Jícama - pois patate
Dây củ sắn
Pachyrhizus erosus (L.) Urb
Fabaceae
Đại cương :
Pachyrhizus erosus thường được gọi
là Jícama, tên gọi theo Tây ban Nha, Mexico gọi Mexican Yam hay Mexican Turnip.
Do những nhà thám hiểm Tây ban nha đã mang Jícama từ Châu Á về, sau đó Jícama
mọc và lan rộng. Jícama dây leo và cho nhiều củ. Ở Việt Nam, người miền nam
thường gọi là Củ Sắn và người miền bắc gọi là Củ đậu, thuộc họ đậu Fabaceae. Có
nguồn gốc ở Trung Mỹ và Mexico.
Tất cả tên gọi đền như chú trọng
vào củ của cây.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo
quấn, có thể cao từ 4 đến 5 m, nếu làm giàn để leo.
Lá kép
gồm 3 lá chét, hình tam giác rộng mỏng, lá phụ có lông cứng, lá phụ chót to,
Hoa có
màu tím, hợp thành chùm ở nách lá, hoa khá lớn, dài 20 – 60 cm có lông, dài 5-6
cm, vành lam tím.
Trái có
lông, không cuống, dài 10-13 cm, rộng 1,5 cm, được ngăn vách bởi nhiều rãnh
ngang, thường chứa 4-9 hột, dài 6 mm.
Củ do rể
phù to mà thành, hình bông vụ, nạc trắng, thân có lông.
Trồng
để lấy củ, thường ăn sống hoặc nấu soup hay xào như bò bía thường ăn ở miền
nam. Hột có độc, trị lãi, lá dùng thuốc
cá, độc cho loài nhai lại Ngựa.
Bộ phận sử dụng :
Rể và
thân.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Củ
sắn giàu chất đường, là một nguồn tốt cho calcium Ca và sắt Fe.
● Trái
đậu sắn non cũng là nguồn calcium và sắt.
● Hạt
đậu sắn cho một tinh dầu không màu và trong suốt 38,4 %.
● Hạt cũng cho ra một chất độc, pachyrrhizide, đây là một glucoside, là
một chất độc cho loài cá nếu rơi vào trong nước.
● Đồng
thời hạt đậu sắn cũng chứa một loại nhựa độc.
Tóm
lại, nghiên cứu trên những thành phần hóa học của hạt đậu sắn Pachyrrhizus
erosus họ Fabaceae, dẫn đến cô lập được 9 thành phần hợp chất được
biết :
● 5 roténoïdes :
- Dolineone,
- Pachyrrhizone,
- 12a-hydroxydolineone,
- 12a-hydroxypachyrrhizone,
- và 12a-hydroxyrotenone,
● 2 isoflavonoïdes :
- Neotenone,
- và dehydroneotenone,
● 1 phenylfuranocoumarin :
- Pachyrrhizine,
- và 1 dulcitol, một monosaccharide.
Dinh dưởng :
Củ đậu có chứa :
- tinh bột 2,4%,
- 4,51% đường glucose.
- Dây có chứa 86-90% nước;
- một ít chất đạm protide (1,46%)
Nhưng với một lượng nhỏ
chất béo lipide không đáng kể.
Hương vị ngọt ngào của
củ sắn đến từ chất inuline oligofructose
còn được gọi là fructo-oligosaccharide là một « tiền sinh học » prébiotique, có
trong cơ thể con nguời .
Jícama hay dây củ
sắn có hàm lượng cao :
- vitamine C, A, và B,
- với calcium Ca,
- và phosphore P
Bảo quản một củ sắn khô. Ở nhiệt độ
từ 12 đến 16 ° C, nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ không làm hư và biến chất của củ sắn
Jímaca. Nếu người ta bảo quả đúng cách có thể
tồn trử được 1 đến 2 tháng .
Đặc tính trị liệu :
Ở dây
củ sắn, người ta chú trọng ở phần dinh dưởng hơn là trị bệnh .
► Nghiên
cứu :
● Hoạt động trầm
cảm, trên hệ thần kinh trung ương ( Système Nerveux Central ) :
( Hệ thần kinh này là một hệ thống sinh học,
một mạng lưới trong các cơ quan cảm giác, thần kinh, nảo, tủy sống, màng nảo.
Hoạt động phối hợp những cữ động bắp cơ, kiểm soát chức năng cơ quan, truyền
tải thông tin cảm giác và cơ động thực hiện ở động vật với một nảo bộ một hệ
thống limbique, chỉ một nhóm cấu trúc nảo, đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt
cho những cảm xúc khác nhau như niềm vui sợ hải…..và sự hình thành bộ nhớ
).
Hạt của dây đậu củ sắn, được biết đến có chứa
chất :
- rotinoïde,
- những flavonoïdes,
- phenylfuranocoumarins.
Có đặc
tính :
- Kháng nấm,
- chống sự bài tiết đường ruột, giảm thiểu số lần đi cầu anti
sécrétoires,
- những hoạt động chống khuẩn,
- chống co thắc cơ bất
thường.
Nghiên
cứu cho thấy hiệu quả trầm cảm trên hệ thần kinh trung ương với :
- hoạt động vận động giảm,
- thư giản bắp cơ,
- chống lo âu Anxiolytique ,
● Chống Virus Herpes Simple ( HSV ) :
Các nghiên cứu về hạt dây cù sắn,
người ta cô lập được 9 hợp chất nổi
tiếng như đã kể trên trong phần thành phần hóa học. Có đặc tính chống vi khuẩn
Herpes vừa phải, loại bệnh siêu vi khuẩn truyền nhiễm, nguên nhân nhiễm ở da và
cơ, hoạt động này đã được quan sát.
● Hạt dây
củ sắn tác dụng ngộ độc :
Quan sát trên 5 bệnh nhân với các
hiện tượng và triệu chứng giống nhiễm độc cyanine cấp tính, tê quanh miệng,
buồn nôn, và nôn mửa sau khi ăn phải món súp làm từ hạt đậu củ sắn. Một bệnh
nhân chuyển hóa nặng, hôn mê, phải điều trị khẩn cấp.
● Chống
loãng xương :
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch
ly trích từ rể dây củ sắn P. erosus, trong mô hình mất xương ở chuột, cho thấy :
- công tác phòng chống
thất thoát ở xương đáng kể.
- Phòng ngừa đáng kể
trường hợp teo tử cung ,
- và trọng lượng cơ thể
gia tăng đáng kể.
Kết quả cho thấy một hợp chất phytơestrogène có thể có lợi ích cho phụ
nữ ở thời kỳ mãn kinh.
● Kháng
nấm / hóa thực vật :
Chiết xuất từ dichlorométhane cho:
- roténone,
- erosone,
- paquirrizone,
- dolineone,
- và paquirrizine.
Chiết
xuất từ acétone cho :
-
dehydroneotenone.
Những
biến dưởng trao đổi thứ cấp ức chế nấm đáng kể được quan sát.
● Phân tích chất dinh dưởng và hóa chất thực
thực vật :
Củ sắn cho
thấy :
- mức độ ẩm tăng cao,
- lượng glucide đáng kể,
- chất xơ thô,
- và chất đạm protéine thô.
- chất béo không đáng kể,
- với một giá trị năng lượng 39 kcal bởi 100 g.
Phân
tích micro ( vi mô ) và macro ( vĩ mô ) chất dinh dưởng ( chất dinh dưởng với
lượng rất ít và lượng nhiều, lớn ) cho thấy nguồn tiềm năng của :
- kali,
- sodium Na,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- phosphore P.
Củ sắn còn
cho :
- acide ascorbique đáng
kể,
và phát
hiện sự hiện diện:
- của thimine,
- riboflavine,
- pyridoxine,
- niacine,
- và acide folique.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Dây củ sắn có thể sử dụng làm thuốc trừ sâu. Người ta
dùng vỏ hạt, thân và rể, nhưng hạt dây củ sắn là độc nhất . Như việc loại bỏ côn trùng v…v…
● Hơn
nữa nếu áp dụng cho con người, con người nếu ăn phải hạt dây củ sắn có thể
gây buồn nôn và có thể độc hại nếu dùng với số lượng lớn chất rotinone,
tác dụng kích thích hệ hô hấp, ức chế hệ hô hấp, làm co giật có thể gây tử
vong.
Ứng dụng :
Dinh dưỡng
Củ sắn thường được ăn sống, mát, hoặc biến chế, quả đậu
dây sắn sử dụng như légume.
Dân
gian :
- Dân gian thường dùng nước
nấu sắc của củ sắn để làm thuốc lợi tiểu,
- Hâm nóng thuốc dán chế biến
từ củ sắn, đắp lên vùng đau ở chân.
- Hạt dây củ sắn là thuốc
nhuận trường,
- và dầu hạt dùng làm thuốc xổ
với liều dùng là 40 gr.
- Dung dịch ngâm trong cồn
được sử dụng chữa bệnh thủy bào chẩn, hay ghẻ phỏng mụn nước herpès.
- Ở Đài Loan, rể được dùng cho
hạ sốt và xuất huyết.
Nguyễn
thanh Vân