutina ”.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc cao đến 15 m, thân
ngắn, rắn chắc của loài hoang dại, có màu nâu xám, đôi khi vỏ cây có vãy, dày,
có thể dày đến 6 mm trên thân già, chống chịu một tán tròn dày dặc, đặc thù của
cây, khoảng 20 m rộng, chồi có lông, mang những trái rất to và dài, lòng thòng
treo xuống, gỗ màu vàng nhạt hay nâu nhạt không dễ nứt.
Lá, kép lẻ, lá phụ 5-13,
mọc đối, hay mọc vòng xoắn, thường được tập trung ở ngọn của nhánh, không lá
bẹ, dài 30-50 cm, cuống dài khoảng 15 cm, lá phụ dạng bầu dục, 2 đầu tròn hay
lõm ở chót, dài 2-11 cm, có ít lông, phiến lá nhiều hay ít đối xứng, lá nguyên,
bìa phiến có răng cưa hoặc dợn sóng, mõng như giấy, láng như da, nhẵn ít hay
nhiều lông trên 2 mặt, gân lá với (4-) 6 - 13 cặp gân bên.
Chùm tụ tán, treo thòng xuống, ở ngọn nhánh,
khoảng 100 đến 150 cm dài, mang nhiều hoa.
Hoa, dạng
hình tàu, lưỡng phái, rất lớn, màu xanh
hoặc vàng gần như nâu, cuống hoa dài đến 11 ( -13,5 ) cm, cong ngược lên ở
đỉnh.
Đài hoa
hình ống 2-4,5 cm. Vành nâu, dài thành hình chuông 7-9 cm cm dài, có sọc màu
lục ở mặt ngoài, nâu ở mặt trong, mở rộng ra cuốn ngược bên trên chia thành 2
môi, môi trên 2 thùy, môi dưới 3 thùy và cong lại, lúc đầu màu đỏ nhạt về sau
trổ màu tím đậm với những vệt đen. Tiểu nhụy 4, nhị trường, 2 dài 2 ngắn, đĩa
mật dày. Bầu noãn thượng, 1 buồng, với 2 lá noãn, vòi nhụy hình sợi dài đến 7
cm.
Trái, rất
lớn, hình dồi, dài đến 80 cm, rộng 8 cm, có thể cân nặng đến 12 kg, màu xám
nâu, treo trên một cuống dài, vỏ xơ nhiều, trái khi khô tưởng như xơ mướp.
Hạt, nhỏ
hình bầu dục khoảng 10 x 7 mm.
Bộ phận sử dụng :
Cây, vỏ thân, rễ, vỏ rễ, trái, và lá
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần luôn luôn quan
trọng để hiểu rằng những trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolistes secondaires được tìm thấy trong cây, nó có thể hình
thành dựa trên sự sử dụng truyền thống, đặc biệt nếu nó không giống như hoặc
tương tự, của những thành phần hợp chất từ những loài khác.
● Họ Bignoniaceae, trong đó Cây Dồi Kigelia africana là một thành viên, được
ghi nhận xuất hiện của nhiều chất biến dưởng chất thứ cấp métabolites secondaires, bao gồm :
- những iridoïdes,
- naphtoquinones,
- saponines,
- tanins,
- flavonoïdes,
- oumarines,
- và nhiều chất khác.
và được
cho là một nguồn hợp chất hoạt chất sinh học bioactif.
▪ Vỏ Cây
Cây Dồi
Kigelia africana chứa :
- chất đắng amer,
- và acide tannique.
▪ Những nghiên cứu đã mang lại :
- acides béo,
- norviburtinal,
- stérols,
- terpènes,
- lignanes,
- flavonoïdes,
- và những chất dễ bay hơi.
▪ Nghiên cứu phân lập được :
- pinnatal
trong một trích xuất của Vỏ rễ Cây Dồi Kigelia africana.
▪ Trích
xuất của Trái Cây Dồi Kigelia africana cho được :
- những alcaloïdes,
- glycosides,
- terpénoïdes,
- những flavonoïdes,
- tanins,
- saponines,
- và đường giảm sucres réducteurs.
▪ Một glycoside flavanol đã được phân lập từ những trái
Cây Dồi
Kigelia africana.
▪ Nghiên cứu phân lập được :
- kigelin,
như một thành phần chủ yếu từ tâm gỗ ( lõi ) của rễ bois de cœur des racines Cây Dồi Kigelia africana.
▪ Thành phần :
- Stigmastérol,
- và lapachol,
đã được phân lập từ những rễ của Cây Dồi Kigelia africana.
- Kigelin,
- ß-sitostérol,
- kigelin 3-diméthyle,
- và acide férulique,
đã được phân
lập từ vỏ của Cây Dồi Kigelia africana.
▪ Những
rễ và vỏ của Cây Dồi có chứa :
- lapachol naphtoquinone,
- và kigelin dihydroisocoumarin,
cũng như đa số những hợp chất chủ yếu khác.
Một vài thành phần hợp chất khác, bao gồm :
- kigelinone
naphthaquinoids,
- pinnatal,
- isopinnatal,
- những stérols stigmastérol,
- và β-sitostérol
đã được
phần lập từ vỏ Cây Dồi Kilegia
africana.
▪ Những
flavonoïdes :
- 6-hydroxyluteolin-7-alpha-glucoside,
- và lutéoline,
đã được
phân lập từ những trái và Lá Cây Dồi Kigelia africana, trong khi cũng
cho :
- dihydroisocoumarins,
- lapachol,
- và những stérols,
và sự
hiện của :
- glycosides iridoïdes, cũng đã được báo cáo.
Ngoài
ra, một nghiên cứu “ lõi của cây ” đã được xác định của sự hiện diện :
- lapachol,
- déhydro-alpha-lapachone,
- tecomaquinone-I,
- D-sésamine,
- paulownine,
- kigeliol,
- kigelinone,
- β-sitostérol,
- và stigmasterol.
Iridoids
● Iridoïdes
Những iridoïdes
tìm thấy trong Cây Dồi Kigelia africana tương ứng với một
chuổi sườn công thức hóa học 9-carbone,
thí dụ như catalpol, được tìm thấy ở những cây khác của họ Bignoniaceae.
▪ Những
iridoïdes chánh được tìm thấy trong vỏ
rễ và vỏ thân Cây Dồi Kigelia africana là :
- specioside,
- verminoside,
- và minecoside.
Những iridoïdes này, đặc biệt
verminoside, có những tài liệu khoa học đã được công bố trên những đặc
tính :
- chống viêm anti-inflammatoires
duy nhất.
Những
thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, đã cho thấy rằng verminoside, có những hiệu quả đáng kể :
- chống viêm anti-inflammatoires,
và ức chế, cho cả hai :
- iNOS biểu hiện (expression ) ( oxyde nitrique synthase,
phân hóa tố xúc tác liên kết với nhau của 2 phân tử đặc biệt nếu không có sự
liên hệ trực tiếp của ATP ),
- và NO ( oxyde nitrique) phóng thích ( libération ) trong dòng tế bào đại thực
bào macrophage lines.
▪
Nghiên cứu khác cũng đã thực hiện trong ống nghiệm in vitro, trên :
- gây độc tế bào cytotoxicité,
- và kích ứng da cutanée
irritation
của
những trích xuất thô Trái Cây Dồi Kigelia trên những tế bào của da được cấy
trong 1 lớp tế bào monocouches (ML) và
trong tế bào biểu bì của người đã tái tạo épiderme
humain reconstitué (RHE, 3D).
▪ Đặc
tính :
- chống biến hình trùng antiamibiens
của hợp chất iridoïdes, cũng đã được báo cáo.
Trích xuất từ vỏ của Cây Dồi Kigelia africana được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- loài biến hình trùng Entamoeba
histolytica.
Trích xuất butanol của vỏ thân Cây
Dồi Kigelia africana, cho thấy trong ống nghiệm in vitro có hoạt động :
- chống biến hình trùng antiamibien.
Ba (3) hợp chất được biết :
- iridoïdes-specioside,
- verminoside,
- và minecoside
đã được
phân lập từ vỏ thân, và thử nghiệm
chất verminoside, cho thấy có một hoạt động chống biến hình trùng antiamibien gắp 2 lần so với một thuốc
tiêu chuẩn (métronidazole).
▪ Một
phân tích thâm cứu hơn của những trái
Cây Dồi Kigelia africana bởi những nhà
khoa học Hy Lạp đã xác định được 4 thành phần hợp chất iridoïdes mới và 7 hợp
chất đã được biết.
Một dẫn xuất furanone mới được
thành lập như :
- 3- (2'-hydroxyethyl) -5- (2 "-hydroxypropyl)
-dihydrofuran-2 (3H) -one,
và 4 iridoïdes mới được đặt tên :
- viteoid II 7-hydroxy,
- 7-hydroxy acide eucommic,
- 7-hydroxy-10-deoxyeucommiol,
- và 10 deoxyeucommiol,
đã được phân lập với 7 iridoïdes được biết ;
- jiofuran,
- jioglutolide,
- 1-dehydroxy-3,4-dihydroaucubigenin,
- des-p-hydroxybenzoyl kisasagenol B,
- ajugol,
- verminoside,
- và 6-trans-caffeoyl ajugol.
● Phénylpropanoïdes et phenylethanoid dérivés
Một
điều tra thâm cứu hóa chất thực vật phytochimique
của trái Cây Dồi Kigelia africana cho được một
dẫn xuất phénylpropanoïde mới, xác định như :
- 6-p-coumaroyl saccharose.
với :
- 10 phénylpropanoïde được biết,
- dẫn xuất phenylethanoid,
- và một glycoside
flavonoïde.
Những thành phần hợp chất xác định
là :
- 6-O-caféoyl-β-D-fructofuranosyl-
(2-1)-α-D-glucopyranoside 2- (3-hydroxy-4-méthoxyphényl) éthyl-O-α-L-rhamnopyranosyl-
(1 - 3 ) - [β-D-gluco-pyranosyl- (1-6)] - (4- O-féruloyl) -β-D-glucopyranoside,
- decaffeoylacteoside,
- actéoside,
- isoacteoside,
- jionoside D,
- échinacoside,
- 6-caffeoylglucose,
- và 6- feruloylsucrose
trong
khi một glycoside flavonoïde đã được xác định như :
- isoschaftoside.
