Hirondelle-Chelidone
Cỏ Chim én
Chelidonium majus L.
Papaveraceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
Chelidonium haematodes Moench
Chelidonium laciniatum Mill.
Chelidonium quercifolium Willemet
Chelidonium murale P.Renault
Chelidonium umbelliferum Stokes.
Danh pháp
thường dùng :
Chélidoine Cây Cỏ Chim én
Chelidonium majus có nhiều tên thông thường như là :
▪ Herbe à l'hirondelle, Cỏ với tầm nhìn, do hiệu năng của nó cho những
mắt yeux;
▪ Herbe à bouc, do mùi hôi odeur.
▪ Herbe de jaunisse, vàng da jaunisse bởi vì màu sắc của dung dịch nhựa
của nó.
▪ Herbe à verrues, vì dung dịch nhựa loại
bỏ những mụn cóc verrues.
và những
tên khác như :
- lait
de sorcier, herbe de Sainte-Claire, herbe aux verrues và Sologne, Herbe aux verrues, Chelidone, Cỏ mụn cóc (VN), Cỏ Chim én (VN).
Cây thuộc họ Papaveraceae như những
Cây Mỹ nhân coquelicot và Cây thuốc phiện pavot. Người ta sử dụng tất cả bộ phận của Cây thậm chí những rễ.
- Tên gọi “ Cỏ mụn cóc herbe à verrues ”, Cây chélidoine được
biết từ thời cổ đại Antiquité cho những hiệu năng y học của nó, đặc biệt sử dụng để chữa
trị những mụn cóc verrues, nơi đây nó
được phổ biến dưới tên “ Cỏ mụn cóc herbe
à verrues ”.
- Tên khác của nó từ Hy lạp grec
" chelidôn " có nghĩa là “ Chim én hirondelle ”, bởi vì theo những nhà
chiêm tinh, những con chim này đã sử dụng để mà chữa lành những mắt của những
chim con bị mù aveugles.
Cũng như từ những hiệu năng của nó,
xu hướng của nó chữa trị những bệnh lý mắt khác nhau đã được nhấn mạnh từ rất lâu.
Cây rất được phổ biến trong Châu
Âu, ở độ cao đến 1500m, trong vùng Địa trung hải méditerranéenne, Á Châu Asie, . Nó
được du nhập vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Thảo dược
phát triển trong Châu Âu và đòi hỏi một môi trường có một chút ẩm ướt.
Nó được
xem như một điềm chỉ của chất đạm azote.
Cây Chélidoine cần một đất vôi calcaire. Khi gặp một đất trung tính hay acide, điều
này cho thấy sự hiện diện có đất vôi calcaires chỉ ra : đá vôi pierres
calcaires của một tường, bờ đá vôi roches
calcaires.
Người ta
có thể tìm thấy phát triển vào mùa xuân trên gần những hàng rào hoặc những nơi đổ
nát và cũng ở những đường mòn dọc theo đường sắt trong những đống đổ nát dọc
theo bờ tường và những hàng rào hoặc trên cạnh ven rừng ở ngoại ô thị trấn làng
mạc.
Nó thích
đất đá vôi, nơi tiếp xúc ánh sáng trực tiếp và được nhân giống bằng hạt do phát
tán bởi những loài kiến.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Loài này rất thay đổi, đặc biệt
trong dạng của những lá và trong những sự phân chia của chúng.
Người
ta đã mô tả hơn 20 loại variétés.
Thân thảo,
bụi nhỏ, sống hàng năm, khoảng 30 và 90 cm cao và có lá rụng, của một màu xanh
lá cây. Mùi của nó khó chịu. Thân mảnh, hình trụ, thẳng có nhiều nhánh, có lông
mịn.
Nơi mà
những vết thương chảy ra một chất nhựa sữa trắng latex màu vàng rất đắng và kích ứng, màu là do những sắc tố chất chélidoxanthine.
Rễ rất mạnh
và nó có chứa nhiều chất nhựa latex.
Lá, mọc
cách, mềm, lá xẽ, kép lẽ (ở đỉnh có một lá ) bìa phiến cắt tròn đôi khi có răng,
dạng hình cắt đối xứng qua đường giữa, vượt quá nửa của phiến, xẻ sâu thành 5 đến
7 thùy. Mặt trên lá màu xanh lá cây đậm mặt dưới màu xanh nhạt.
Những lá
bên dướí có cuống trong khi những lá ở ngọn không cuống.
Phát hoa,
chùm hoa hình tán khoảng 2 cm đường kính, với ít hoa hoặc phát hoa, những hoa màu vàng.
Hoa, đều,
màu vàng xanh lá cây, với những cuống hoa không đều nhau, lưỡng phái gồm :
- đài
hoa, 2 lá đài màu vàng xanh lá cây nhạt, rụng sớm,
- cánh
hoa, cuốn đều trong nụ hoa, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, mọc trong những
chùm tán đơn giản, di động, ở cuối một
cuống hoa dài.
- tiểu
nhụy, nhiều cùng một màu với cánh hoa,
- bầu
noãn, vòi nhụy rất ngắn, 2 nuốm chéo,
Trổ
hoa, từ cuối mùa xuân đến cuối mùa hè nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào khí
hậu.
Trái, trái
là một viên nang dạng silic capsule
siliquiforme thẳng khoảng 3-4 cm, láng, 1 buồng thường có 2 mảnh, thự khai
theo chiều dọc từ bên dưới lên trên, phóng thích nhiều hạt màu đen, thuông dài,
bóng láng cung cấp một tử y arille trắng.
Hạt, nhỏ màu đen, xếp thành
2 hàng trong nang silic. Nó có một bướu
nạt gắn liền với hạt thu hút những loài kiến để phát tán những hạt.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận trên không của Cây, nhựa
sữa trắng latex (sève) tươi, cũng như những rễ.
- Chélidoine
được sấy khô khi mới bắt đầu trổ hoa.
- Nước ép
suc, nhựa sữa trắng latex chỉ được sử dụng tươi.
▪ Sử dụng tốt nhất là những Cây mới
bắt đầu ra hoa mà người ta sử dụng, được
thu hoạch vào mùa xuân, tất cả hoạt
động trong thảo dược này là : thân, lá hoa, trái và đặc biệt trong những
rễ; để sử dụng nó, người ta sấy khô trong bóng mát.
▪ Những rễ Cỏ Chim én Chelidonium majus cũng có thể được sử dụng, nó được
thu hoạch vào mùa thu và được sấy
khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Chélidoine Cỏ Chim én Chelidonium majus là một thực vật độc hại toxique, có những nguyên chất hoạt động principes actifs thiết yếu là :
▪ Alcaloïdes isoquinoliniques (0,35
đến 1,3%), bao gồm :
- Phénanthridines
(chélidonine
hoặc benzophénantridine và sanguinarine),
- protoberberines
(berberine và coptisine ).
- hoặc allocryptopine ).
- chélérythrine,
Nó hiện diện chủ yếu trong rễ của Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus .
Nó có một hoạt động chống co thắt antispasmodique.
▪ Alcaloïdes khác (thí dụ :
spartéine)
▪ Acides
phénoliques
▪ Flavonoïdes
Nhựa sữa
trắng latex của những thân Cỏ Chim
én Chelidonium majus chứa
:
- những caroténoïdes,
- và những alcaloïdes,
với nhân
noyau của loại :
- benzophénanthridine, gây độc tế bào cytotoxiques,
- và loại protoberbérine,
- và protopine.
▪ Căn
hành rhizome Cỏ Chim én Chelidonium
majus là cô động hơn những alcaloïdes, đặc
biệt là :
- chélidonine,
- chélérythrine,
- coptisine,
- sanguinairine,
- và berbérine.
▪ Hợp chất coptisine là một alcaloïde
đa số hiện diện trong cây nguyên và hợp chất chélidonine hiện diện trong rễ.
▪ Acides
hữu cơ như :
- acide malique,
- và citrique.
▪ Caroténoïdes.
▪ Phân
hóa tố Enzymes protéolytique :
- Chứa trong nhựa màu vàng latex jaune biến đổi thành màu
cam nâu khi tiếp xúc với không khí.
▪ Chélidocystatine
:
- Chất ức chế của phân hóa tố cystéine protéinase.
Đặc tính trị liệu :
● Những triệu chứng đặc trưng cho Cỏ Chim én
Chelidonium majus
- Đau nhức không ngừng
dưới xương vai phải omoplate droite
- Lưỡi vàng nhạt lưu giữ
dấu ấn của những răng empreinte des dents
- Ưa thích cho những
thức ăn, thức uống nóng thậm chí nóng phỏng brûlants
- Mùi hôi odeur fécaloïde của hơi thở được nhận
thấy bởi những bệnh nhân, ngay cả khi tưởng tượng imaginaire
- Đau dây thần kinh névralgie trên mắt phải œil droit
- Đầu có vẻ nặng như chì
plomb
- Đau nhức bên phải của
ngực thorax với khó thở respiration difficile
- Nhạy cảm của gan sensibilité
du foie khi tiếp xúc.
- Cảm giác của trọng lực trong dây treo trên vai phải .
▪ Cây Cỏ
Chim én Chelidonium majus có
một lịch sử dài của sự sử dụng trên cơ sở dược thảo.
▪ Theo truyền thống, nó đã được sử
dụng như một thuốc thuộc về mắt ophtalmique
để :
- chữa trị và sáng rõ thị lực éclaircir la vue.
Trong
thực vật liệu pháp phytothérapie hiện
đại, nó được sử dụng nhiều hơn như :
- an thần nhẹ sédatif
doux,
- chóng co thắt antispasmodique,
- và giải độc détoxifiant,
- thư giản những cơ muscle
của những ống phế quản tubes des bronches,
- những ruột intestins,
- và những cơ quan khác.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus, được sử dụng trong một thời gian ngắn , có thể
làm giảm :
- những đau nhúc douleurs,
- chuốc rút crampes,
- và co thắt hệ thống gan-túi mật hépato-biliaires, đôi khi rất đau đớn.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus cũng có thể giảm :
- những co thắt của những cơ trơn đường ruột muscles lisses intestinaux
(trong
thuật ngữ đơn giản nhất, chuột rút đường ruột crampe intestinale cổ điển ).
Người
ta sử dụng kịp thời trong hội chứng bệnh lý ruột già colopathie fonctionnelle ( cũng gọi là hột chứng đường ruột syndrome de l’intestin hoặc kích ứng
rfuột già colon irritable).
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus là thích hợp cho :
- một kích ứng đơn giản irritation,
- hoặc viêm hệ thống gan mật inflammation hépato-biliaire
không
gây tổn thương cho gan foie.
▪ Nó
cũng phù hợp khi có một tắc nghẽn gan túi mật hépato-biliaire gây ra bởi một cảm giác nặng nề lourdeur, lạt lẽo sau những bữa ăn và có
tiềm năng đau nửa đầu migraines có
thể xảy ra ở vùng xương bả vai omoplate.
▪ Cây Cỏ
Chim én Chelidonium majus được sử dụng
trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- ho gà coqueluche,
- hen suyễn asthme,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những sạn mật calculs
biliaires,
- và những đau nhức túi mật douleurs vésiculaires.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và là thuốc giảm đau analgésique.
▪ Là
một hợp chất quan trọng của một thuốc chống lại bệnh :
- loét dạ dày ulcère
de l'estomac.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus có một nhựa phong phú, chát, màu cam tươi :
- vết bẩn mạnh của da,
- và kích ứng mạnh fortement
irritante.
▪ Nhựa
sữa trắng latex được sử dụng nhiều để chữa trị :
- những mục cóc verrues.
▪ Cần
những sự thận trọng, đặc biệt khi sử dụng bên trong cơ thể, bởi vì Cây Cỏ Chim
én Chelidonium majus, nó có chứa :
- những alcaloïdes độc hại toxiques.
▪ Những
lá và nhựa sève của Cây Cỏ Chim
én Chelidonium majus là có :
- vị chát acre,
- làm thay đổi, biến dạng altérative,
- làm bớt đau, đôi khi chấm dứt hoàn toàn anodine,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất ăn da caustique,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- chất tẩy rửa gây ra sự bài tiết chất lỏng ra khỏi cơ thể hydragogue,
- thuốc gây mê narcotique,
- tẩy xổ purgative.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus được sử dụng như chữa trị bên ngoài cơ thể để :
- loại bỏ những mụn cóc verrues,
- nấm ngoài da, hắc lào teigne,
- và những sừng cứng của da cors.
và cũng
được sử dụng để :
- loại bỏ những lớp màng mỏ films của giác mạc mắt cornée
de l'œil.
▪ Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus chứa
:
- alcaloïde chélidonine,
tương
tự như alcaloïde papavérine của những cây Mỹ nhân coquelicots. Alcaloïde này có
những hiệu quả :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và an thần sédatifs
trên
những đường ống dẫn mật voies biliaires
và những phế quản bronches.
Tuy
nhiên, những kết quả đã không liên tục, rời rạc, đặc biệt nếu chế phẩm không
được tươi.
▪ Cây
Cỏ Chim én Chelidonium majus cũng chứa :
- alcaloïde spartéine,
phục
hồi một nhịp đập bình thường rythme
normal với loạn nhịp tim yếu myocarde
arythmique.
▪ Ủy
Ban E chuyên khảo Đức, hướng dẫn chữa trị thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cỏ Chim én
Chelidonium majus cho :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- và túi mật vésicule
biliaire.
Chủ trị : indications
● Chỉ
định chánh cho Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus trong vi lượng đồng căn homéopathie
▪ Đau bụng quặn coliques
ở mức độ gan foie và túi mật vésicule biliaire
▪ Cơn đau gan crise
de foie
▪ Đau đầu bên phải céphalée
côté droit
▪ Viêm gan hépatites
với vàng da ictère
▪ Táo bón constipation
với phân nhạt selles claires.
● Chỉ
định trị liệu thông thường :
▪ Lãnh
vực gan túi mật hépatovésiculaire :
- vàng da ictère,
- viêm túi mật cholécystite,
- sạn mật, kết thạch mật lithiase biliaire,
- viêm gan mạn tính hépatite
chronique,
- xơ gan cirrhose,
- và nhìn chung, tất cả những đau nhức có nguồn gốc túi mật
vésiculaire biliaire.
▪ Chống
co thắt antispasmodique của những vấn
đề :
- dạ dày gastriques,
- và ruột intestinaux,
- những loại chuột rút crampes,
- đau nhức thoáng qua tạm thời douleurs passagères,
- co thắt spasmes ;
- bệnh hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- ho gà coqueluche.
▪ Chống
phân bào antimitotique chữa trị cho
những vấn đề :
- những mụn cóc verrues,
- những da sừng cứng cors,
- chóc lở eczéma,
- bệnh da liễu dermatoses,
- bệnh hắc lào, lác dartres,
- nấm ngoài da, sài đầu,
bạch tiễn teigne,
- loét ulcères,
- và những ung bướu của da tumeurs cutanées.
● Chỉ
định trị liệu thérapeutiques khác đã chứng minh :
Chélidoine
Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus dẫn đến một mở rộng kích thước của những động
mạch vành artères coronaires và do đó
có thể dùng để chữa trị những trường hợp :
- xơ cứng động mạch vành artériosclérose,
bởi vì
nó giảm tốc độ nhịp tim (xung) pouls cũng
như huyết áp động mạch pression
artérielle.
Tuy nhiên,
nó không chữa trị những vấn đề huyết áp do :
- hệ thống angiotensine, ( angiotensine
chỉ một polypeptide của máu sang, gây ra một hiệu quả co mạch vasoconstriction và tăng cao huyết áp động
mạch pression artérielle và gây ra sự
phóng thích aldostérone ở mức độ của vỏ thượng thận cortex surrénalien ).
Kinh nghiệm dân gian :
● Ngữ
nguyên học
Chélidoine Cây Cỏ
Chim én Chelidonium majus ( Tiếng Hy
lạp cổ χελιδών và tiếng latin chelidonium, chim én hirondelle) là tên
trùng hợp của loài hoa của họ papavéraceae ( Cây thuốc phiện pavot, cây mỹ nhân coquelicot) với sự xuất hiện loài chim di chuyển nơi cư trú đó là
những loài chim én hirondelles.
Ngữ nguyên học étymologie
phổ biến muốn cung cấp như nguồn gốc tiếng latin cœli donum (« quà của bầu trời
don du ciel ») không được giữ lại.
Theo Maurice Mességué, tên là do những con chim én hirondelles chà xát những mắt của những
con chim nhỏ của nó với những phần nhỏ của Cây để mở mắt chúng.
Chất nhựa sữa trắng ăn da latex caustique cho phép mở ra đường viền ourlet của da ở những con chim én nhỏ petites hirondelles.
● Lịch
sử của sự sử dụng Cây Cỏ Chim én chélidoine trong thực vật liệu pháp phytothérapie
Từ thời
cổ đại Antiquité, Cây Cỏ Chim én Chelidonium
majus được mô tả bởi nhiều tác giả , đặc biệt là Pline hoặc Dioscoride cổ đại, cho
những hiệu quả trên :
- những mắt yeux.
Nó cho
phép những người mắc phải những bệnh lý pathologie
khác nhau tìm lại thị lực vue.
Cũng
như, Chélidoine Cây Cỏ Chim én
Chelidonium majus từ lâu đã xem như, trong
truyền thống dân gian, như một thảo dược “ ma thuật magique ”, trả lại :
- tầm nhìn cho những người mù vue aux aveugles.
Từ những
thời kỳ hiện đại mà những bác sỉ đã bắt đầu quan tâm đến những đặc tinh của nó :
- lợi mật cholagogues,
nhất là
do chất nhựa màu vàng sève jaune của
nó.
(nguyên
tắc được chỉnh sửa bởi Paracelse, ở thế kỷ XVIe siècle : "la plante soigne
ce à quoi elle ressemble", hoặc nói trong lý thuyết " chữ ký signature").
Người
ta khám phá, khi, những hiệu quả của nó chống lại những vấn đề của da peau.
Ở thế
kỷ XIXe, một Bác sỉ người nga russe sử
dụng cùng Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus trong mục đích điều trị một số nhất định :
- ung thư cancers.
Ngày
nay, người ta biết rằng những đặc tính này vẫn chưa được kiểm tra thuốc .
Điều này đã tìm ra cái nhìn
nhờ hiệu năng đặc biệt của Cây theo Pline. Sau đó nó được sử dụng trong :
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgatif,
- lợi mật cholagogue (màu sắc của nó gợi cho mật bile),
- lọc máu dépuratif,
- chỉ định trong những bệnh
thủng hydropiques,
- tắc nghẽn obstructions,
- chứng thống phong goutte,
- bệnh vàng da jaunisse,
- chứng bệnh co thắt affections
spasmodiques.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu trên Cây Cỏ Chim én
chélidoine
● Những
nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu trên vai trò của nó trong vi lượng đồng căn
homéopathie, để chữa trị :
- lãnh vực gan-túi mật sphère
hépatovésiculaire.
Ngoài
ra, đặc tính của nó chống phân bào antimitotiques,
có nghĩa là hành động trên sự nhân giống tế bào multiplication cellulaire, mở ra rộng rãi những nghiên cứu về ung
thư cancérologie.
● Dữ
liệu dược lý pharmacologiques
▪ Thành
phần, chất nhựa sữa trắng latex của
những thân Cỏ Chim én Chelidonium majus chứa
những caroténoïdes và những alcaloïdes, với nhân của loại benzophénanthridine, gây
độc tế bào cytotoxiques, và loại protoberbérine và protopine.
Căn
hành Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus là tập trung nhiều hơn thành phần alcaloïdes,
nhất là chélidonine, chélérythrine, coptisine, sanguinaire và berbérine.
▪ Triệu
chứng ăn vào ingestion của Cây tươi
gây ra một kích ứng irritation mạnh
cho sự tiêu hóa digestive. Điều này là
đặc biệt vì cho ra mùi của nó nhưng những ngộ độc mạn tính intoxications chroniques bởi trích xuất được mô tả, nhất là ở Đức Allemagne.
Trái
ngược với lý thuyết chữ ký signatures của Paracelse, Cây Cỏ
Chim én Chelidonium majus là rõ ràng gây độc gan hépatotoxique, thậm chí với liều “ chữa trị thérapeutiques ”.
Không
nghi ngờ một sự nhầm lẫn với Cây Nghệ Curcuma trong những bài viết thời cổ đại.
▪ Với một
liều mạnh gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy có vết máu diarrhées
sanguinolentes,
- nước tiểu có vết máu urines
sanglantes,
- chóng mặt vertiges,
- mê sảng délire
và sau đó
chết bởi ngạt thở asphyxie.
▪ Ở địa
phương, nhựa sữa trắng latex là gây độc
tế bào cytotoxique, nó được sử dụng để
chống lại :
- da sừng cứng cors,
- vết chai durillons,
- mụn cóc verrues,
- vết vàng / nâu nơi vùng chữa trị trong thời gian nhiều ngày,
nhưng không nhất thiết phải xuất hiện một sự kích ứng irritation tại chỗ nơi liên hệ.
● Trong
Corée, nơi đây Cây Cỏ Chim én
Chelidonium majus là một Cây thuốc có giá trị, một nhóm nhà nghiên cứu cho thấy
rằng trích xuất Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus "bảo vệ " chống lại
những hiệu quả của những tia phóng xạ radiations
ionisantes ( như xạ trị radiothérapie).
Những
tế bào của máu sang tái sinh nhanh
chóng hơn dưới hiệu quả của những trích xuất của Cây Cỏ Chim én Chelidonium
majus, khi nó được đưa ra trước khi tiếp xúc với những tia phóng xạ rayons.
