Cravache du Diable
Cây cỏ sướt
Achyranthes aspera L.
Amaranthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Achyranthes indica (L.) Mill
Achyranthes obtusifolia Lam.
Achyranthes futicosa
Centrostachys aspera, Standl.
Cyathula geniculata, Lour.
Desmochaeta repens, Llanos.
Cỏ sướt Achyranthes aspera ( tên thông thường Prickly Chaff Fleur, cravache du Diable, tên chữ Phạn gọi Apamarga ), là một giống cây trong họ Amaranthaceae.
Cỏ sướt được phân phối trong tất cả vùng nhiệt đới trên thế giới. Người ta có thể tìm thấy những nơi trồng trọt, gọi là « loài chen vào » và là một loài thông thường hoang dại.
Cỏ sướt, một cỏ dại « xâm lấn » trong một vài vùng, bao gồm những môi trường ở Thái bình Dương.
Ngoài ra Achyranthes aspera còn mang nhiều tên : Cỏ sướt, herbe Eugène, herbe des jeune, herbe d’Inde, herbe zinde hay Cỏ đuôi chuột....
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cứng, cao 1-1,5 m, nhỏ, phân nhánh nhiều,
Lá, đơn, có phiến xoan ngược, dài khoảng 3-10 cm, chót lá tròn tà, đáy từ từ hẹp, có lông dày hay không lông, màu xanh lá cây, cuống lá 5-10 mm dài, màu hồng, dày,
Gié ở chót nhánh, cao 20-50 cm, hoa lưỡng tính, hoa đực và hoa cái cùng trên một cây, không cuống, hình trứng màu hồng, sau khi nở thì xụ và thòng sát phát hoa, và để móc.
Đài hoa, 5, hình mũi mác, trung tâm nhạt nâu, viền nhạt vàng hoặc trắng đục, tiểu nhụy thụ 4, dính nhau ở đáy, những chỉ dài 0,5 – 1 mm, xen với 4 phiến rìa trắng, bao phấn 0,4 x 0,6 mm, 2 thùy, mở theo khe hở dọc, phấn hoa màu vàng.
Bầu noản có gai 0,8 mm, vòi nhụy 0,6-1 mm, màu vàng cam nhạt, nướm màu nâu.
Bế quả, nhỏ khoảng 2,5-3 mm, màu vàng, 1 hột hình trụ láng.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rể,cành non, hạt,
Thành phận hóa học và dược chất :
Cỏ sướt, chứa những chất trên căn bản hòa tan trong nước, chất bétaine ( « bétaines » dạng zwitterionic ( tức ở trạng thái rắn, trong một số pH dao động trong nước ) là những hợp chất mà trong đó nguyên tử mang điện tích dương (+) không phải là nguyên tử Hydro và không phải nguyên tử liền kề mang điện tích âm (-) ), căn bản là chloroforme hòa tan, một hỗn hợp của 2 thực thể không có đặc tính của một alcaloïdes.
Trích xuất éthanol, chứa chất alcaloïdes và saponines nhưng không có flavonoïdes và tanin.
► Phân tích những cành non có chứa :
- dihydroxycétone aliphatique,
- 36,47-dihydroxyhenpentacontan-4-one;
- tritriacontanol;
- một tinh dầu,
- một alcool có chuổi dài,
- 17-pentatriacontanol;
- 27-cyclohexylheptacosan-7-ol;
- 16-hydroxy-26-methylheptacosan-2- un;
- 4-methylheptatriacont-1-ène-10-ol
- và tetracontanol-2.
Những chồi cây cũng không flavonoïdes, nhưng chứa những saponines và alcaloïdes.
Nhưng không :
- glycosides.
Chất dihydroxycétone aliphatiques (36,47-dihydroxyhenpentacontan-4-one) đã được phân lập từ chồi non.
► Trong hạt, thân, lá, rể :
● Ecdysterone đã được tìm thấy trong hạt, thân, lá và rể.
- Pentatriacontan,
- 6-pentatriacontanone,
- hexatriacontane
► Trong thân :
- và triacontane đã được cô lập từ trích xuất chloroformique của thân.
