Tâm sự

Tâm sự

samedi 11 février 2012

Cây khuynh diệp cầu - Eucalyptus commun - Gommier bleu

Eucalyptus commun
Gommier bleu
Cây khuynh diệp cầu
Eucalyptus globulus Labill
Myrtaceae
Đại cương :
Eucalyptus tên việt nam gọi là « cây khuynh diệp », sau năm 1975 đổi tên là « cây bạch đàn » trong khuôn khổ bài, tôi dùng danh từ khuynh diệp, mà không dùng danh từ « bạch đàn » lý do để khỏi lầm lẫn với cây bạch đàn ở Miền Nam đã có từ lâu dưới tên « cây bạch đàn Santalum album » họ Santalaceae, mà tôi sẽ nói trong những bài sau về thành phần và đặc tính trị liệu không kém quan trong, chẵng những ở Việt nam mà ở những quốc gia khác.

Trong số 3000 loài của họ Myrtaceae, giống khuynh diệp eucalyptus tập họp ít nhất 600 loài.
Đây là những cây đại mộc hay trung mộc có lá không rụng và thường có vỏ tróc ra và rơi từng mảng.
Là những cây đặc hữu của Úc Autralie và của Tasmanie, đồng thời cũng hiện diện ở miền đông Malaisie Mả lai Á.
Một số cây khuynh diệp có kích thuớc khổng lồ, gổ hiếm quý, lớn nhất thế giới, cao đến 150 m đường kính 10 m phía dưới gốc.
Nhiều loài, hầu hết được dùng để trích những loại tinh dầu HE ( huiles essentielles ). Đã được du nhập vào phần lớn ợ vùng nhiệt đới và vùng ôn đới ấm áp.
Giống khuynh diệp cầu Eucalyptus globulus ở Âu Châu ( Espagne Tây ban nha, Portugal Bồ đào nha ), nhưng cũng thấy ở Brésil và Tây Phi.
Khuynh diệp chanh Eucalyptus citriodora ở Java, Seychelles, Phi Châu, Brésil vả Châu Mỹ nhiệt đới..
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Nguồn gốc từ Úc châu, nhất là tỉnh Tasmanie, cây khuynh diệp được trồng ngay trong vùng cận nhiệt đới Châu Á và Địa trung hải. Nhiều nước đã nhanh chóng đem vào trong những sử dụng làm thuốc với những lá cây khuynh diệp, ghi trong dược điển của họ. Như ở Việt Nam, Trung hoa, Ấn độ, Tích Lan, Nam Phi, đảo Réunion, Âu Châu …v..v…
Mô tả thực vật :
Thân, đại mộc to, vỏ láng, màu xanh lợt, vỏ lột thành vảy lớn, nhánh vuông,
xuất hiện từng cập ở chồi non mọc đối, không cuống, đáy hình tim, mốc, kích thước khoảng 6 – 15 cm dài.
Ở nhánh trưởng thành lá mọc xen, phiến cong, hẹp, dài 15-30 cm, được bao phủ bởi một chất sáp màu xanh xám, đây là nguyên nhân cây khuynh diệp có tên « gommier bleu » gommier dùng để chỉ những cây sinh ra chất nhựa xanh .
Hoa, cọng ngắn, dài có cạnh, chóp hình nấp phẳng, với một nút ở trung tâm, hay có hình đầu xương sườn, tiểu nhụy dài 1,5 cm. Hoa màu kem, đơn độc ở nách lá, sản xuất mật hoa dồi dào mà những ong mật thu hoặch để biến thành mật ong.
Trái, cứng ngấm lignin, hình bông vụ, to 1,5-2,5 cm, có một viên nang rất cứng.
Hạt, nhiều rất nhỏ, phóng thích bởi một nấp mở ra ở trên đầu của trái.
Bộ phận sử dụng :
Lá, ly trích tinh dầu.
Thành phận hóa học và dược chất :
- Tinh dầu khuynh diệp ( eucalyptol, ...),
- aldéhydes,
- hydrocarbures,
- pinène,
- camphrène,
- azulène,
- tanin,
- résine.
Tinh dầu khuynh diệp eucalyptus globulus là một tinh dầu có phẩm chất 100% thiên nhiên và không pha. Có một màu sắc trong sáng, có một mùi hương rất nồng mạnh và mùi long nảo.
Thành phần chính là những Monoterpènes.
Thành phần sinh hóa chính :  
- Sắc ký đồ giai đoạn hơi gaz : 
Monoterpènes :
- alpha-pinène (15.89%),
- limonène (2.10%),
- béta-pinène (0.47%),
- para-cymène (1.93%)
Oxyde terpénique : 1,8-cinéole (66.46%)
Monoterpénols : alpha-terpinéol (0.51%)
Sesquiterpènes : aromadendrène (1.39%)
Trong được điển Pháp, người ta đã biết dùng lá khôtinh dầu khuynh diệp ( chủ yếu chánh là khuynh diệp cầu eucalyptus globulus )
Hàm lượng tinh dầu thay đổi trong khoảng 0,5 và 3,5 %.
- chất eucalyptol (1-8 cinéole) là một chất chiếm đa số với (60 à 80%),
Người ta cũng tìm thấy những thành phần khác như :
- terpéniques,
- euglobols,
- phénoliques,
- những flavonoïdes (rutoside, hyperoside)
- và chất sáp cire.
Những loài khuynh diệp khác có những tinh dầu, thành phần rất khác nhau như :
- Eucalyptus citriodora, 65 % - 85 % chất citronellal được dùng trong kỹ nghệ dầu thơm.
- Eucalyptus dives, tinh dầu có chất piperitone là một cétone tìm thấy ở Nam Mỹ và Úc châu Australie.
- Eucalyptus macarturi, tinh dầu có chất géraniol.
Đặc tính trị liệu :
- Chống sổ mủi Anticatarrhale,
- long đờm  expectorante
- và tan nhày ở cổ mucolytique
- sát trùng antiseptique
- Kháng sinh và kháng khuẩn,
- kháng nấm Antifongique
- kháng siêu vi Antivirale 
- Làm tươi mát dể chịu Rafraîchissante
- Giúp se da
- Ổn định tinh thần, trấn tĩnh
- An thần
- Làm dịu cảm giác
- Giúp tinh thần thông thoáng, sảng khoái
- Giảm sự buồn bã
- Chống nhiễm trùng, chống viêm : làm dịu vết đau
- Chống cảm lạnh
- Chống thấp khớp
- Giảm sự co thắt của chứng ruột rút
- Giảm các bệnh về tĩnh mạch và chứng bạch huyết
- Lợi tiểu
Trong phòng thí nghiệm, tinh dầu khuynh diệp có tính sát trùng, tính độc cho thần kinh neurotoxiqưe ( épileptogène ) khi dùng với :
Liều nhiều mạnh ( DL 50 (độ làm chết ) = 1,7 ml/kg ở chuột ).
Ở liều thấp hơn, một vài rối loạn xảy ra như :
- rối loạn hệ tiêu kóa,
- vấn đề huyết áp,
- và những sự rối loạn tinh thấn.
Với liều điều trị thường dùng ( 0,05 đến 0,2 ml / ngày ), không có vấn đề độc toxique xảy ra .
Dầu khuynh diệp eucalyptole được hấp thu bởi đường tiêu hóa, dưới da hay trực tràng và được thải ra bằng đường hô hấp và thận.
Tác động vào những cữ động của lông mi, của thượng bì khí quản và những hoạt động long đờm và tẩy chất nhầy  trong cổ do phế quản tiết ra.
- Lá khuynh diệp tác dụng hạ đường huyết.
- Dầu khuynh diệp có hiệu quả đối với vệ sinh răng miệng, tinh dầu cũng được dùng để tắm, trong nấu ăn, xông thở, nhưng cũng được dùng trong việc chăm sóc. Ngoài ra tinh dầu cũng được dùng pha làm thơm những sản phẩm làm sạch, tẩy rữa.
Những nhà nghiên cứu tin rằng dược tính cũa tinh dầu khuynh diệp chủ yếu là do chất eucalyptole ( còn gọi là 1,8-cinéole ), chứa trong lá.
Đây là lý do, người ta thường đồng ý với nhau là muốn có hiệu quả, tinh dầu khuynh diệp phải chứa 75 % đến 85 % chất này.
Nhiều nghiên cứu lâm sàng với chất myrtol, một thành phần được phân lập ở cây Myrtus communis L và giàu chất 1,8-cinéole, cũng cho ra kết quả tốt trong :
- chất sát trùng,
- diệt nấm,
- chống siêu vi trùng virus,
- và kháng sinh.
Cây Myrte là một loại cây mùi thơm, ở địa trung hải có cùng họ với cây khuynh diệp eucalyptus.
Viêm phế quản mãn tính :
Một thử nghiệm lâm sàng trên 242 bệnh nhân mắc « bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính MPOC » đã cho thấy rằng, dùng cinéole 200ml, 3 lần / ngày trong vòng 6 tháng, đã giảm nhịp độ lập đi lập lại và thời gian của thời kỳ kịch phát trầm trọng .
Tất cả những thí nghiệm song song với sự điều trị với dược phẩm thông thường.
2 thữ nghiệm lâm sàng với myrtole, một hợp chất ly trích từ cây myrt và giàu chất cinéole, đã thành công tốt cho việc giảm hogiảm nhịp độ của những người ở thời kỳ kịch phát trầm trọng viêm phế quản mãn tính. 
Ủy ban Âu Châu ( Commission européenne ) đã chấp nhận dùng lá ( dùng nội cơ thể ) và tinh dầu ( nội và ngoại cơ thể ) khuynh diệp eucalyptus globulus để chữa trị :
- viêm đường hô hấp,
- cũng như dùng ngoài cơ thể, tinh dầu khuynh diệp giảm đau chứng thấp khớp rhumatisme.
Các ESCOP ( European Scientific Cooperative on Phytotherapy ), cũng đã công nhận những sử dụng của tinh dầu khuynh diệp.
Tổ chức y tế thế giới ( Organisation mondiale de la Santé ),
Công nhận việc sử dụng truyền thống những lá khuynh diệp eucalyptus globulus để :
- giảm sốt fièvre
- những triệu chứng bệnh hen suyễn symptômes de l’asthme,
- viêm đường hô hấp,
- viêm phế quản và cổ họng.
 Công nhận việc sử dụng tinh dầu để chữa trị :
- viêm đường hô hấp,
- viêm cổ họng hay những niêm mạc trong miệng (đường nội cơ thể ),
- cũng như giảm đau chứng phong thấp. (đường ngoại cơ thể ).
Nhiễm trùng và viêm đường hô hấp :
Trong 3 thữ nghiệm lâm sàng, chất 1,8-cinéole chứa trong khuynh diệp có hiệu quả làm giảm liều corticostéroïdes sử dụng trong những trường hợp bệnh suyễn và chứng cảm sổ mũi.
Hoạt động chống viêm và  giảm đau :
Những thữ nghiệm trên người chưa xác nhận trong hoạt động chống viêm giảm đau, nhưng những thí nghiệm trên chuột thì thấy rằng có tác dụng này. Người ta cho rằng sở dỉ có tác dụng chống viêm giảm đau là do tính chống oxy hóa anti-oxydant trong cây.
Vệ sinh răng miệng :
Dữ liệu sơ bộ cho thấy tinh dầu khuynh diệp có thể chống mảng vôi calci ( plaque dentaire ) đóng vào răng và những vi trùng gây ra vấn đề miệng. Những kem đánh răng súc miệng, thêm tinh dầu khuynh diệp, gia tăng hiệu quả trong lảnh vực vệ sinh răng miệng như ( mảng calci plaque dentaire hay viêm lợi gingivite ). Những sản phẩm có chứa tinh dầu khuynh diệp, bất cứ nồng độ nào đề có thể cải thiện sức khỏe của nướu răng gencives.
Chủ trị : indications
- Chữa trị viêm phế quản mãn tính,
- dịu ho, long đờm,
- Chữa trị viêm đường hô hấp ( hen phế quản, bệnh cúm, viêm thanh quản )
- giảm đau bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
- viêm hạch do nhiễm trùng,
- giúp duy trì tốt răng miệng,
- Điều trị đau cổ họng,
- nhức đầu
- đau thần kinh đầu
- viêm tai otite,
- viêm xoang mũi sinusite,
- suyễn
- viêm phế quản bronchite,
- nhiễm trùng da,
- nhiễm trùng đường tiẻu,
- làm những côn trùng chích tránh xa,
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Người ta khuyến cáo không nên dùng tinh dầu khuynh diệp nguyên chất trực tiếp trên mặt, nhất là gần mũi trẻ em dưới 6 tuổi có thể gây nên sự co thắt phế quản .
Những người có bệnh hen suyễn, khi sử dụng tinh dầu khuynh diệp nên thận trọng khi áp dụng trên cơ thể nhất là đặc biệt chung quanh đường hô hấp (thở).
Không nên vượt quá liều lượng quy định. Không nên tiếp tục sử dụng khi có những triệu chứng :
- co thắt phế quản,
- co giật,
- chóng mặt,
- hoặc mất tri thức.
viêm dạ dày ruột không nên dùng ( trong cơ thể )
viêm đường mật không nên, Inflammation des voies biliaires
bệnh gan nặng  không nên,
viêm thận không nên. Inflammation des reins
Hiệu quả thứ cấp :
Dùng trong có thể gây :
- buồn nôn,
- mữa, ói,
- tiêu chảy,
Dùng ngoài có thể : gây kích ứng da.
Ứng dụng :
Dùng trong cơ thể:
Viêm - nhiễm đường hô hấp ( viêm phế quản, viêm xoang, cảm lạnh …)
Ngâm trong nước đun sôi : Ngâm  2 g - 3 g lá khuynh diệp khô trong 150 ml nước đun sôi trong 10 phút.
Uống 2 tách / ngày .
Không nên dùng tinh dầu nguyên chất cho trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai.
Xông hơi : dùng 4 – 6 giọt tinh dầu trong 150 ml nước đun sôi, tùy theo phương tiện thích hợp và tiện lợi, trùm đầu bằng một khăn bít hơi, hít thở hơi nước có tinh dầu bay hơi.
Lập lại 3 lần / ngày .
Dùng ngoài cơ thể :
- Viêm và nhiễm đường hô hấp :
Ma sát. Thêm 15 – 20 giọt tinh dầu khuynh diệp trong 25 ml dầu thực vật và xoa trên ngực với thuốc cao .
3 lần / ngày.
- Đau cổ họng :
Súc miệng. Ngâm trong nước đun sôi 2g – 3 g lá khuynh diệp khô trong 100 ml nước sôi. Súc miệng với dung dịch điều chế đã lọc và để nguội.
2 hoặc 3 lần / ngày  
- Vệ sinh răng miệng hoặc đau cổ họng :
Nước súc miệng. Pha loãng 2 – 3 giọt tinh dầu khuynh diệp trong 5 ml alcool và thêm 50 ml nước.
Súc miệng 2 lần / ngày.
- Đau phong thấp :
Ma sát. Thêm 15 – 20 giọt tinh dầu khuynh diệp trong 25 ml dầu thực vật và chà xát trên vị trí đau ở các khớp xương.
3 lần / ngày .
- Đau đầu :
Ma sát. Thêm 1 – 2 giọt tinh dầu khuynh diệp trong vài giọt dầu thực vật ; chà xát trên màng tang và trán . Không nên thực hiện gần mắt.

Nguyễn thanh Vân