● Coumarines
Những
nhà nghiên cứu trong Ấn Độ đã xác định từ rễ
và vỏ của Cây Dồi Kigelia africana,
2 dihydroisocoumarins mới :
- kigelin,
- và O-methylkigelin.
● Flavonoïdes
Những flavonoïdes :
-
6-hydroxyluteolin-7-alpha-glucoside,
- và lutéoline
đã được phân lập từ trái và lá Cây Dồi Kigelia africana.
Flavonol quercétine và 4
flavonones, lutéoline, 6-OH tương tự nó và 7-O-glucosides, đã được phân lập từ lá và trái Cây Dồi Kigelia africana.
Đặc tính trị liệu :
Cây Dồi Kigelia africana có một
lịch sử dài trong sự sử dụng bởi những cộng đồng nông thôn người Châu Phi, đặc
biệt trong đặc tính y học :
▪ Những đặc tính này được tìm thấy
trong mỗi bộ phận của Cây Dồi Kigelia africana, bao gồm những trái, vỏ, những rễ và những lá .
▪ Những
bằng chứng có tính giai thoại rõ ràng ( không chứng minh bằng khoa học ) cho
thấy có hiệu quả trong chữa trị :
- sừng cứng mặt trời kératose solaire, một bệnh ngoài da phổ
biến nhất do da bị tổn thương do phơi ngoài nắng mặt trời qua nhiều năm, đây
cũng là một nguyên nhân của tiền ung thư da précancéreuse
- ung thư da cancer de la peau,
- và bướu thịt Kaposi sarcome Kaposi ( một bệnh da liên quan với VIH ).
▪ Những bệnh da liễu vénériennes thường được chữa trị với những trích xuất của Cây Dồi Kigelia africana thường trong rượu cọ vin de palme
như một thuốc uống .
▪ Trái chín dưới dạng bột
được áp dụng như một băng rịt pansement trong chữa trị :
- những vết thương plaies,
- nhọt ung mủ abcès,
- và những vết loét ulcères.
▪ Trái xanh sử dụng như một thuốc dán cao
cataplasme cho :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh thấp khớp
rhumatismes,
và một thuốc dán cao cataplasme với căn bản của lá Cây Dồi Kigelia africana, sử dụng để chữa trị :
- đau lưng maux de
dos.
▪ Trái được sử dụng để gia tăng trử lượng
sữa, ở :
- những đàn bà cho con bú femmes allaitantes.
▪ Trái Cây Dồi Kigelia africana được sử dụng như :
- thuốc giải độc antidote
những vết rắn cắn morsure de serpent,
- để nuôi có da có thịt những em bé grossir les bébés,
và cũng
dùng để :
- tẩy xổ purge
những tích trử chứa trong động vật animaux
de réserve.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được chế
biến từ vỏ nghiền nhuyễn và trái Cây Dồi Kigelia africana để chữa trị :
- những vấn đề dạ dày cho những trẻ em estomac chez les enfants,
và ngâm
trong nước đun sôi infusion những rễ và vỏ Cây Dồi Kigelia africana dùng để chữa trị :
- bệnh viêm phổi pneumonia.
▪ Toàn
bộ đầu tête, cũng được gội với nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ Cây Dồi Kigelia africana để chữa trị :
- bệnh trúng phong epilepsy.
▪ Trái Cây Dồi Kigelia africana được dùng cho :
- những vết thương loét plaie,
- để phục hồi hương vị restaurer
le goût,
- cho bệnh táo bón constipation,
- những rối loạn bệnh phụ khoa troubles gynécologiques,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- đau lưng lumbago,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và thuốc lợi sữa galactagogue.
và trái xanh được nổi tiếng là :
- rất độc très
toxiques nếu được ăn vào.
Trái Cây Dồi Kigelia africana đôi khi gây ra phồng rợp mụn nước trên :
- trên lưỡi langue,
- và trên da skin.
▪ Những
rễ được dùng cho :
- những đau đớn phụ khoa plaintes gynécologiques,
- bệnh táo bón constipation,
- và nhiễm trùng ký sinh sán sơ mít ténia.
Những hạt Trái Cây Dồi Kigelia africana có thể được rang ngâm trong rượu bia bière, nhưng nếu người ta ngâm quá lâu sẽ làm cho độc hại toxiques.
▪ Cây
đã bị cáo buộc rằng làm cho phụ nữ chết trong 36 giờ, ói mữa sau khi sử dụng Cây Dồi Kigelia africana như một thuốc :
- phá thai abortif.
