Tâm sự

Tâm sự

lundi 28 mai 2012

Cây Dâu miền dưới - Burmese grape

Burmese grape
Cây Dâu miền dưới - Dâu hạ Châu
Baccaurea ramiflora Lour.
Phyllantthaceae
Đại cương :
Burmese grape (English); mafai setambun, tajam molek (Indonesia); pupor, tampoi and tempui (Malaysia); kanazo (Myanmar); phnhiew (Cambodia); f'ai (Laos); mafai (Thailand in general) somfai (southern Peninsular), hamkang (Phetchabun), phayiu (Surin), và sae-khruea-sae (Mae Hong Son); giâu gia đất, giâu tiên,dâu miền dưới, dâu hạ châu (Việt Nam).
The Burmese grape (Baccaurea ramiflora, thuộc họ : Phyllanthaceae ) là một cây mọc chậm có lá không rụng khoảng 25 m cao, với những táng rộng và lớp vỏ mịn.
Người ta tìm thấy sự phân phối ở vùng Á Châu, thường hay trồng ở Ấn Độ và Mả Lai. Cây sống trong rừng già không thay lá trong một phạm vi diện tích rộng, đặc tính cây chịu bóng râm, chịu ẫm, mọc hoang trên độ cao trong  khoảng 100 đến 1300 m
Trái được thu hoạch tại địa phương, được sử dụng để ăn, hoặc lên men biến chế thành rượu, đồng thời cũng được dùng trong y học để chữa trị những bệnh về da. Những bộ phận của cây đều được sử dụng như dược thảo.
Ra hoa tháng 2 - 3 và có quả chín tháng 6 - 8.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thường xanh, khoảng 10 – 15 m cao, cành cây phát triển cộng trụ tức nhánh phát triển bên hong nụ bên, nhánh non mảnh, không lông.
đơn, thường tập hợp ở ngọn nhánh, mọc cách và thành hình xoắn ốc. Cuống lá phù lên ở dưới gốc và ở trên, kích thước 9 – 25 x 3 – 9 cm, xếp theo vòng xoắn đều dọc theo chiều dài cành cây, hẹp dạng ellip, nhọn ở đỉnh, bìa lá nguyên hay hơi gợn sống, màu đỏ nhạt lúc còn non, phủ lớp lông màu nâu, trở nên xanh lá cây đậm và sáng ở mặt trên, mịn khi trưởng thành.
Gân lá phẳng ở mặt trên, nổi rỏ ở mặt dưới, gân lá thứ cấp xếp nghiên so với gân chánh ở trung tâm, rộng và song song. 
Lá kèm có lông ở mặt lưng rụng sớm.
Phát hoa hay hoa, nhỏ họp lại thành chùm, mọc trên nhánh thân, trên các sẹo lá, biệt chu, hoa đực và hoa cái trên những cây khác nhau.
Hoa đực rất nhỏ gắn trên chùm nhỏ yếu ở ngọn nhánh, khoảng 10 cm, dài, đài hoa  4 – 5 hình chữ nhật 5 đến 6 mm, có lông ít bên ngoài, có cuống ngắn, 4 – 8 tiểu nhụy, nhụy cái hình ống thoái hóa vô sinh.
Hoa cái, hơi lớn hơn, chùm hoa 35 cm dài, hợp thành chùm gắn trên nhánh già và trên thân chính, có lông bên ngoài, bầu noản hình trứng hoặc hình cầu, 3 buồng, vòi nhụy rất ngắn 0,5 mm, nướm nứt đôi ở đỉnh ngọn.
Trái : Quả mọng có 3 ngăn, mỗi ngăn có một hạt, bao quanh một lớp nạc nhiều thịt 2,5 – 3,5 cm đường kính, dạng bầu dục hay ellip treo dài trên những nhánh và thân cây chánh và già. Màu vàng nhạt, khi trưởng thành biến thành đỏ hay tím nhạt. Đối với trái dâu miền dước đặc biệt có phần dưới nhọn, có vị thơm và nhọt, ở Miền Nam tính từ Bến tre trở xuống nhất là ở tỉnh Cần-Thơ Phong-Điền, nơi sản xuất nổi tiếng “ dâu miền dưới ” hiện nay có tên là “ dâu hạ châu ” danh từ châu đây có nghĩa là “ châu thổ ” để chỉ “ miền dưới ” châu thổ sông Cửu long.
Các loại trái tử y có hương vị chua ngọt và thơm.
Ở những nước như Ấn Độ, Đông Himalaya, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Nam Dương và Phi luật Tân. Cũng thường được trồng ở nhiều nơi để lấy trái.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rể và trái
Thành phận hóa học và dược chất :
Phần lớn trái dâu chứa :
- acide ascorbique,
- phân hóa tố enzymes,
- bioflavonoïdes.
Trái cây chứa nhiều :
- chrome Cr,
- potassium K
- và magnésium Mg , v…v…
- cũng như vitamine B
- acides aminés.
- Một số lượng lớn sắt Fe, 5,34 mg/100 g đã được quan sát ở cây dâu miền dưới (birman de raisin Baccaurea ramiflora).
Những tinh dầu, cây dâu Baccaurea ramiflora Lour :
Rể, lá, và những trái được ly trích và thành phần hóa học đã được phân tích bởi GC-MS lần đầu tiên .
► Tổng cộng 37 hợp chất trong Trái dâu Baccaurea ramiflora Lour.
Tinh dầu nguyên chất đã được ly trích từ rể và 34 trong số đó đã được xác định và hiện diện hơn 98,46 % trong tinh dầu nguyên chất.
Những kết quả cho thấy rằng :
- 10 hợp chất của các loại tinh dầu của lá và rể cây dâu Baccaurea ramiflora giống nhau, có hàm lượng tương đối là 76,66 %.
- 7 hợp chất các loại tinh dầu của trái và rể cây dâu Baccaurea ramiflora giống nhau, có hàm lượng tương đối là 69,82 %.
► Hai chất mới là :
- phénols 6'-O-vanilloylisotachioside,
- và 6'-O-vanilloyltachioside,
Cùng với 9 hợp chất đã biết, đã được phân lập từ lá Baccaurea ramiflora họ Euphorbiaceae.
● Những cấu trúc của những hợp chất mới này đã được làm sáng tỏ, chánh yếu bởi sự phân tích các dữ kiện vật lýquang phổ.
▪ Các hợp chất 1 – 10 đã được thữ nghiệm cho các hoạt động chống oxy hóa bằng cách dùng thữ nghiệm MTT và DPPH ( những gốc tự do DPPH ( 1,1-diphényl-2-pycril-hydrazyl ).
▪ 7 hợp chất , 1, 2, và 4 đến 8, được công bố những hoạt động chống oxy hóa mạnh chống H2O2 gây ra bởi sự suy yếu của tế bào PC12, và cho thấy sự quan trọng của DPPH hoạt động chống oxy hóa với IC 50, có giá trị theo thứ tự 1, 2, 4 đến 8 : 86,9, 142,9, 15,2, 37,6, 35,9, 30,2, và 79,8. ( theo Xian-Wen Yang1, 2, juin-Chanson Wang1, Yan-Lin Ma3, Hai-Tao Xiao4, Yi-Qing Zuo3, Hua Lin3, Hong-Ping He1, Ling Li3, Xiao-Jiang Hao1 ).
Đặc tính trị liệu :
● Vỏ cây được sử dụng :
- trong trường hợp lở loét miệng trẻ em và trẻ sơ sinh.
- trị chứng táo bón.
● Trong y học được dùng :
- chữa trị bệnh về da
Rể, vỏ cây và gổ được thu hoạch để dùng vào lãnh vực y học và như phẩm nhuộm nâu-đỏ.
▪ Rể, vỏ và gổ được sấy khô và nghiền nát trước khi đun sôi trong nước. để dùng vào y học.
● Dinh dưởng của trái dâu hạ châu hay dâu miền dưới .
Theo hệ thống y học cổ truyền Ayurvédique, trái dâu Baccaurea ramiflora được xem như :
- căn bản bổ sung dinh dưởng, những nguyên liệu phân tử tiêu chuẩn của cây và trái được ly trích.
Tiến sỉ Abhay Kumar Pati là một Bác sỉ, nhà doanh nghiệp công nghiệp có phát biểu :
Nhiều vấn đề sức khỏe và bệnh tật của chúng ta có thể được ngăn chận tránh khỏi, nếu chúng ta hành xử tốt lối sống của chúng ta như ăn uống và dinh dưởng bổ sung.
Hầu hết các loại trái cây có chứa nhiều acide ascorbique, chất men, bioflavonoïdes, giàu nguyên tố khoáng như kalium, crome, magnésium cũng như các vitamine B và acide amine, là những dinh dưởng bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Ăn trái cây dâu ta quá nhiều có thể gây ra một rối loạn dạ dày.
Ứng dụng :
Ở Malaixia, quả được dùng ăn xem như có :
- tác dụng lợi tiêu hóa
- và cũng có tác dụng trị giun sán công hiệu.
Còn ở Vân Nam ( Trung Quốc ) :
● Quả được dùng ngoài trị :
- sưng chân
- và viêm da.
● Lá giã nát trộn giấm dùng bôi chữa :
- chống sưng,
- mụn nhọt,
- lở loét
- và dị ứng.
Ở Vân Nam ( Trung Quốc ),
- vỏ được dùng trị sản hậu gầy mòn,
- không muốn ăn uống.
● Vỏ và rể cây, gổ, lá là tất cả cả vị thuốc sử dụng cho:
- bệnh gan,
- các vấn đề về lưỡi của trẻ em,
- các khối u,
- và những lở loét
Thực phẩm và biến chế :
Trái dâu miền dưới có một hương vị ngọt chua và người ta thường ăn sống, sử dụng trong những món hầm hoặc lên men chế tạo rượu.
Quả của dâu miền dưới có một hương vị ngọt ngào để chua và ăn sống hoặc được sử dụng trong các món ngào đường hoặc để làm rượu.


Nguyễn thanh Vân