Malbau - Coastal
Premna
Cây lá cách
Premna
serratifolia L
Premna corymbosa Rottler & Willdenow
Verbenaceae
Đại cương :
Tên thông thường :
Coastal Premna; Creek
Premna; Bastard Guelder
Cây lá cách Premnaserratifolia là
một giống của họ Verbenaceae. Người ta tìm thấy ở Phi Châu, Châu Đại Dương và Á
Châu và một vài đảo Thái Bình Dương. Ở Việt
Nam xuất hiện rất nhiều ở miền Nam Việt Nam và cũng là một gia vị đi kèm những
món ăn truyền thống của Miền Nam. Người ta gọi chúng là giống cây “ đau nửa đầu
”, bởi vì người ta thường dùng để làm giảm đau đầu migraine. Có thể là cây có
nhiều nguồn gốc khác nhau.
Trong
thiên nhiên, người ta thường gặp trong những bụi rậm, những khu rừng tái sinh ở
độ cao thấp.
Theo
báo cáo cho biết sự phân phối ở các nước như Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Mả Lai, Nam đương và Úc Châu …..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc hay đại mộc, 2 – 7 m, hầu
như không thay lá.
Lá thơm, nguyên, cuống lá 0,3 – 5
cm, có phiến bầu dục, 3 – 15 x 2,5 – 9,5 cm, phiến mỏng, đáy tròn hay hơi hình tim, thường hơi bất
xứng, gân từ đáy 5, không lông ờ mặt trên có lông ít ở mặt dưới, nhất là ở gân,
đỉnh nhọn.
Hoa : Chùm tụ tán, 1,5 – 15 x
2,5 – 24 cm, cuống phát hoa 0,8 – 3 cm, lá bắc có tuyến hình mủi giáo nhọn 6 mm
có lông, phát hoa hình tản phòng nhiều hoa trắng, đài hình ống, gần như hình
trụ, có 4 răng tròn, vành có lông ở trong, một môi 3 thùy, tiểu nhụy 4, gắn
trên ống vành, 1,5 – 3 mm, bên ngoài có tuyến, tràng hoa vàng. Vành hoa màu xanh vàng, bên ngoài có tuyến,
Bầu noản mịn, vòi nhụy 3,5 – 4 mm.
Trái, tròn rộng 3 – 4 mm, màu đen
khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rể
và vỏ thân.
Thành phận hóa học và dược
chất :
► Lá của cây lá Cách Premna serratifolia không chứa :
- những alcaloïdes
- tanin,
- saponine
- hay một chất cyanogénétique.
Trong
lá sở hữu hàm lượng 0,02 % chất tinh dầu
vàng xanh nguyên chất với mùi thơm đặc thù của cây.
► Nghiên cứu, ly trích được 2 chất glucosides
iridoïdes :
● 2 "- caféoyl-6-α-L-rhamnopyranosylcatalpol
● và 3"-caféoyl-6-α-L-rhamnopyranosylcatalpol theo thứ
tự.
► Nghiên cứu cô lập :
● 10 ( mười ) 10-O-acylés chất dẫn xuất của catalpol và E
asystasioside từ - 1-butanol hòa tan, một phần nhỏ của chiết xuất méthanol của
lá.
►Nghiên cứu còn cô lập được :
● acycliques diesters monoterpenediol,
● premnaodorosides A, B, và C,
Cùng
hòa hợp với :
● glycosid4es alcool phénéthylique,
● verbscoside,
● isoacteoside,
● bioside (decaffeoylverbascoside)
● và cistanoside F.
► Thành phần hoá thực vật được xác định trong
các chiết xuất từ alcool của lá cách premna serratifolia :
- Glycerin C3H8O3
- 2,5-Furandione,
3-methyl- C5H4O3
- Benzofuran,
2,3-dihydro- C8H8O
- 2-Hydroxy-3-methylbenzaldehyde
C8H8O2
- Dodecanoic acid C12H24O2
- 2-Propenoic acid,
3-(4-methoxyphenyl)- C10H10O3
- Phenol, 4-(3-hydroxy-1-propenyl)-2-methoxy-
C10H12O3
- 2-Propenoic acid,
3-(4-methoxyphenyl)-,ethyl ester C12H14O3
- 1,2-Benzenedicarboxylic acid,
bis(2-methylpropyl) ester C16H22O4
- n-Hexadecanoic acid C16H32O2
- Phytol C20H40O
- Octadecanoic acid, ethyl ester C20H40O2
- Octasiloxane,1,1,3,3,5,5,7,7,9,9,11,11,13,13,15,15-hexadecamethyl-
C16H50O7Si8
► Thành
phần hóa thực vật được xác định trong chiết xuất từ alcool của rể Premna
serratifolia :
- Glycerin C3H8O3
- Furandione, 3-methyl- C5H4O3
- Furancarboxaldehyde, 5-(hydroxymethyl)-
C6H6O3
- Benzofuran, 2,3-dihydro- C8H8O
120 9.86
- Hydroxy-3-methylbenzaldehyde
C8H8O2
- Seychellene C15H24 204 2.30
- Dodecanoic acid C12H24O2
- 1H-Cycloprop[e]azulen-7-ol,
decahydro-1,1,7- trimethyl-4-methylene-, C15H24O
- 2-Propenoic acid,
3-(4-methoxyphenyl)- C10H10O3
- Tetramethyltricyclo[5.2.2.0(1,6)]undecan-2-ol
C15H26O
- Tetramethyl-2-hexadecen-1-ol
C20H40O 296 1.34
- n-Hexadecanoic acid C16H32O2 256
4.87
- Phytol C20H40O
- Octadecanoic acid, ethyl ester
C20H40O2
-2-Phenanthrenol,4b,5,6,7,8,8a,9,10-octahydro-4b,8,8-trimethyl-1-(1-methylethyl)-,
(4bS-trans)-C20H30O
Đặc tính trị liệu :
Cây lá cách được biết do đặc
tính :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- chứng liên quan đến ngực pectorale,
- thuốc tống hơi trong
hệ tiêu hóa carminative
- làm thuốc bổ tim cardiotoniques,
- chống viêm sưng anti-inflammatoires,
- chống tiểu đường anti-diabétique,
- chống thấp khớp,
- và chống những hoạt động khối u .
Sự hiện
diện những tài liệu, được đánh giá trên phương diện lý-hóa và sự phân tích sơ bộ
về hóa thực vật và huỳnh quang của thân,
rễ và gổ của thân.
Những
quan sát này giúp trong sự tiêu chuẩn hoá thuốc dưới dạng thô. Những chất liên
quan đến chúng.
Ứng dụng :
● Ở bán đảo Mả lai và Nam Dương, lá non được nấu,
luộc ăn như rau xanh.
Trong những vùng khác của Nam Dương, lá, rễ được
ngâm trong nước sôi được dùng để :
- chống sốt,
- chứng khó thở,
- phụ nữ ăn lá cách Premna để
gia tăng, tạo sữa mẹ cho con bú.
● Ở Ấn Độ và Trung Quốc, lá và rễ được sử dụng
trong y học truyền thống như :
- thuốc lợi tiểu,
- kiện vị bổ bao tử,
- và thuốc giải nhiệt.
● Ở đảo Guam, Thái bình Dương, một loại trà
được biến chế từ vỏ cây premna đun sôi được sử dụng để trị :
- đau dây thần kinh.
Premna serratifolia là một trong những thành phần
của “ Dasamula ” hay “ Dashamula
” dùng trong hệ thống y học cổ truyền Ayurvédique Ấn Độ, thành phần gồm :
- Bilva, Aegle marmelos, trái bầu nâu, quách hay trái mấm
Rutaceae
- Kashmarya, Gmelina arborea, trái lõi thọ Verbenaceae
- Takkari, Premna
serratifolia,
- Patala, Steriospermum colais, Stereospermum colais Quao
núi Bignoniaceae
- Dunduka, Oroxylum indicum, cây núc nác Bignoniaceae
- Brihati, Solanum anguivi, Solanaceae
- Kandakari, Solanum xanthocarpum, cà trái vàng Solanum
virginianum Solanaceae
- Prsniparni, Desmodium gangeticum Tràng quả sông Hằng Fabaceae.
Tất cả những dược thảo này đều hiện diện ở Việt Nam, lần
lượt, sẽ đề cập sau.
► Theo
kinh nghiệm dân gian :
● Ở Phi luật Tân, người ta nấu sắc décoction
lá cách premna ( nấu ngọt) thêm một ít calamansi ( một loại giống như trái quất
) uống như trà giúp:
- long đờm,
- chống ho.
● Nấu sắc décoction lá cách premna tươi được
sử dụng để trị :
- ngứa âm đạo irrigation vaginale.
● Nấu
sắc lá cũng dùng để :
- chữa trị sốt
- và cảm lạnh rhume,
- trị ho,
- và viêm phế quản,
- nổi mụn ở môi do nóng trong người.
- và đau bụng.
● Nấu
sắc lá cách premna sử dụng cho,
- bụng đầy hơi (đau khí gaz ) ở người lớn.
Ở trẻ
em, lá được nghiền nát trộn một ít dừa hay dầu mè đắp lên bụng nơi đau.
● Lá
cách premna nghiền nát đắp lên trán và màng tang trong trường hợp đau đầu.
● Nấu
sắc lá cũng được dùng :
- chữa trị bệnh lao.
● Rể
được nhai và nuốt nước bọt trường hợp rối
loạn tim mạch.
● Nấu
sắc rể, lá, hoa và trái được sử dụng :
- làm chảy mồ hôi,
- liên quan ngực,
- và chứng đầy hơi.
● Nấu
sắc đọt non được sử dụng để diệt ký sinh trùng.
● Nấu
sắc lá để tắm trẻ sơ sinh, cũng được sử dụng điều trị bệnh “ bệnh tê phù ” (béri béri) .
● Dung
dịch trích dùng để rửa sạch vết thương và cho trường hợp bọ ve và bọ chét.
● Lá
đâm nát, đắp vào vị trí bàng quang để dể dàng đi tiểu.
Khám phá mới :
● Nấu
sắc lá và ngọn hoa dùng như :
- dung dịch rửa âm đạo
- hay rửa thục bên trong âm đạo.
Đặc
tính là sát trùng làm hữu ích cho làm sạch và kết hợp với những sản phẩm khác
để chữa trị.
● Pito-pito : Lá premna là
một trong 7 thành phần trà thảo dược ở Phi luật Tân như là : alagaw,
banaba, bayabas, pandan, manga, anis và coriandre.
( Pito-pito : Theo nghĩa đen là 7-7, là một sự pha trộn của 7 hạt hoặc 7 lá theo
truyền thống thảo dược.
Thường chuẩn bị sẵn như là một thuốc sắc hoặc thuốc đắp lên
chổ sưng và được sử dụng trong nhiều ứng dụng truyền thống dân gian :
- nhức đầu,
- sốt,
- ho,
- cảm lạnh,
- đau nửa đầu,
- hen suyễn,
- đau bụng,
- tiêu chảy ….
Các thành phần khác nhau tùy theo sự dự trử cung cấp và tùy
thuộc vào mục đích dự trù sử dụng. 7 ( pito ) được xem là con số hợp lý, cần
thiết để có hiệu quả tối hậu cho việc chữa trị.)
► Thấp
khớp gây ra một chứng bệnh mãn tính làm tê liệt, rối loạn cơ xương, gần nhất ta
thấy những chứng như phong thấp ở người, khớp viêm đa phát polyarthrite, do đó mà hiện nay rất hiếm thuốc để chữa trị hết hẳn,
chỉ có giảm đau.
Ngay cả
dược phẩm hiện tại được sử dụng để cải thiện các triệu chứng, chỉ cung cấp giúp
đở tạm thời và cũng tạo ra những hiệu ứng phụ nghiêm trọng, như đau dạ dày
chẳng hạn.
Trong
hệ thống dược thảo nội địa, cây lá cách premna serratifolia, đã được
biết là góp phần vào trong phương cách điều trị viêm khớp.
Theo Ayuavédique của Ấn độ, Premna serrutifolia là một
dược thảo quan trọng, được biết theo từ “ Agnimantha ”, được sử dụng để chữa
trị :
- như thuốc kháng sinh,
- thuốc bổ tim,
- đặc tính chống đường
máu antihyperglycémique.
Cây lá cách premna serratifolia cho
thấy có đặc tính :
- hoạt động chống đông
máu,
- và nấu sắc lá dùng
chống viêm sưng,
- và có hoạt động chống
viêm khớp.
Tuy nhiên hoạt động hoạt động chống
khối u vẫn chưa rõ lắm.
Ứng dụng vào thực phẩm:
Việt Nam, miền nam, lá cách là món
yêu chuộng dùng làm gia vị đặc biệt cho những món ăn, như nấu canh, nhất là món
gà luộc hay vịt luộc chấm nước mắm gừng thì không thể thiếu lá cách.
Nguyễn thanh Vân