▪ Ngoài
ra, Cây Dồi Kigelia africana được dùng
trong rượu bia bière để làm :
- gia tăng kích cở ( làm
to ) bộ phận sinh dục organes sexuels,
- và những báo cáo hiện hữu của sự sử dụng cho ngộ độc hình
sự empoisonnement criminelle
▪ Sự sử
dụng theo truyền thống của Trái Cây Dồi Kigelia africana trong Châu Phi
Afrique cho cả hai :
• y học médicinales
–như để điều trị cho những đau đớn của da :
- từ chóc lở eczéma
của ung thư da cancer de la peau
• và mỹ phẩm cosmétiques,
như một chế phẩm để làm săn chắc raffermir
và tăng cường :
- những mô của da tissu
de la peau.
▪ Nhiều
nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây, cho thấy rằng Cây Dồi Kigelia africana có thể có :
- những hiệu quả chữa lành đáng chú ý ,
- và tác dụng điều hòa trên da .
▪ Vỏ và lá Cây Dồi Kigelia africana được nấu sắc décoction,
cho uống như một phương cách để :
- phá thai abortifs,
và
những trái thường được thêm vào rượu
bia bière
như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque, ở Kenya.
▪ Những trái và vỏ Cây Dồi Kigelia africana, nghiền nhuyễn và đun sôi trong
nước, cũng được dùng uống để chữa trị như một rửa ruột lavement để chữa trị :
- đau dạ dày trẻ em maux d'estomac de l'enfant
- thường áp dụng cho trùng ký
sinh vers.
▪ Vỏ theo truyền thống dùng để chữa
trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Lá Cây Dồi Kigelia africana là một thành phần quan trọng cho thức ăn cho gia cầm và
những trái được đánh giá cao cho
những loài khỉ và voi ( El Hadji Sène, FAO, 2003 ).
► Cơ chế hóa học Mécanique chimique :
Sự sử
dụng của Cây Dồi Kigelia africana trong y học truyền thống Phi Châu là trong
một số trường hợp nhất định được xác nhận bởi những tính chất dược lý tương
ứng.
Trong
số những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques
làm sáng tỏ trong những trích xuất của Cây Dồi Kigelia africana, những nhóm của
thành phần hợp chất trong đó hoạt động thường xảy ra nhất là do :
- naphtoquinones,
- và iridoïdes.
▪ Thành
phần naphtoquinones lapachol và isopinnatal, trong một số nhất định
trích xuất của vỏ, gỗ, trái và những rễ, thể
hiện một hoạt động chống ung thư antinéoplasique
chống lại :
- những dòng tế bào khối u ác tính cellulaires de mélanome.
▪ Những
stérols và iridoïdes có mặt khắp nơi trong cây và có thể là một tác nhân
trong hoạt động chống :
- khối u ác tính mélanome.
▪ Naphtoquinones và những stérols được phân lập trong những trích
xuất của rễ cho thấy tiềm năng chống
ung thư anti-cancer mặc dù hoạt động
trong ống nghiệm in vitro chưa được khẳng định.
▪ Thành
phần chứa trong Cây Dồi Kigelia africana bao gồm :
- norviburtinal,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- acides béo,
- stérols,
- những glycosides,
- stéroïdes,
- anthroquinones,
- iridoïdes,
▪ Norviburtinal đã cho thấy một hoạt
động :
- gây độc tế bào cytotoxique,
- giảm ung bướu réduire
la tumeur,
trong
khi những stéroïdes được biết hỗ trợ cho một loạt những :
- bệnh của da maladies
de la peau,
đặc
biệt :
- bệnh chóc lở eczéma.
▪ Những
flavonoïdes có :
- sự hút ẫm hygroscopique
rõ ràng ( thu hút nước từ những môi trường
),
và
những đặc tính :
- chống nấm fongicides.
▪ Những stéroïdes được biết để giúp cho một
số những :
- bệnh của da affections cutanées (đặc biệt chóc lỡ eczéma ),
▪ Trích
xuất của vỏ, gỗ, những rễ và những trái có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống nấm antifongiques.
▪ Những
trích xuất này hiện diện những hiệu quả ức chế đáng kể trong ống nghiệm in
vitro, chống lại :
- những vi khuẩn Gram âm − và Gram dương +, phổ
biến,
- và nấm men Candida
albicans.
Trong
những thành phần naphtoquinones được phân lập trong những trích xuất của trái và rễ Cây Dồi Kigelia africana, kigelinone cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne đáng chú ý.
▪
Iridoïdes và dihydroisocoumarins trong trích xuất của vỏ, trái và những rễ Cây Dồi Kigelia africana có thể tăng cường cho
hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
của naphtoquinones.
▪ Thành
phần kháng khuẩn tích cực khác hiện diện trong vỏ và lá :
- những phénylpropanoïdes acide caféique,
- acide p-coumarique,
- và acide férulique.
Những
naphtoquinones là trách nhiệm của hoạt động của vỏ rễ, chống lại đơn bào động vật antiprotozoaire.
▪ Cây Dồi
Kigelia africana được nổi tiếng của những đặc tính :
- chống ung thư anti-cancer,
và phòng thí nghiệm đã truy tìm xác
nhận trong ống nghiệm in vitro, một hoạt động chống ung thư anti-cancer.
▪ Trích xuất của trái, thể hiện những hiệu quả đáng kể
chống lại :
- ung bướu khối u tumeur, gây ra ở chuột souris.
▪ Trích xuất của trái và vỏ Cây Dồi Kigelia africana cho thấy một tính hiệu
quả vừa phải chống lại dòng tế bào ung thư cellulaires
mélaniques, trái cây khô khơi
dậy những phản ứng gây độc tế bào cytotoxiques
thấp hơn so với những trái cây tươi, điều này chỉ ra rằng những nguyên chất
hoạt động có thể là thermolabile là một chất dễ dàng bị phá hủy và vô hiệu hóa bởi
nhiệt độ.
▪ Gây độc tế bào cytotoxicité của rễ được báo cáo trong
khảo nghiệm bởi tôm nước mặn có sự hiện diện của :
- chất γ-sitostérol.
▪ Dẫn xuất của acide cinnamique được nghĩ là trách nhiệm của đặc tính chống co
giật anticonvulsivants mà Cây Dồi
Kigelia africana được sử dụng để :
- ngăn ngừa những cơn
động kinh crises d'épilepsie
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Phi, trái Cây Dồi Kigelia africana dùng cho :
- nhuận trường laxatif,
- và kiết lỵ dysenterie.
Trái cũng sử dụng cho :
- mụn trứng cá acné;
Bột trái Cây Dồi Kigelia africana cho :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết loét ulcères.
Dung dịch bột trái sử dụng như
thuốc :
- khử trùng désinfectant.
Bột hoặc
trái cắt thành miếng dùng cho :
- tăng cường săn chắc vú raffermissement du sein,
cũng
như sử dụng để làm :
- giãm sưng enflure,
- và viêm vú của ngực mammite
de la poitrine.
Cây Dồi Kigelia africana được sử dụng cho những
hoạt động của nó :
- chống thụ thai anti-implantation.
▪ Trong
Gold Coast Trái Cây Dồi Kigelia africana cắt nhỏ và nấu với ớt, và được đưa ra cho :
- bệnh táo bón constipation,
- và bệnh trĩ piles,
trong
khi vỏ và trái được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương loét plaies,
- và phục hồi hương vị restaurer
goût.
▪ Sự sử
dụng truyền thống như :
- chống bệnh leprotic antileprotic,
là một bệnh truyền nhiễm mãn tính nhẹ do vi khuẩn Mycobactérium lepraelàm tổn
thương da, màng nhày, thần kinh ngoại vi và những cơ quan khác …..
▪ Vỏ rễ Cây Dồi Kigelia africana được sử dụng cho :
- bệnh ung thư tử cung cancer
de l'utérus.
▪ Trong
miền Bắc Nigeria, vỏ đắng của Cây Dồi Kigelia africana, được dùng để chữa
trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Đáng
chú ý, có nhiều báo cáo về những giai thoại anecdotiques
của sự sử dụng “kem thô” của trích xuất Trái Cây Dồi Kigelia africana trong Nam Phi Afrique du Sud để chữa trị :
- sừng dày mặt trời kératose
solaire ( một tiền thân của bệnh ung thư da cancer de la peau ),
- và khối u ác tính melanoma
maligne.
▪ Trái
cũng được sử dụng cho những người đàn ông Vhavenda
của tỉnh Limpopo trong Nam Phi, để :
- gia tăng kích cở ( làm
to ) dương vật augmenter size du pénis
Sự sử dụng địa phương này được cho
là để giải thích bởi “học thuyết chữ ký”, Doctrine
des Signatures, là một học thuyết quan sát thực nghiệm của giới dược thảo
trên thế giới từ thời cổ đại, căn cứ vào hình dạng, màu sắc và sự xuất hiện
tương quan đến đặc tính sử dụng chữa trị của Cây, như ở đây dạng của trái Cây Dồi Kigelia africana giống
như dương vật pénis và đã được nhìn qua khía cạnh như là :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Gold Coast, vỏ được dùng
cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những trái Cây Dồi Kigelia africana chưa chín được sử dụng ở Trung Phi Afrique centrale như :
- một băng rịt pansement cho những vết thương blessures,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
- và bệnh giang mai syphilis.
▪ Trong
Ghana, trái và rễ Cây Dồi Kigelia africana đươc nấu chín với những « râu tassels » của hoa chuối ( chùm trên đầu của một hoa chuối )
như :
- một « đơn thuốc cho phụ nữ »,
trong
khi những trái được chà xát trên vú
của người thiếu nữ ở Cap-Vert để :
- cải thiện tăng cường sự phát triển của vú.
▪ Những
người đàn ông trẻ và những đàn bà cũng sử dụng để tăng cường :
- sự tăng trưởng cơ quan sinh dục dương vật,
- và vú của họ tương ứng.
▪ Tại Vương quốc Tonga, áp dụng bột Trái Cây
Dồi Kigelia
africana như :
- như một lớp băng rịt pansement cho những vết loét ulcères.
▪ Một
sự sử dụng có liên quan cho trái Cây Dồi Kigelia africana như là :
- kem mỹ phẩm crème
cosmétique.
Những
người phụ nữ Tonga của thung lũng Zambèze, thí dụ, họ áp dụng thường
xuyên những sản phẩm chế biến từ trái
Cây Dồi Kigelia africana vào mặt của họ, để bảo đảm :
- giữ cho làn da không có khuyết điểm.
▪ Những
trái, mặc dù chính bản thân nó không
ăn được non comestibles, là một thành
phần phổ biến trong rượu bia truyền thống và người ta cho là nó đẩy mạnh
quá trình của sự lên men.
▪ Những người Shona có xu hướng sử dụng vỏ
hoặc rễ Cây Dồi Kigelia africana dưới dạng bột hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion, để :
- áp dụng vào những vết loét ulcères,
- say rượu ivres,
hoặc áp
dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm phổi pneumonie,
dùng như
nước thuốc súc miệng gargarisme,
cho :
- những bệnh đau răng maux de dents,
và những lá Cây Dồi Kigelia africana, trong một hợp chất áp dụng
cho :
- những bệnh đau lưng maux de dos.
▪ Ở Zimbabwe, nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Dồi Kigelia africana là một nước
súc miệng gargarisme để :
- làm giảm đau răng maux
de dents.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest, trái sống còn xanh được dùng như :
- diệt giun sán vermifuge,
và dùng
để chữa trị :
- những bệnh trĩ piles,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Thông
thường nhất những nhà Thầy thuốc chữa bệnh truyền thống đã sử dụng Cây Dồi Kigelia africana để chữa trị trong
phạm vi rộng của :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
những
đau đớn tương đối nhẹ, như là :
- những bệnh nhiễm nấm infections
fongiques,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- và chóc lở eczéma,
chuyễn
qua bởi những bệnh nghiêm trọng hơn, như :
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh ung thư da cancer
de la peau.
Nhiều
ứng dụng bên trong cơ thể cũng đã được sử dụng, bao gồm chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh hắc lào, nấm ngoài da teigne,
- sán sơ mít ténia,
- xuất huyết sau khi sanh ( máu sản hậu ) hémorragie post-partum,
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiểu đường diabète,
- bệnh viêm phổi pneumonie,
- và đau răng maux de
dents.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest, những lá Cây Dồi Kigelia africana được sử dụng cho
những bệnh :
- kiết lỵ dysenterie,
- dạ dày estomac,
- và những bệnh thận affections
rénales,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và vết thương blessures,
Trong khi những thân và những nhánh Cây Dồi Kigelia africana được dùng để :
- phục hồi hương vị restaurer
le goût,
và
cho :
- những vết thương loét plaies,
- vết thương blessures,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
cũng
như những bệnh khác :
- đau dạ dày estomac,
- và đau thận affections
rénales.
▪ Sự sử
dụng truyền thống của Cây Dồi Kigelia africana như một yếu tố
chữa lành những bệnh của da đã được xác nhận bởi cơ quan quan trọng văn học
khoa học và bằng sáng chế .
▪ Nhiều
đề tài hỗ trợ cho việc sử dụng của trích xuất Cây Dồi Kigelia africana để chữa trị :
- bệnh ung thư da cancer
de la peau,
trong
khi trích xuất đã được tìm thấy trong thị trường Âu Châu và Viễn động, những
thành phần hoạt động trong việc :
- thắt chặc da resserrement de la peau,
- và công thức làm săn chắc vú sein raffermissant.
Nghiên cứu :
● Nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm và nghiên cứu hóa học :
Bước đột phá trong sự nghiên cứu
khi được tìm thấy của vài công trình đã được công bố gần đây trên những nghiên
cứu của những phòng thí nghiệm đã thực hiện ở Đại học Nigeria trong sự hợp tác với Khoa Dược Chelsea, London.
Những nhà nghiên cứu đã thực hiện
những thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro cho hiệu quả của một trích xuất
trong nước từ vỏ thân Cây Dồi Kigelia africana và
2 chất lớn iridoïdes, chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- và Candida albicans.
▪ Kết
lưận của họ là « trích xuất thử nghiệm đã tuyên bố hiệu quả ức chế chống lại
tất cả những vi sinh vật micro-organismes
». Thử nghiệm này đã cho được tính hợp lệ của sự sử dụng truyền thống
như :
- một kháng khuẩn tự nhiên antibactérien naturel.
▪ Những
phân tích hóa học của rễ, gỗ và lá của Cây Dồi Kigelia africana đã cho thấy sự
hiện diện của :
- naphtoquinones,
- dihydroisocoumarins,
- những flavonoïdes,
- và dẫn xuất iridoïdes aldéhydiques.
▪ Những
việc làm về sau trên những hợp chất meroterpinoids
và naphtoquinones của Cây Dồi Kigelia africana là một nỗ lực
để xác định danh tính của những thành phần :
- chống ung thư antinéoplasiques.
▪ Từ
khi bệnh vãy nến psoriasis là một
bệnh mà tỹ lệ tế bào đổi mới khoảng 7 lần nhanh hơn những tế bào bình thường,
một sản phẩm có thể làm chậm lại sự tăng trưởng tế bào hoạt động quá mức, đây
là một lý do có thể mang lại hiệu quả, Derek đã quan sát (DN Akunyili và al.,
1991)
● Hoạt động chống tiêu chảy Activité
antidiarrhéique :
Hoạt
động chống tiêu chảy anti-diarrhéique
cũng đã được thể hiện trong những thí nghiệm của những mô hình trong ống nghiệm
in vivo.
Những
trích xuất trong nước của những lá Cây Dồi Kigelia africana được thử
nghiệm trên những chuột souris. Bằng
chứng cho thấy những hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique đã được cung cấp bởi giảm phân ỉa ra và sự bảo vệ
chống tiêu chảy gây ra bởi dầu hạt thầu dầu huile
de ricin ở những động vật chữa trị bằng trích xuất.
Trích
xuất đáng chú ý làm giảm nhu động đẩy tới propulsion
của những nội dung chứa trong dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Trên hồi tràng của chuột lang porc
Guinée de porc được cô lập, trích xuất được cho là không đáng kể ảnh hưởng với
acetycholine và histamine gây ra sự co thắt, nhưng những sự co thắt giảm đáng
kể do khơi dậy bởi chất nicotin.
DL50 nội phúc mạc intrapéritonéale của trích xuất ở chuột
đã được ước tính là 78,65 ± 24 mg / kg.
● Hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies :
Có một
lịch sử lâu dài của sự sử dụng chung quanh Cây Dồi Kigelia africana và sự hóa sẹo chữa
lành của những vết thương, đặc biệt bởi báo cáo với :
- những vết phỏng brûlures,
- và những vết nhiễm trùng infections bactériennes.
Trích
xuất trong nước của vỏ thân được áp dụng cho những mô hình hỗ trợ cho sự sử
dụng truyền thống này bằng cách thể hiện một nồng độ gia tăng sự co thắt của
những vết thương loét so với sự kiểm soát.
Hoạt
động có thể được cho là với đặc tính làm sạch gốc tự do piégeage de radicaux libres của vỏ thân, bao gồm sự hiện diện của :
- β-sitostérol, một thành phần hoạt chất
trong Cây Dồi Kigelia africana.
● Giảm đau analgésique / Hoạt
động gây độc tế bào activité cytotoxique / Hoa :
Nghiên cứu đánh giá những
trích xuất khác nhau của 4 dược thảo cho những hoạt động giảm đau analgésique
và gây độc tế bào cytotoxiques bởi những sự quằn quại nhăn nhó contorsions
gây ra bởi acide acétique và liều gây chết của những tôm nước mặn crevettes
de saumure.
Vỏ Cây Dồi
Kigelia africana cho thấy một hoạt động :
- giảm đau analgésique,
- và
gây độc tế bào cytotoxique,
quan trọng và có thể có
một tiềm năng trong chữa trị :
- sự
đau nhức douleur,
- và
ung bướu khối u tumeur.
● Hoạt động chống biến hình trùng antiamibiens
/ Iridoïdes :
Nghiên cứu đã đánh giá
hoạt động chống biến hình trùng antiamibien của những iridoïdes được phân lập
trong trích xuất butanol từ vỏ thân Cây Dồi
Kigelia africana.
3 iridoïdes được biết đã
được phân lập, được biết là :
-
Specioside,
-
verminoside,
- và
minecoside,
và thử nghiệm chống lại
HK-9 chủng của Entamoeba histolytica.
• Verminoside cho
thấy 2 lần hoạt động chống biến hình trùng antiamibien so với thuốc tiêu
chuẩn.
• Specioside cho thấy một hoạt động so với
métronidazole.
● Hoạt động bảo vệ gan Activité hépatoprotecteur :
Những
nghiên cứu gần đây đã được thực hiện trên Cây Dồi Kigelia africana và những đặc tính tiềm năng bảo vệ gan của nó hépatoprotecteurs. Chất paracétamol
(acétaminophène) được sử dụng rộng rãi cho hiệu quả :
- giảm đau analgésique,
- và hạ sốt antipyrétique,
với một
liều mạnh có thể dẫn đến sự tổn thương gan foie
( chứng hoại tử gan nécrose hépatique).
Những
nghiên cứu thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, trên những hiệu quả bảo vệ do
cho uống trích xuất từ Cây Dồi Kigelia africana về việc tổn
thương gan lésions hépatiques, gây ra
ở chuột cho thấy có khả năng hành động như một bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại độc tính của paracetamol và cơ chế mà nó
thực hiện là do hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant
.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hiệu quả
khả năng sinh sản của nam giới fertilité masculine :
Nghiên cứu trên hìệu quả chống oxy hóa antioxydant
của trích xuất từ trái Cây Dồi Kigelia africana trên
chuột rats bình thường cho thấy một độ cao không phụ thuộc vào liều
trong phân hóa tố catalase dịch hoàn testiculaire catalas, ( catalase là
một phân hóa tố xúc tác oxydoréductase
héminique trong đó những loại hóa chất đóng vai trò xúc tác và chất khử ), một
sự giảm đáng kể trong malondialdéhyde và một sự điều chỉnh lên cao up-regulation của glutathion.
Kết quả cung cấp trên cơ sở khoa học cho sự sử dụng
trích xuất Trái Cây Dồi Kigelia africana trong chữa trị :
- chứng bệnh vô sinh đàn
ông infertilité
masculine.
● Chống ung thư antinéoplasiques :
▪ Nghiên cứu những trích
xuất thô dichlorométhane từ vỏ thân và trái Cây Dồi Kigelia africana cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique thực hiện
trong ống nghiệm in vitro chống lại khối u ác tính mélanome trong cấy
nuôi và những dòng tế bào ung thư khác cellulaires du cancer.
Thành phần hợp chất chánh
là :
- norviburtinal,
- và β-sitostérol.
▪ Cây Dồi Kigelia africana cũng chứa lapachol đã được tìm thấy trong hiệu quả chữa
trị :
-
chứng sừng cứng năng lượng mặt trời kératose solaire,
- ung
thư da cancer de la peau,
- và
ung thư Kaposi sarcome de Kaposi.
● Kích
thích hệ thần kinh trung ương Stimulant
du SNC :
Nghiên cứu trích xuất éthanol từ vỏ thân ở
chuột souris cho thấy một hiệu quả kích thích hệ thần kinh trung ương système
nerveux central SNC, như thể hiện một sự giảm bởi liều phụ thuộc của thời
gian ngủ gây ra bởi chất barbiturate.
Cho thấy một tiềm năng cho một sự sử dụng có thể
trong những điều kiện ( những bệnh ) kết hợp với :
- chóng
mặt vertiges,
- buồn
ngủ somnolence,
- và
an thần sédation.
● Mỹ phẩm cosmétique :
▪ Nghiên cứu sản lượng
của saponines stéroïdiens và 2 thành phần flavonoïdes (lutéoline và quercitine).
Báo cáo cho rằng trích xuất của trái Cây Dồi Kigelia africana lợi
ích trong :
- sự
phát triển ngực poitrine,
- và
tăng cường sự săn chắc renforcer la solidité,
- và
ổn định những sợi keo collagène của vú fibres de collagène du sein.
● Bệnh ngủ Phi Châu La trypanosomiase africaine (maladie du sommeil)
Bệnh Trypanosomiase
người Châu Phi, còn được gọi là bệnh ngủ ở người và động vật là một bệnh nhiễm
của những động vật đơn bào ký sinh protozoaires của loài Trypanosoma brucei và truyền
bởi con ruồi tsé-tsé ở Phi Châu.
Đây là
một vấn đề tai họa lớn trong Phi Châu, nghiên cứu được thực hiện cho thấy những
trích xuất của rễ và vỏ thân của Cây Dồi Kigelia africana đã
tích cực chống lại Trypanosoma brucei. Hơn nữa, một phân đoạn hoạt động hướng
dẫn đến sự phân lập 4 thành phần napthaquinoids, mang tên là :
- isopinnatal,
- kigelinol,
- isokigelinol,
- và 2- (1-hydroxyéthyl) -naptho [2,3-b] furan-4,9-quinone,
Những thành phần hợp chất hoạt động nhất là
cấu trúc furano-naphtoquinone.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Trái
tươi không ăn được. Được cho là một chất tẩy xổ mạnh, và gây ra những mụn rộp cloques trong miệng và trên da.
▪ Những trái xanh chưa chín được
cho là độc hại vénéneuses.
(Venter, F. et Venter, J.
1996. Faire le plus d'arbres indigènes.)
(Coates-Palgrave, K. 1988.
Les arbres de l'Afrique australe.)
(Palmer, E. et Pitman, N.
1972. Les arbres de l'Afrique australe.)
(Pooley, E. 1993. Le guide
complet pour arbres de Natal, Zululand et Transkei.)
(Van Wyk, B. et Van Wyk, P. 1997. Guide de terrain aux arbres
de l'Afrique australe)
Ứng dụng :
Sử dụng
có tiềm năng thương mại cho những trích xuất của Trái Cây Dồi Kigelia africana, bao gồm :
▪ Chống lão hóa anti-vieillissement
và tái tạo những chế phẩm để chăm sóc da .
• Những
chế phẩm, sau khi phơi ngoài nắng après-soleil.
• Mỹ
phẩm làm se thắt da, như là những chế phẩm làm săn chắc ngực.
• Chế
phẩm chống viêm anti-inflammatoires (
trích xuất Cây Dồi Kigelia africana đã cho thấy là
hiệu quả hơn thuốc indométacine, một sức mạnh tổng hợp chống viêm anti-inflammatoire synthétique).
• Những
yếu tố chống oxy hóa anti-oxydants (
trích xuất éthanolique của Cây Dồi Kigelia africana đã chứng minh
có hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant
).
• Chế
phẩm kháng khuẩn anti-bactériennes.
▪▪▪ Những thông tin nêu bên trên có tính cách
giáo dục và trao đổi kiến thức y học dược thảo, không có ý định là một hướng
dẫn để chữa trị, mọi sự sử dụng nên có sự tham vấn với những người chuyên môn chăm
sóc sức khỏe có thực sự khả năng là cần thiết để tránh những đáng tiếc có thể
xảy ra.
Nguyễn thanh Vân