● Trong
nước Áo Autriche những nhà nghiên
cứu khác tìm thấy rằng một trích xuất nước của Chélidoine Cây Cỏ Chim én
Chelidonium majus chứa một glucide đặc biệt ( một poly-glycosaminoglycane) có
một sức mạnh chống lại virus rétroviral
antirétroviral trong ống nghiệm in vitro ( trên những tế bào bạch huyết
ký lymphocytes ký sinh bởi những
virus sida virus du sida), và trên cơ
thể sinh vật sống in vivo ờ những
chuột ký sinh bởi virus rétrovirus
chuột murin.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Toxicité
Cây Cỏ Chim én
Chelidonium majus là :
- gây độc gan hépatotoxique.
Ngoài ra người ta tìm thấy trong đó những alcaloïdes
isoquinoléiques khác nhau, như là chất chelidonine là nguyên nhân độc tính
của Cây :
- sanguinarine,
- chélerythrine,
- berberine,
- và coptisine.
Cây này rất hiếm nuốt vào do một mùi hôi khá chịu của
nó, vì vậy đã mang cho nó một biệt danh là “Cỏ dê đực bouc”.
▪ Chứng khó tiêu ingestion có thể là nguyên nhân của :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau quặn bụng crampes abdominales,
- tiêu chảy diarrhées,
- và mất nước déshydratations.
● Sự
đề phòng dùng Cây Cỏ Chim én chélidoine
Chélidoine
Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus là một Cây độc hại toxique, do những thành phần hoạt động alcaloïdes.
Nó
không bao giờ được dùng kéo dài lâu, cũng không vượt quá liều và những số lượng
kê toa để thực hiện ngâm trong nước đun sôi infusions
hoặc trà thảo dược tisanes.
▪ Nếu
gan foie bị bệnh malade ( viêm gan hépatite, xơ gan cirrhose) hoặc chịu đựng ( men gan tăng cao enzymes hépatiques), tốt nhất nên tránh dùng thảo dược này.
▪ Không
được tiêu thụ thảo dược tươi, cũng không nuốt dung dịch nhựa sữa trắng latex, có khả năng ăn mòn cho những niêm
mạc muqueuses.
Với những
liều mạnh cũng có thể chứng tỏ độc hại toxiques
cho gan foie (viêm gan hépatites).
● Chống
chỉ định :
Những
phụ nữ mang thai sẽ đảm bảo không được sử dụng Chélidoine Cây Cỏ Chim én Chelidonium
majus .
Sử dụng
Cây này cũng bị cấm ở những trẻ em vì tính chất độc hại của nó toxicité.
● Phản ứng
phụ :
Nếu những
liều dùng vượt quá quan trọng của Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus đã được
ăn vào, những nguy cơ nghiêm trọng xảy ra :
▪ Kích ứng
của những niêm mạc irritation des
muqueuses đường tiêu hóa digestives,
với :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy nghiêm trọng diarrhées sévères
và do đó
có nguy cơ của sự mất nước déshydratation.
▪ Nhựa
sữa trắng latex cũng là chất ăn mòn
cao cho những niêm mạc muqueuses.
Nếu những
liều dùng vẫn còn vượt cao được hấp thu, rối loạn nghiêm trọng thần kinh troubles nerveux có thể xảy ra.
Cây có
thể chứng tỏ có tiềm năng đưa đến tử vong mortelle,
trong trường hợp ăn vào một lượng quan trọng.
▪ Cây Chélidoine
Cỏ Chim én Chelidonium majus là một Cây rất độc hại toxique, do đó phải rất cẫn thận trong việc dùng bên ngoài cơ thể.
▪ Cho
sử dụng bên trong cơ thể, nó không được dùng thảo dược tươi và nuốt vào bên
trong.
Những
phhản ứng phụ nghiêm trọng có thể biểu hiện.
▪ Bệnh
nhân có thể là nạn nhân của :
- một trầm cảm thần kinh dépression nerveuse.
Tất cả
sự sử dụng thảo dược này phải dưới sự giám sát của người chuyên môn lo về sức
khỏe có khả năng thật sự.
Ứng dụng :
● Ứng
dụng y học :
▪ Sử
dụng bên trong cơ thể trong thảo dược liệu pháp phytothérapie :
▪ Rối loạn thần kinh désordre nerveux và rối loạn
gan-mật hépato-biliaires :
Chữa trị những vấn đề của thần kinh nervosité hoặc mất ngủ insomnie :
- hiệu quả an thần nhẹ sédatif.
▪ Đặc
tính chống co thắt antispasmodiques :
- chống đau thắt quặn ruột crampes intestinales hoặc dạ dày gastriques,
- chữa trị bệnh suyễn asthme.
▪ Đặc tính thúc đẩy mật vào ruột từ ống dẫn mật cholagogue và lợi mật cholérétique ( thúc đẩy sự sản xuất mật bile) :
- chữa trị bệnh túi mật vésiculaires và gan hépatiques, như bệnh vàng da ictère,
viêm túi mật cholécystite hoặc sạn mật
lithiase.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể trong thảo dược liệu pháp phytothérapie :
- Mục cóc verrues và bệnh vãy nến psoriasis
:
- Nước ép tươi, áp dụng tại chổ đến
3 lần mỗi ngày.
- Làm dịu những bệnh da affections dermatologiques khác nhau,
đặc biệt :
- những mục cóc verrues do bởi một số nhất định loại của
siêu vi khuẩn papillomavirus, nhờ những đặc tính chống phân bào antimitotiques.
Chống lại chứng
chóc lở eczéma, nấm ngoài da teigne
hoặc những loét ulcères.
▪ Tình
huống gây ra của những vấn đề là :
- Nhiệt chaleur
- cuối buổi chiều.
▪ Viêm
gan hépatite với vàng da ictère
Những
viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính hépatites
virales aiguës gây ra một chức năng xấu của gan foie.
Bệnh vàng
da ictère (jaunisse) là một trong những biểu hiện thể chất của nó.
Cỏ Chim
én Chelidonium majus giải độc détoxifie hệ thống bạch huyết système lymphatique và gia tăng sự bài
tiết của tuyến tụy pancréatique.
Những
viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales
ngày nay được lợi ích của chữa trị allopathiques
phù hợp ( là khái niệm được sử dụng bởi những nhà vi lượng đồng căn homéopathie và được chỉ định một sự tập
hợp những phương pháp chữa trị mà không dựa trên vi lượng đồng căn homéopathie hoặc đối với y học nói chung
).
Trong
trường hợp viêm gan siêu vi khuẩn hépatite
virale được xác nhận, chỉ có Bác sĩ mới có thể hướng dẫn chăm sóc tốt.
▪ Đau
đầu céphalées và đau nửa đầu migraines ở những người bệnh gan hépatiques :
Thật ngạc
nhiên, như có vẻ, những đau đầu maux de
tête có thể đôi khi liên quan đến một gan foie bị bệnh hoặc bị nhiễm độc intoxiqué.
Khi cơ
quan này hoạt động kém, nó sẽ gây ra những đau nhức dữ dội douleurs vives và âm thầm chung quanh màng tang thái dương tempes và phía sau đầu tête.
▪ Sạn
mật calculs biliaires
Sạn mật
calcul biliaire (hoặc lithiase) là một thể tinh thể nằm trong
túi mật vésicule hoặc ống dẫn mật voies biliaires.
Đây là
một sự mất cân bằng của mật bile gây ra sự hình thành của những tinh thể trở nên
cứng.
Trong một
số trường hợp nhất định, đây là một sự dư thừa của cholestérol dẫn đền một sự rối
loạn chức năng rất đau đớn .
▪ Sự
tắc nghẽn congestion
và co thắt spasmes những ống dẫn mật voies biliaires
Cây Cỏ
Chim én Chelidonium majus, trước hết là một chống co thắt antispasmodique
của những ống dẫn mật voies biliaires.
Túi mật
vésicule biliaire đôi khi bị nghẽn của
một thành phần như bùn encombrée de boue
và những viên sạn nhỏ calculs.
Những
thành phần này có thể gây ra một tình trạng viêm inflammation của những ống dẫn mật voies biliaires.
Đôi
khi, đây là túi mật chính bản thân nó bị viêm enflammée hoặc bị nhiễm trùng infectée
(viêm túi mật cholécystite).
Khi những
“ống tuyaux” dẫn mật biliaires bị viêm enflammés, nó sẽ co thắt lại một cách rất đau đớn, gởi tín hiệu đau
đớn trong vùng bụng dưới sườn hypochondre
bên phải .
Nhưng để
một thời gian những nghiên cứu qua một bên. Đã có Gallien và Dioscoride quản lý
dùng Cây chélidoine Cỏ Chim én Chelidonium majus cho bệnh vàng da ictère, đây mà bệnh da màu vàng jaunisse.
Bệnh vàng
da jaunisse gây ra một màu nhuộm
vàng nhạt jaunâtre của da peau và đáy của mắt oeil do một sự gia tăng của sự tập trung của thành phần bilirubine trong máu sang.
Bệnh vàng
da này có thể là do một sự tắc nghẽn của những ống dẫn mật voies biliaires (nói đơn giản hơn, một viên sạn ngăn chận sự di tải
của mật bile), hoặc một gan foie bị bệnh (viêm gan hépatite, xơ gan cirrhose hoặc bệnh khác ).
Chélidoine
Cỏ Chim én Chelidonium majus làm thông décongestionne và làm lưu thông
những dòng chảy mật bị ngăn chận.
Nhưng ở
đây, nếu gan foie bị yếu hoặc bệnh,
phải cẫn thận với Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus .
▪ Táo
bón constipation
với phân đổi màu selles décolorées
Một táo
bón constipation kết hợp với những
phân rất nhạt màu thường hay biểu hiện của :
- một rối loạn mật trouble
biliaire.
Cỏ Chim
én Chelidonium majus có một hành động
chống co thắt spasmolytique trên :
- cơ của ruột musculature
de l’intestin,
- và những ống dẫn mật voies
biliaires.
▪ Chélidoine
Cỏ Chim én Chelidonium majus là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc gây ngủ narcotique
,
- làm dịu calmante,
- diệt giun sán vermifuge
,
- tẩy xổ dépurative,
Nó là
một thuốc lợi mật mạnh cholérétique gia
tăng khối lượng của mật bile, do đó
đây là :
- một kích thích gan stimulant
hépatique.
Nhờ
những thành phần alcaloïdes mà nó chứa, nó là thuốc :
- an thần của túi mật sédative
de la vésicule,
- và làm êm dịu của những cơn đau nhức bệnh gan douleurs hépatiques.
▪ Mụn cóc verrues :
Như đối
với những mụn cóc verrues, sự sử dụng
theo truyền thống của nhựa sữa trắng latex
để :
- đốt cháy những mụn cóc brûler les verrues,
Nó không
nghi ngờ những kết quả của những hành động ăn da caustique và làm nổi đỏ da rubéfiante
của nhiều alcaloïdes mà nó chứa.
Để đốt
cháy những mụn cóc brûler les verrues,
phải áp dụng hằng ngày với latex tươi
trên những mụn cóc verrues cho đến
khi biến mất những mụn cóc.
Những hình thức sử dụng :
▪ Trong ngâm trong nước đun sôi infusion, những phương cách như :
- Người
ta để yên trong 10 phút, một muỗng rưỡi canh của Cây khô trong 1 lít nước, dùng
3 tách mỗi ngày, ngoài những bữa ăn.
- ½ muỗng cà phê trong một tách nước đun sôi. Ngâm trong thời gian 10 phút. Uống đến 3 tách mỗi ngày.
Hình thức
này rất hiếm cần thiết có một tư vấn y tế.
- ½ muỗng
cà phê Cây khô cho một tách nước đun sôi. Để ngâm trong 10 phút. Ba tách mỗi ngày hoặc tối đa
5 gr mỗi ngày ( tương đương với 30 mg alcaloïdes thể hiện dưới dạng chélidonine).
▪ Trong nước nấu sắc décoction :
Người
ta để 10 grammes rễ khô cho 1 litre
nước, dùng 1 hoặc 2 tách trong 24 giờ.
Nhưng
hãy cẫn thận, Chélidoine Cây Cỏ Chim én Chelidonium majus với một liều mạnh, là
một chất độc gây chết người !!!! Độc hại Toxique.
▪ Trích
xuất khô :
Thảo dược pha trộn với thảo dược khác. Phải tính 100
mg hai lần mỗi ngày.
Sử dụng bên trong cơ thể chống lại mụn cóc verrues trên tư vấn Bác sĩ.
▪ Dung dịch trong alcool Teinture mère, vi lượng đồng
căn homéopathique
: 15 giọt 3 lần mỗi ngày.
Cây chélidoine thường kết hợp với nghệ curcuma hoặc với Cây Bồ công anh pissenlit trong những chế phẩm để hấp
thu trong giọt.
Thực phẩm và biến chế :
Bột
phận ăn được : lá, dầu.
Lá : nấu chín trong
một số lượng nhỏ.
Nó có chứa một số lượng nhỏ alcaloïdes
độc hại toxiques.
Những lá được đun sôi với đất sạch,
hỗn hợp được để qua một đêm và sau đó rửa thật kỷ trong nước, thay nước nhiều
lần.
Một thức ăn cứu đói, sử dụng khi
tất cả mọi phương cách đều thất bại.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire