Chickenspike - Gooseweed
Cây xà bông
Sphenoclea zeylanica Gaertner
Sphenocleaceae
Đại cương :
Tên thông thường còn gọi: Chickenspike, gooseweed Pháp, wedgewort (Pháp); Cỏ ngổng herbes aux oies (Pháp); desconocido (Tây ban nha).
Đồng nghĩa khoa học:Gaertnera pongati Retz., Pongatium indicum Lam., Pongatium. zeylanicum (Gaertner) Kuntze, Pongatium. spongiosum Blanco, Rapinia herbacea Lour., Reichelia palustris Blanco
Cây xà bông, phát triển mạnh hầu hết những nơi ẫm ướt ở độ cao dưới 350 m, nằm dọc theo ao hồ, ruộng mương, lòng sông khô cạn ẫm hay ở những đầm lầy lũ lụt định kỳ. Cây xà bông thích những nơi nước đứng (Holm. et al , 1977;.. p 446).
Sphenoclea zeylanica compte là một loại cỏ hoang dại có hại cho sự trồng tỉa lúa gạo nhất là ở Đông Nam Á, Caraibes, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pakistan và Tây Phi.
Hiện nay có những báo cáo trên sự trên sự tai hại cho sự trồng bông vải coton.
Cây xà bông có thể làm giảm năng xuất cây trồng đến 45 %.
Thực vật và môi trường :
Môi trường : Mọc nhiều ở ruộng ẩm, bờ nước miền Nam Việt Nam.
Mô tả thực vật :
Nê thực vật, thân thẳng đứng, mịn, nhiều thịt, phân nhánh nhiều cao 7 đến 1,5 m, thân mềm xanh, bọng rỗng,
Lá, đơn có phiến thon, thu hẹp ở đầu dài 10 cm, mang trên những thân ngắn, không lông, dưới ánh nắng có màu lục xanh tươi,
Gié ở ngọn, màu xanh lá cây, đứng trên cọng dài hình trụ dài 7,5 cm, mang trên đầu một cụm hoa dầy đặc cuối cành,
Hoa nhỏ, mật độ nhiều, vành trắng, không cuống, hình lục lạc, cao 3- 4 mm, tiểu nhụy 5, gắn trên ống vành, noản sào hạ.
Nang to 4 – 5 mm, hột nhiều, màu nâu.
Đọt vò nát cho ra nhiều bọt như bọt xà bông nên có tên gọi cây xà bông, đọt ăn được ở Java, hơi đắng .
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây
Thành phận hóa học và dược chất :
- bêta-carotène: cực kỳ cao trong các thành phần ăn được.
- acide ascorbique: rất cao,
- calcium: yếu;
- sắt fer: yếu,
- chất đạm protéines: 2,7%.
Những bộ phận ăn được chứa acide phytique.
Chín ( 9 ) tác nhân ức chế sự tăng trưởng của cây lúa và những cây khác đã được phân lập từ những cỏ có hại Sphénoclea zeylanica trong vùng nhiệt đới, cho thấy những đặc tính allélopathique.
( Allélopathie là tập hợp của một vài tương tác sinh hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, tích cực hay tiêu cực, từ một cây khác ( bao gồm cả vi sinh vật ) bằng phương tiện chuyển hóa biến dưởng thứ cấp, chẳng hạn như acides phénoliques, những flavonoïdes, terpénoides và những alcaloides.
Những hợp chất allélochimiques đóng một vai trò quan trọng trong sự tranh cải của tài nguyên môi trường nước và ánh sáng và những chất dinh dưởng ……)
Những hợp chất này trước đó không báo cáo từ một nguồn thực vật là :
- Đồng phân ( isomères ) của vòng thiosulfinate (cyclique) , (1S, 3R, 4R) - (+) –
- (1R, 3R, 4R) - (-)-4-hydroxy-3-hydroxyméthyl-1 ,2-dithiolanne-1-oxydes,
- (2R, 3R, 4R) - (-) –
- và (2S, 3R, 4R) - (+)-4-hydroxy-3-hydroxyméthyl-1 ,2-dithiolanne-2 -oxydes.
Những chất này đã được đặt tên :
- zeylanoxide A,
- épi-zeylanoxide A,
- B và zeylanoxide epi-zeylanoxide B, theo thứ tự.
Những cấu hình tuyệt đối (ở vị trí C-3 và C-4) đả được làm sáng tỏ bởi những sự tổng hợp hóa chất từ 2 chất enantiomère và glucose
2 chất acides tác dụng ức chế sự tăng trường là :
- secologanic
- và secologanoside,
và 3 chất ức chế khác được biết đến tạo thành bởi glucosides secoiridoid như là vật dùng thuận lợi trong quá trình trích chất với méthanol :
- những thiosulfinates cycliques
- và những glucosides secoiridoid ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng rể của cây lúa .
Trong khi các hoạt động đặc biệt khác ức chế không cao, bởi vì những tác nhân ức chế tích lũy khoảng 0,61 % Sphénoclea zeylanica trọng lượng khô, cho thấy rằng các tác nhân ức chế là allélochemicales rất mạnh trong cỏ dại này.
Đặc tính trị liệu :
Sử dụng trong y học, lá cây xà bông sphénoclea zeylanica được dùng biến chế thành thuốc dán cao chống lại :
- những vết chích của loài côn trùng động vật độc,
- và lành những loét.
Ngoài việc một vài hiệu quả chữa trị cho người, cây xà bông chỉ là loài cây có hại cho sự tăng trường về phương diện canh nông.
Cây xà bông như đã nói ở phần thành phần hóa học, sphénoclea ức chế sự tăng trưởng của lúa và những cây khác mọc trong cùng môi trường.
Ứng dụng :
Dung dịch thô, cây xà bông sphénoclea zeylanica trích từ éthanol cho ta thấy có tác dụng :
- kháng nấm,
- có tác dụng thuốc độc cá ( piscicide )
- Hỗn hợp của chuổi dài hydrocarbure bảo hòa đã ức chế hoàn toàn những viên nang trong thức ăn với liều lượng 5,0 mg và cho thấy hoạt động :
- chống sự tăng trưởng những nấm Pythium ultimum và Helminthosporium teres (% T/C120-12), nhưng không cho biết ức chế sự tăng trưởng lúa gạo ở liều 0,1 - 5 g.
- Hỗn hợp của chuổi dài acides carboxyliques cho thấy một sự ức chế mạnh mẽ chống lại thức ăn alimentation chứa nấm cũng như côn trùng, loại bọ cây bông vải với liều 7 mg, nhưng không nêu ra hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
- Hỗn hợp chuổi dài alcools bảo hòa cho thấy không có hiệu quả kháng nấm, kháng khuẩn và ức chế tăng trưởng của cây lúa. Tuy nhiên, nó đã cho thấy hoạt đông trong thức ăn cho những côn trùng và bọ bông vải ( % T/C 214 ).
Thực phẩm và biến chế :
Những lá xà bông và những đọt non đã được dùng như rau xanh légumes ( hấp hơi nước những đọt non cho hương vị nhon, những rau xanh này có vị hơi đắng )
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire