Baie de goji
Cây Câu kỷ
Lycium barbarum
L.
Solanaceae
Đại cương :
Ở Trung Quốc người ta ăn quả câu kỷ goji kể từ ít nhất cũng
2000 năm. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, trái câu kỷ có đặc tính « nuôi dưởng
gan và thận », « làm ẫm Phổi » và « bổ sung Âm Yin ». Những nhà Thảo mộc Trung Quốc sử dụng cây câu kỷ để phối hợp
với những dược thảo khác để điều trị “ vô
sinh của đàn Ông ” và sự rối loạn hệ hô hấp và chống lại sự mệt mõi. Để
phòng ngừa, người ta dùng câu kỷ để bảo vệ GAN và THẬN, cũng như dùng như là
thuốc bổ để kích thích hệ miễn nhiễm, duy trì tính toàn vẹn của chức năng hệ
thần kinh và những cơ quan thị giác chống lại ảnh huởng của sự lão hóa.
Goji hay baie de goji là tên thương
mại gọi chung cả hai loại câu kỷ câu kỷ thông thường ( Lycium barbarum ) và câu
kỷ trung hoa ( Lycium chinense ).
Câu kỷ hiện diện dưới dạng “ trái nạc ” nhỏ màu da cam,
thuông dài, hương vị ngọt. Người ta đã đồng ý ở Á Châu là vị thuốc đặc biệt
liên quan đến Đạo Lão Taoiste cho sự trường sinh bất tử và thường được thương
mại hóa dưới dạng hạt sấy khô hay dưới dạng nước ép ( thông thường pha trộn với
nước trái cây khác )
Từ “ Goji ” đến từ Trung Quốc do chữ “ Gou-gi-zi ” có nghĩa
là hạnh phúc. Wolfberry Barbary là
một trong 7 loại variété của giống
Lycium, đã được dùng hàng ngàn năm và để lại nhiều phẩm chất dược liệu. Lycium
barbarum là loài duy nhất được công nhận chánh thức. Khi mà Lycium chinense, được
phát triển rộng ở Trung Quốc, ngoại trừ Tây tạng Tibet.
Câu kỷ chỉ mọc ở Ninh hạ Ningxia, Cam túc Gansu, Bắc Hà Bắc
Nord Hebei, Nội Mông Mongolie Intérieure, Thanh Hải Qinghai, Bắc Sơn Tây Nord
Shanxi, Tứ Xuyên Sichuan và Tân Cương Xinjiang ( Châu Á và dảy Hy Mã Lạp Sơn ).
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Lycium
barbarum có nguồn gốc ở Trung Quốc, khu vực Tây Tạng và Nội Mông.
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc, bụi rậm từ 0,80 đến 3 m cao, rất phân nhánh,
nhánh câu kỷ ở tư thế cong, có một ít gai.
Lá đơn độc hay thành chùm, hình mũi giáo hoặc ellip 2 đến 3
cm chiều dài và 3,6 cm rộng.
Hoa màu tím mang bởi một cuống, đài hoa hình chuông 4 – 5 mm,
thường có 2 thùy và một tràng hoa với một ống 8 – 10 mm, thùy ngắn hơn. Tiểu
nhụy và vòi nhụy hơi nhô ra ngoài.
Trổ hoa vào tháng 6 đến tháng 9.
Quả nạc đỏ, giống trái cerise kéo dài thon, hơi ngọt và ít
chua, thường người ta sử dụng quả sấy khô giống như nho khô.
Quả trưởng thành chín vào tháng 8 và tháng 10.
Là một trái có đặc tính chống oxy hóa mạnh nhất thế giới.
Hai
loài được bán trên thị trường :
● Lycium barbarum
● Lycium chinense.
Cây sống chịu dựng được môi trường
khí hậu – 20°C.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái, vỏ rể
Thành phận hóa học và dược
chất :
Từ hàng
ngàn năm, trái câu kỷ goji được tiêu thụ ở Á Châu và đã được biết với đặc tính
y học của nó. Câu kỷ được cho là kích thích hoàn hảo 精 và tăng cường sinh khí 气 ( năng lượng quan trọng
)
● Câu kỷ tương đối giàu :
- vitamine,
- nguyên tố khoáng,
- và nguyên tố vi lượng,
quả nạc thường hiện diện như là một “ siêu trái cây ”.
Câu kỷ cũng là nguồn chất chống oxy hóa :
- với một tĩ lệ lớn chất
caroténoïde,
- với 4 polysaccharides
( đa đường ), được xem là những hợp chất hoạt động trách nhiệm những hiệu quả lợi
ích.
► Những quả nạc câu kỷ chứa :
● 18 loại acides amines ( thành phần cấu tạo khối
protéine ), với số lượng 8 lần lớn hơn so với lượng tìm thấy trong phấn hoa.
● Quả câu kỷ chứa 8 acides amine thiết yếu, acide
amine này không thể tổng hợp trong cơ thể, trong đó có :
- tryptophane
- và isoleucine.
● 21 Oligo-éléments ( lượng rất nhỏ như vết ) như :
Kẽm Zn, sắt Fe, géranium, sélénium, đồng Cu, Phospore P….
● Đầy đủ các caroténoïdes bao gồm :
- nhiều bêta-carotène (
tiền vitamine A ) nhiều hơn carottes, 8,4 mg / 6,6 mg,
- Lutéin,
- Zeaxanthin. ( chủ yếu
bảo vệ thị lực )
● lượng calcium tương đương với sữa ( 112,5 mg ),
● nhiều chất đạm protéine hơn so với lúa mì ( 12,10 mg
/ 10,59 mg ).
●
Vitamine, bao gồm :
- nhóm B : B1, B2, B6,
- vitamine C ( acide
ascorbique ),
- và vitamine E ( tocophérole )
● Những
acides béo thiết yếu : oméga 3
● bétaïne
( tiền chất choline và điều hòa chất homocystéine, tĩ lượng máu là một điềm chỉ
viên tuyệt hảo cho trường hợp nguy cơ tim mạch )
● 22 phân tử polysaccharidiques
phức tạp, bao gồm 4 đặc biệt, có hoạt động chủ yếu chống lão hóa, yếu tố kích
thích bảo vệ tự nhiên.
● chất bêta-sitostérole, chất điều chỉnh huyết áp động mạch và quá trình
trao đổi chất glucose và cholestérole, chống viêm.
● chất solavétivone, hoạt động chống khuẩn và kháng nấm.
● cypérone ( sesquiterpène nhắm vào tim
mạch cardiovasculaire)
● và
chất physaline ( bảo vệ tự nhiên và
hệ thống máu huyết ) .
Câu kỷ Lycium chinense là một loài gần với lycium
barbarum, nhưng ít được nghiên cứu hơn.
Thành phần hoá học của cả 2 gần nhau.
► Thành phần dinh dưởng của từng bộ phận câu
kỷ :
● Lá :
Lá câu
kỷ giàu chất :
- vitamines chống oxy hoá như những vitamines C và E.
▪ Thành phần hợp chất như :
- fructose (0,58-1,54 %),
- glucose (0,33-1,33 %),
- saccharose (0,23-0,68 %),
- maltose (0,60-0,98 %).
▪ Những acides hửu cơ không bay hơi được phát hiện :
- acide citrique,
- oxalique,
- malonique,
- malique,
- succinique,
- fumarique
- và lactique.
▪ 18 acides amine khác nhau được phát hiện :
- proline,
- histidine,
- alanine,
- leucine v...v... với tĩ lệ thay đổi theo mùa .
▪ bétaine, một alcaloïde, được tìm thấy rất nhiều, với tĩ
lệ 1,50 % trong lá sấy khô.
▪ Trong số alcaloïdes được phân lập, rutine với tĩ lệ 1,1 – 2,7 % trọng khượng lá khô.
▪ Hàm lượng toàn phần của tanin tăng cao 0,90-2,10 %, với tĩ lệ cao nhầt vào khoảng
tháng 10.
▪ Cuối cùng 55 hợp chất bay hơi, góp phần vào tạo mùi
hương, đã được xác định :
- 4 acides,
- 15 alcools,
- 7 aldéhydes,
- 2 esters,
- 3 furanes,
- 9 hydrocarbures,
- 2 ionones.
● Trái :
- bétaïne, một alcaloîde, tìm thấy trong trái khô với tĩ lệ
0,15 - 0,21 %. Như là thành phần hợp chất bay hơi.
Người ta tìm thấy :
- một sesquiterpène, (-)-1,2-dehydro-alpha-cyperone
- và solavetivone (Sannai 1982).
● Người ta có thể chiết
xuất trong nước lạnh, 3 phân đoạn chánh (Cp-1, -2 và -3) chứa những chất
đạm arabinogalactanes (AGP).
Trong lần thứ nhất, người ta tìm thấy :
- một arabinoxylane (Cp-1-A),
- một arabinane (Cp-1-B),
- và những arabinogalactanes Cp-1-C et -D.
Trong lần thứ hai :
- arabinogalactane Cp-2-B.
● Trong chiết xuất
trong nước nóng chất arabinogalactane
Hp-2-C đã được định .
Những polysaccharides ở dạng arabinogalactanes phân phối
rộng trong giới thực vật. Người ta có thể tìm thấy trong nho raisin, colza,
caphê, măng tây v…v….
● Rể :
- kukoamine A và
B,
- những alcaloïdes có gốc từ spermine đã được phân lập ở vỏ của rể ..
Người ta tìm thấy những alcaloïdes sau :
- những calystégines A3, A5, A6, A7 B2, B3, B4, B5 C1, C2 N1
Đặc tính trị liệu :
Trong y học truyền thống
Trung hoa có tác dụng :
- bảo vệ gan foie,
- thận reins
- và những cơ quan thị giác,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm;
- chữa trị bệnh vô sinh ở đàn ông,
- và những rối loạn đường hô hấp,
- làm chậm lại sự lão hóa hệ thần kinh;
- đấu tranh với sự mệt mõi và sức yếu.
● Câu kỷ cho phép :
▪ tăng cường những sự phòng thủ hệ thống miễn nhiễm (đặc
tính chống viêm sưng anti inflammatoire do đặc tính của bêta isostérole ),
▪ điều chỉnh một số chức năng để làm hạ huyết áp động mạch,
▪ tĩ lượng cholestérole,
▪ và đường trong máu,
▪ cải thiện sự hấp thu nguyên tố calcium,
▪ và làm giảm đau gan.
● Câu kỷ, sự hiện diện như là lợi ích trong những trường
hợp :
▪ mệt,
▪ hệ thống miễn nhiễm yếu,
▪ huyết áp cao,
▪ bệnh nhiễm hệ đường tiểu,
▪ cholestérole vượt cao,
▪ ngăn ngừa những rối loạn thị giác.
Một số nhà nghiên cứu Trung quốc cho rằng, trái nạc Câu kỷ
là một phần của thức ăn, nó có thể làm chậm đi sự lão hóa những tế bào trong cơ
thể.
Ngoài ra Câu kỷ còn có lợi ích :
▪ cải thiện lượng tinh trùng của đàn ông ,
▪ và năng lượng tình dục.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Cây câu
kỷ Lycium barbarum hay lycium chinense cùng một họ với những cây như là Cà đen
solanum nigrum, khoai tây và cà chua, họ Solanaceae. Trong họ này thường có
chứa một alcaloïde độc atropine (
khác nhau ở nồng độ nhiều hay ít ), mặc dù lượng atropine trong trái câu kỷ có
thể ít hơn so với những trái khác như trái cà đen (đã được mô tả trong bài
trước ), điều tốt nhất người ta nên cẫn thận để tránh những hiệu quả không như
ý.
●
Trường hợp có thai hay thời kỳ cho con bú : những dữ kiện tuy không đủ để
thiết lập một sự an toàn tuyệt đối cho Câu kỷ trong thời kỳ mang thai và cho
con bú. Hiệu quả có thể kích thích tử cung.
● Trường
hợp bị dị ứng hoặc không dung nạp ( không hấp thu ) ở trái Câu kỷ hoặc các loại
thức ăn khác của họ Cà solanaceae ( như cà chua, khoai tây, ớt, cà tím,…..
Ứng dụng :
● Những
lá tươi câu kỷ được tiêu dùng như rau xanh légume,
● Vỏ
của rể :
Vỏ của
rể sấy khô của lycium barbarum và lycium chinense là một dược liệu y học
cổ truyền Trung Quốc được biết đến với tên Trung hoa là digupi 地骨皮.
Những
chủ trị truyển thống của cây là :
- suyễn asthme,
- ho toux,
- sốt fièvre do nguyên nhân thiếu âm yin.
● Trái câu kỷ :
Trái câu kỷ được biết đến dưới tên thương mại “ baie de goji ” và dưới tên Trung hoa
là gouqizi 枸杞子,
Trái của cả 2 loài lycium barbarum và chines có củng một
chủ trị và phép trị liệu truyển thống.
Trái cây cũng được dùng trong phép nấu ăn Trung hoa cũng
như Việt Nam và được sử dụng ngâm trong nước đun sôi để dùng.
Nguyễn
thanh Vân