Châtain d’eau - Chinese water chestnut
Củ năng
Eleocharis dulcis (Burm.f.) Trin. ex
Hensch.
Cyperaceae
Đại cương :
Danh xưng Eleocharis
dulcis thay đổi tùy theo từng Quốc gia và địa phương :
Tên thông thường, thường
gọi là Châtaigne d’eau
Tên Việt Nam gọi Cỏ năng nguyên cây và củ năng chỉ phần ăn được. Tại Việt Nam
danh từ Năng lác thường đi đôi để chỉ môi sinh của vùng ngập nước với những cây
năng và cây lác chiếm đa số và cả 2 cùng một họ là cyperaceae.
Người Trung hoa gọi Ma
ti, bi qi, ma tai, hay ling kok.
Người Mả Lai gọi Matai,
và purun tikus ở Nam Dương.
Những tên khác như
waternut, Rez de châtaignier...
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc
và phân phối
Cỏ năng có nguồn gốc từ vùng Viễn
Đông, cỏ năng có thể tìm thấy rộng
rãi cùng khắp vùng lục địa cổ nhiệt đới, nhưng nơi chánh được trồng ở Trung
Quốc và Nhật Bản. Trong khi người ta không tìm thấy ở Singapour hay Malaisia, năng phát triển đầy ở Nam Dương.
Cỏ năng mọc và phát triển trong
những vùng ngập nước như đầm lầy, sông rạch, ao hồ nơi mực nước không sâu.
Ở Trung quốc, năng được trồng rộng
rãi để thu hoạch củ có hình dáng bong vụ, bằng cách người ta dùng chĩa ba để
móc từ dưới bùn phía dưới đáy ao hồ mương rạch lên.
Cỏ năng được biết ở phương Tây từ
thế kỷ 17. Ở Fidji, từ những năm 1990, năng đã tuyệt giống trở thành nguy cơ
tuyệt chủng và đã lấy lại bởi những đàn bà fidjiennnes, bởi vì trong trăm năm
trước, họ đã sử dụng cỏ năng rồi, được tìm thấy ở vùng Kuta, dân bản xứ dùng
thân để dệt chiếu. Hiện nay củ năng hay “ hạt dẽ nước ” được bán tại thị trường
khắp nơi trong khu vực Đông Nam Á.
Cỏ năng ở Việt Nam hay hạt dẻ nước
ở Trung Quốc (Eleocharis dulcis, từ đồng nghĩa E. equisetina, E. indica, E.
plantaginea, E. plantaginoides, E. tuberosa, E. tumida), người ta gọi đơn giản
là “ dẻ nước ”. Người dân Việt Nam gọi là “ Năng ” hay “ Củ năng ”. Thật sự
không phải là hạt mà là rể phù to, mọc thành chụm ở gốc. Đây
là một loài thực vật thủy sinh hay nê thực vật, có thân màu xanh rỗng ruột, cây
phát triển cao khoảng 1 m đến 1,5 m. Sở dỉ người ta gọi Châtaigne nước bởi vì
nạc bên trong trắng bột giống nạc của hạt châtaigne nhưng là loài thủy sinh
sống trong nước.
Mô tả thực vật :
Đây là
thực vật sống hằng năm, lá tồn tại suốt năm. Củ năng phát triển dưới gốc, ăn
được,
Kích
thước, cỏ năng có thể tăng cao khoảng 1,5 m. Các thân ngầm dưới đất hay căn
hành phù to như củ ăn được to khoảng 10 đến 25 mm đường kính. Dạng hình tròn,
có vải đen bên ngoài, thường màu sẫm nâu.
Củ có
hương vị ngọt và giòn, có khuynh hướng để lại một vị hơi đắng khi người ta ăn sống.
Khi mới vớt ra từ nước, cỏ tươi, củ năng cho một hương vị mát ngọt. Luộc củ
năng cho một hương vị như hạt dẽ, vị nhẹ.
Cỏ năng
cũng như phần lớn của những họ sống bờ nước, có sự giảm thiểu hoặc vắng mặt của
lá. Do sự thiếu vắng của lá mà hiện tượng
quang tổng hợp photosynthèse được thực hiện bởi thân năng, thân có màu xanh
của diệp lục tố.
Năng
tạo ra phát hoa ở chót thân, mang nhiều hoa nhỏ, hoa thường trổ ra khi kích
thước của cây đạt đến chiều cao của sự tăng trưởng thực vật của cỏ năng. Cỏ
năng mọc dài lên và một củ phù to gắn liền ở phía dưới. Một bụi cỏ năng hợp lại
bởi nhiều đơn vị, bởi thế cho nên củ năng như thành chùm khi được nhổ lên.
Cỏ năng có 2
loại củ :
- Loại thứ nhất có chức năng
nhân giống.
- Loại thứ 2, để dự trữ, tích
tụ những chất bổ dưởng. Loại thứ 2 này là củ năng dùng để ăn.
Các căn hành này hay thường gọi là củ, thân rể, có dạng hình tròn như bông vụ hay bóng đèn,
với lớp vỏ mỏng màu nâu, nạc bên trong màu trắng sáng. Lớp vỏ mỏng rất khó để
lột vỏ nên thường người ta gọt vỏ để sử dụng phần nạc bên trong. Hương vị của
củ năng thơm ngọt đúng với tên thực vật của loài “ dulcis ” có nghĩa là “ ngon délicieux ”
Bộ phận sử dụng :
Căn hành hay củ
Thành phận hóa học và dược
chất :
Thành phần
:
Tính bằng gramme g hay miligramme mg cho 100 g thực phẩm ăn được.
► Rể tính bằng trọng lượng khô :
- 360 năng lượng cho 100g
- Nước : 0%
- Chất đạm protein : 8g;
- Chất béo lipide :
1.2g;
- Đường glucide : 86g;
- Chất xơ thực phẩm :
3.5g;
- Tro : 5.5g;
● Nguyên
tố khoáng :
- Calcium Ca : 22mg;
- Phosphore P : 350mg;
- Sắt Fe : 3.5mg;
- Magnesium Mg : 0mg;
- Sodium Na : 70mg;
- Potassium K: 2450mg;
- Flavonne
- Manganèse Mn
- Đồng Cu
- Kẽm Zn : 0mg;
● Vitaminses
:
- A : 0mg;
- Thiamine : (B1):
0.4mg;
- Riboflavin : (B2):
0.5mg;
- Niacin : 5mg;
- B6: 0mg;
- C: 25mg;
Nếu dùng tươi, bề mặt của củ năng
có thể truyễn nhiễm loài Fasciopsiasis.
( là một sán lá sống ký sinh trong thịt
heo. Đây là một sâu kích thước lớn sống ký sinh trong thập nhị chỉ tràng trong
người. )
Ghi chú :
Thành phần
chất béo gần như không đáng kể ở thực vật này.
Liệt kê
dưới đây là giá trị thành phần dinh dưởng cho 100 g thực phẩm ăn được :
Đặc tính trị liệu :
Cỏ củ năng được sử dụng bao gồm
những bệnh :
- đau bụng,
- bệnh kinh nguyệt không đều hay bế kinh aménorrhée,
- thoát vị hernie
( theo y học, trong một cơ thể, một cơ
quan hay một phần của cơ quan ra khỏi khoang chứa bình thường của nó, nguyên
nhân do một mở ra tư nhiên hay do tai nạn. Trong một vài trường hợp có thể chữa
trị bằng giải phẩu để tái an vị bộ phận này, nhưng hậu quả biến chứng có thể
xảy ra như đau sau hậu giải phẩu ),
- và những vấn đề về gan.
Nước ép
có tính diệt khuẩn bactéricide.
- những người bị viêm bàng quang,
- nhiễm trùng đường tiểu
- và bị đau nhiều,
có thể dùng một chén súp nấu bằng củ năng để ngăn ngừa
những triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Nước ép
của củ năng ngăn ngừa ức chế chứng :
- khó tiêu,
- buồn nôn.
● Củ năng
Eleocharis dulcis và thời gian mang thai :
Không có những thông tin cung cấp
có tác dụng phụ hay tác dụng tích cực của cỏ năng đối với người đàn bà mang
thai. Nhưng những người có khuynh hướng dị ứng với bất kỳ chất dinh dưởng thực
vật nên kiểm tra trước với Bác sỉ trước khi dùng củ năng này để ngăn chận bất
kỳ loại nhiễm trùng hay biến chứng phức tạp xảy ra.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Củ năng đã
được tìm thấy có những tác dụng tối thiểu :
Tên dị
ứng và nhạy cảm đối với cỏ năng hay nói chung củ năng được ghi nhận :
● Đối
với những người dị ứng với ngũ cốc cần phải nhận thức rằng “ Củ năng ” cũng là “
ngũ cốc ” và những người này phải kiểm tra độ nhạy cảm đối với thực vật này
trước khi sử dụng.
● Nếu
mọi người cảm thấy :
- ngứa,
- buồn nôn,
- và nghẹt thở suffocative thì phải tuyệt
đối tránh dùng củ năng.
Ứng dụng :
● Eleocharis dulcis và lợi ích cho sức khỏe.
Cũng
như những thực vật trong cuộc sống hằng ngày, Củ năng có thể góp phần vào lợi
ích cho sức khỏe :
- Củ năng được xem như một dược thảo truyền thống để điều
trị những bệnh khác nhau ở vủng Đông Nam Á.
- Củ năng bổ sung vào chế độ ăn uống tốt, bởi vì củ năng không
cung cấp những thành phần chất béo, cholestérol và gluten.
- Những người bị chứng dị ứng “ hạt, nut, noix ” có thể ăn
an tâm không ngại bị dị ứng đến hạt.
- Một khi gặp phải gió mùa, củ năng hoạt động như một “ lá
chắn ” bảo vệ cơ thể chống ho.
- Củ năng có đặc tính giải độc, một hoạt động tốt cho sức
khỏe.
- cuối cùng Củ năng Eleocharis dulcis có một giá trị dinh
dưởng cao.
Thực phẩm và biến chế :
● Eleocharis dulcis và tính ăn được :
Bởi vì
sống trong đất trong bùn nên củ năng cần được lau rữa kỷ trước khi dùng, người
ta thường gọt bỏ vỏ ngoài và rữa để tránh truyền những ký sinh trong môi trường
vào cơ thể. Những củ năng bị lên men hoặc hư nên bỏ.
Củ năng
có thể ăn sống hoặc đun sôi. Củ năng có thể thêm vào ăn chung như salade, v…v…
Củ năng
ăn tươi nguyên củ rất ngọt và thơm.
Những cỏ năng sống lâu năm, củ phát triển từ thân rể được
ăn sâu trong lòng đất, các lá chuyển sang vàng héo hoặt tàn rụi, vào mùa thu, những
thân củ hình thành ở cuối thân cỏ.
- Nhiệt
độ đất khoảng 14 đến 15,5 °C,
- đất
giàu đất sét sẽ tốt cho cỏ năng để cây tăng trưởng.
- Củ
năng thu hoạch trong tháng 7 hoặc sau khi mùa đông đã qua.
- Cỏ
năng là những thực vật sống trong vùng đầm lầy nước chảy thoáng.
- Cây
cỏ năng cần 220 ngày không đóng băng lạnh là có thể phát triển mạnh..
Những
củ năng trưởng thành trong khoảng tháng 7 đến tháng 8.
Có một
loại củ nữa cũng được gọi là Châteigne d’eau, nhưng không liên hệ đến Củ năng
đó là “ Trái Ấu ” mà có thể bàn sau trong những kỳ tới.
Nguyễn thanh Vân