● Những saponines, chiếc xuất MeOH, phần trên không của Cỏ sướt Achyranthes aspera là :
- b-D-glucopyranosyl 3b-[O-a-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-O-b-D-glucopyranuronosyloxy]machaerinate,
- b-D-glucopyranosyl 3b-[O-b-D-galactopyranosyl-(1→2)-O-a-D-glucopyranuronosyloxy]machaerinate,
- b-D -glucopyranosyl 3b [O-a-l-rhamnopyranosyl-(1→3)-O-b-D-glucopyranuronosyloxy]oleanolate,
- b-D -glucopyranosyl 3-b-[O-b-D -galactopyranosyl-(1→2) -b-D-d-glucopyranuronosyloxy]oleanolate,
- b-D -glucopyranosyl 3b-[O-b-D -glucopyranuronosyloxy] oleanolate.
Acide Machaerinic là :
- 3b,21b-dihydroxyolean-12-en-28-oic
Trong khi acide oléanolique là :
- 3b-hydroxyolean-12-en-28-oic acid.
► Trong phát hoa :
● Những flavonoïdes và những alcaloïdes đã được tìm thấy trong phát hoa.
► Trong rể :
- b-sitostérol đã được cô lập từ rể.
● Rể, chứa acide oléanolique như :
- aglycone,
- saponine,
- alcaloïdes, nhưng không có flavonoïdes.
● Mặt khác cũng tìm thấy những alcaloïdes trong rể, nhưng không saponine và tanins, tất cả do những nghiên cứu sơ bộ cho thấy những rể có chứa :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- stéroïdes
- và terpénoïdes,
● Rể chứa :
- ecdystérone
- và acide oléanolique
● Lá và rể chứa :
- alcaloïdes kiểu « bétaïne » hay « bétalaïnes »,
Lá và rể chứa ecdystérone bằng nhau .
► Trong trái ;
● Trái « chưa chín » chứa những saponines, người ta đã xác định như :
- bD-glucopyranosyl ester d'al-rhamnopyranosyl (1→ 4)-bD-glucuronopyranosyl (1→ 3)-acide oléanolique
- và bD-glucopyranosyl ester d'al-rhamnopyranosyl (1→ 4) - bD -glucopyrannosyl (1→ 4)-D-glucuronopyranosyl (1→ 3) - acide oléanolique,
- acide oléanolique
- và acides aminés.
► Trong hạt :
Những hạt chứa chất đạm protéine với một giá trị năng lượng 3,92 calo/g, dường như hàm lượng gồm :
- acides aminés của leucine,
- isoleucine,
- phénylalanine
- và valine
Hạt giống chứa hexatriacontane :
- 10-octacosanone
- và 10-triacosanone
- và 4-triacontanone.
● Những hạt chưa chín chứa acide oléanolique, căn bản của acide oléanolique saponines và acides aminés.
● Trong hạt « chứa ít » chất :
- arginine,
- lysine
- và thréonine so với chất đạm protéine của trứng nguyên.
Chất saponine, acide oléanolique-oligosaccharide đã được tìm thấy trong hạt đã khử chất béo với những mảnh vỡ :
- đường glucose,
- galactose,
- xylose,
- và rhamnose,
2 acides oléanolique căn bản saponine :
- aL-rhamnopyranosyl (1→ 4)-bD-glucopyranosyl (1→ 4)-b-Dglucuronopyranosyl (1→3) -oléanolique acide.
- và bD-galactoyranosyl (1→ 28) saponine ester, đã được tìm thấy trong hạt.
Genin là một acide oléanolique.
► Cỏ sướt chứa với mức độ cao :
- manganèse,
- magnésium,
- zinc,
- calcium
- và phosphore
So sánh với rau cải và những thực vật thường .
Đặc tính trị liệu :
● Cỏ sướt Achyranthes Aspera được sử dụng trong y học truyền thống Trung Quốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- tác nhân chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique
- và chữa chứng táo bón constipation,
- sốt fièvre (đặc biệt sốt do bệnh sốt rét paludisme),
- viêm phế quản bronchite,
- bong gân entorses,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- suyễn asthme,
- huyết áp cao hypertension,
- tiểu đường diabète
- và băng bó vết thương pansement.
● Nguyên cây được dùng để chữa trị :
- tiểu đường diabète
- và làm xem như chất lọc máu .
● Chất trích được bởi phương pháp đun sôi cỏ sướt Achyranthes aspera, được thực hiện do những dân Masais, thung lủng Sekenani, Kenya, để điều trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Những rể được sử dụng trong :
- tiêu chảy cho trẻ em,
- và lạnh.
● Những lá được sấy khô nghiền nát thành bột, trộn với mật ong để sử dụng trong :
- giai đoạn đầu của bệnh hen suyễn,
Trong khi hạt cỏ sướt được dùng:
- chữa trị ói mửa .
Những hạt, lá và cành non được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sủng nước phù nước ở thận hydropisie rénale
- và những bệnh về phế quản.
● Cộng đồng Chakma trong Arumachal Pradesh, Ấn Độ dùng cỏ sướt A.aspera để :
- những rối loạn đường tiểu.
● Cỏ sướt là một thực vật có tác dụng « chống sự sinh con anti-fertilité », ở Éthiopie, dung dịch trích từ lá, rể và hạt đựợc sử dụng có :
- hiệu quả vô sinh effets stérilisants,
- giữ thai nhau rétention placentaire
- và xuất huyết sau khi sanh hémorragies du post-partum.
● Ở Ấn Độ, cỏ sướt được dùng như :
- thuốc phá thai,
- và để ngừa thai contraception,
- phù nước ở thận,
- và bệnh phong cùi lèpre.
● Cỏ sướt Achyranthes aspera đã được sử dụng ở Amérique Latin và Caraïbes cho phụ nữ :
- đau bụng kinh nguyệt douleurs menstruelles.
- sự phiền não vô cớ của phụ nữ.
● Tại Trinité, Achyranthes aspera, sử dụng trị bệnh hoa liễu, trong khi ở Népal, được dùng để :
- tạo điều kiện thuận lợi cho sinh đẻ dễ dàng.
Cây cỏ sướt cũng được nghi ngờ có tác dụng :
- kích thích tim stimulant cardiaque,
- làm se thắc astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- đề phòng bệnh định kỳ antipériodiques ( như sốt rét định kỳ )
- và có chức năng xổ tẩy purgatives.
● Cỏ sướt Achyranthes aspera được sử dụng như thuốc :
- chồng viêm khớp anti-arthritique,
- liên quan kích thích tố sinh dục nữ oestrogénique,
- chống bệnh phong cùi antileprotic,
- chống co rút antispasmodique,
- yếu tố kháng khuẩn agent antibactérien
- và kháng siêu vi khuẩn để chữa trị ho hen suyễn toux asthmatique,
- rắn cắn,
- sợ nước hydrophobie,
- sạn thận calculs urinaires,
- bệnh chó dại rage,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh lậu gonorrhée
-và đau bụng douleurs abdominales.
● Bột nhão ( thuốc dán ) của lá cỏ sướt, đắp tại chỗ, dùng ngoài cơ thể để :
- điều trị vết cắt
- và vết thương.
● Lá cỏ sướt tươi được nhai nát để chữa trị :
- đới bào chẫn ( chứng ghẽ phỏng ) herpès zoster = Zona một thứ lỡ.
► Phương pháp và liều dùng :
- Người ta bào chế những thuốc viên ( 1-2 g /viên), được chế tạo từ lá nghiền nát, áp dụng trên ghẽ phỏng hay bóng nước.
Mỗi ngày / 2 lần cho đến khi lành.
- Toàn bộ cây được phơi khô, đốt cháy thành tro, kế trộn với muối, thoa chà trên nướu răng và răng tác dụng giảm đau răng.
- Đối với thú y, lá cỏ sướt nghiền nát được sử dụng băng vết thương để thúc đẩy sự đông máu.
- Phương pháp nấu sắc : 15 – 30 g nấu sắc trong nước sôi.
- Dùng ngoài cơ thể : Lá tươi, giã nát đắp nơi đau
Chủ trị :
- cảm, sổ mũi rhume,
- sốt rét paludisme,
- chống viêm anti ìnflammatoire
- Huyết áp cao,
- giản mạch Vasodilatateur
- lợi tiểu Diurétique
- giảm co thắc Astringent
- Hóa sẹo làm lành vết thương Cicatrisant
- đau bụng khi có kinh nguyệt…..
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cẩn thận, đàn bà có thai không nên dùng .
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire