Little Coca - Cocaine
Coca
Erythroxylum coca
Lam.
Erythroxylaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp khoa học đồng nghĩa :
- Erythroxylum
bolivianum Burck,
- Erythroxylum chilpei,
- Erythroxylum Machado,
- Erythroxylum coca var.
coca
Cây Coca Erythroxylum coca là một
Cây tiểu mộc nhỏ, với những nốt rất nổ bật , đôi khi còn có những mụn cốc trên
những nhánh.
Nó thường mọc cao hơn từ 1 đến 2 m
chiều cao.
Được sử dụng rộng rãi như một nguồn
chất cocaïne của đường phố, những lá từ lâu đã được nhữn người dân địa phương dùng
như một chất kích thích để vượt qua những cơn đói faim và kiệt sức épuisement
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng trong những chế
phẩm khác nhau dùng trong y học hiện đại.
▪ Cây thường được trồng trong Nam
Mỹ Amérique du Sud ( vùng biên giới
của lưu vực amazonien của Pérou, Bolivie, Colombie, Equateur và Brésil cho
đ&ên 2.000 m độ cao ), cũng được trồng trong những vùng núi Châu Phi nhiệt
đới Afrique (Usambara, Cameroun), hợp pháp cho sự dùng trong y học thuốc của
nó, và bất hợp pháp để cung cấp chất thjuốc phiện cocaïne drogue đường phố.
▪ Phong tục nhai của những lá Cây Coca Erythroxylum coca ở Pérou chắc
chắn là rất xưa. Trong thời gian Inca,
nó được xem như một Cây thiêng liêng và chỉ những người có quyền tối thượng (
vua rois và giáo sĩ clercs) mới được phép sử dụng.
Trồng trái phép hầu như không bị trừng
phạt, cũng được sử dụng trong những mục đích không cung kính profanes.
Với sự suy giảm của đế chế Inca, phong tục tập quán nhanh chóng
lan rộng trong những người dân bình thường.
Việc sử dụng cocaïne ngày nay như một chất ma túy narcotique là một hiện tượng trên toàn thế giới và nó tồn tại trong
thị trường thương mại bất hợp pháp đáng kể.
Thật vậy, những hạn chế về trồng
trọt đã đạt được ở Pérou và trong Bolivie, nhưng rất khó khăn để thay thế
Cây lợi ích này bằng những Cây hữu ích khác.
▪ Ngược lại với những Cây trồng
ngắn hạn khác như là những Cây bắp, lúa hoặc những sản phẩm trồng vùng núi như
là Cây càphê, những Cây Coca đòi hỏi ít chăm sóc.
Những Cây Coca Erythroxylum coca có
thể phát triển trên những đất nghèo, có ít sâu hại ravageurs hoặc kẻ thù prédateurs.
Một Cây trồng lý tưởng cho những
điều kiện tăng trưởng bóng râm trong những dãy núi Andes .
Trồng
từ hạt và phải có độ ẩm và nhiệt độ cân
đối, sau khi trồng, những lá có thể
thu hoạch từ 6 đến 12 tháng.
Những
Cây Coca thường có thể cho năng suất 4-5 vụ mùa trong năm trong thời gian 30-40
năm.
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca bị hủy
rất nhanh chóng trong môi trường không khí ẩm và vì lý do này những alcaloïde được
ly trích từ lá trong Nam Mỹ Amérique du Sud trước khi xuất khẩu.
Những
Cây tiểu mọc Coca của Ấn Độ và Ceylan là có nguồn gốc trồng gởi đến từ Kew
Gardens và trồng từ những hạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, tiểu mộc bụi, thẳng đứng, thân đạt đến 16 cm đường
kính, có vỏ màu trắng nhạt. Phân nhánh thẳng, mọc cách.
Ở những Cây trồng từ 1 đến 3 m cao.
Trong thiên nhiên hoang dả thường đạt đến độ cao từ 3 đến 5,5 m. Những nhánh
mảnh với những lá có màu đậm, thường tái tạo mới trong sự phát triển địa lý sau
khi cắt ( Medeiros và Rahde 1989, Botany Central 2013).
Lá, mỏng, nhỏ mọc thành
chụm với nhau ở những nhánh ngắn, hình bầu dục thuôn dài, ellip, từ 2 đến 11 cm
dài, rộng 1,5 đến 3 cm, với đỉnh ngọn lá không nhọn cùn, thon ở đầu và đáy lá
nhọn, màu xanh lá cây hay lục nhạt.
Đặc tính đáng chú ý của lá là một phần khe nhỏ tách biệt bởi 2
đường cong theo chiều dọc, một đường ở mỗi bên của gân lá bên và thấy rõ ở mặt
bên dưới lá.
Những lá đôi khi bị ăn bởi những ấu
trùng của loại mối Eloria noyesi.
Phát hoa, chùm trên những nhánh
ngắn.
Hoa, trắng nhiều, mọc ở
nách những lá.
- vành hoa, gồm 5 cánh hoa màu vàng
trắng nhạt,
- Nhụy đực, bao phấn có dạng hình
trái tim,
- Nhụy cái, bầu noãn thượng, 3 tâm
bì hợp nhất hình thành một bầu noãn 3 buồng.
Những hoa
Cây Coca Erythroxylum coca này sau này biến thành những trái
giống như những quả mọng là đỏ nhạt.
Trái, dài, từ 7 đến 10 mm,
màu đỏ khi trưởng thành chín, với lớp nạt mỏng.
Cây trồng cho ra hoa và trái nhiều
nhất trong năm.
Hạt, chỉ có 1 hạt.
(de
Medeiros và Rahde 1989, Botany Central 2013).
Bộ phận sử dụng :
Lá, hạt lá được thu hoạch
3 lần trong năm, lần đầu vào mùa xuân, lần thứ hai vào tháng 6 và lần thứ 3 vào
tháng 10, và luôn luôn phải thu hoạch trong thời tiết khô ráo.
Trung bình để có hiệu quả cao nhất
trong quá trính nhai những lá, thường ở trạng thái bán khô ( những lá coca được sấy khô bằng nắng mặt trới
nhưng không đến mức độ để mất đi độ mềm ). Nguyên liệu có thể tồn trử bảo quản
trong một khoảng thời gian dài.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những lá Cây Coca Erythroxylum coca chứa :
- những alcaloïdes
Cocaïne,
- Annamyl Cocaïne,
- và Trillilline hoặc Cocamine.
Trong
nguyên tắc thông thường, những lá ở Truxillo
hoặc ở Péruviennes có chứa nhiều alcaloïdes hơn những lá Boliviennes, mắc dù lá
loại sau được ưa thích hơn cho những mục đích y học.
▪ Cây
Coca Erythroxylum coca Java chứa :
- tropacocaïne,
- và 4 glucosides tinh
thể màu vàng,
ngoài
ra còn có những thành phần khác.
▪ Thành
phần hoạt tính dược phẩm pharmacologiquement
actif là chất :
- Cocaïne alcaloïde,
từ 0,3 đến
1,5 % trong những lá tươi, trung
bình 0,8 % liên kết với những thành phần alcaloïdes
khác,
Trong khoảng 14 alcaloïdes
khác nhau đã được xác định trong Cây
coca là :
- cinnamate de
méthylécgonine,
- ecgonine,
- hygrine,
- a-truxilline,
- b-truxilline,
- benzoylecgonine,
- và tropacocaïne,
- benzoyl-ecgonine,
- cuscohygrine, ...v...v ...
▪ Những lá Cây Coca Erythroxylum coca đã được báo cáo như có từ 0,5 đến
1,5% alcaloïdes trên trọng lượng khô (Royal Botanic Gardens 1985).
alcaloïde tập trung nhiều nhất là :
- cocaïne (méthylbenzoylécgonine hoặc benzoylméthylécgonine),
Những nồng độ thay đổi tùy theo
loại variété và vùng, nhưng những lá đã biến đổi giữa :
- 0,25% và 0,77% (Plowman và Rivier
1983),
- giữa 0,35% và 0,72% trên trọng
lượng khô (Nathanson và al., 1993),
- và giữa 0,3% và 1,5%, và trung
bình 0,8% trong những lá tươi
(Casale và Klein 1993)
▪ Những chất này được gọi chung là
“cocaïne” và tất cả những dẫn xuất
của ecgonine.
- Cocaïne được bào chế từ những lá của Cây Coca Erythroxylum coca, sẵn
có dưới dạng chlorhydrate de cocaïne, dạng hạt
hoà tan trong nước hydrosoluble, được
dùng bởi đường uống, tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse hoặc đường mũi intranasale;
hoặc hun khói fumé như :
- “ freebase
cocaïne ”, cocaïne được chuyển đổi
từ dạng nuối sang dạng cơ bản của nó bằng cách đun nóng với ether hoặc với
bicarbonate và được thực hiện bằng hít khói hoặc hút thuốc với dư lượng của
nó ",
- hoặc “
crack cocaïne ”, một dạng base ( kiềm ) tự do của cocaïne có thể được dùng hút .....
● Cocaïne và những alcaloïdes khác :
Cây
Coca Erythroxylum coca có nhiều alcaloïdes, như là : cocaïne.
▪ Những
alcaloïdes là những thành phần hợp chất hóa học tự nhiên chứa những nguyên tử atomes azote basiques.
▪ Những
alcaloïdes được nổi tiếng bao gồm :
- chất caféine
chứa trong hạt Cây cà phê caféier và
chứa trong những lá cây trà théier;
- chất nicotine
được tìm thấy trong gia đình của những Cây họ Cà solanaceae, bao gồm những Cây thuốc lá tabac (Nicotiana tabacum);
- chất morphine
được tìm thấy trong những Cây Mỹ nhân (á phiện ) coquelicots;
- và chất théobromine
được tìm thấy trong Cây cacao.
Những
alcaloïdes khác nổi tiếng bao gồm :
- mescaline, strychnine, quinine và codéine.
▪ Sản
lượng của những lá bởi 100 g của
trọng lượng khô :
- protéine 20,28 g, với lysine như một acide aminé hạn chế,
- vitamine E 16,72 mg,
- vết của vitamine D,
- calcium Ca từ 990,18 đến 1033,17 mg,
- sắt Fe 29,16 mg,
- kẽm Zn từ 2,63 đến 2,71,
- magnésium Mg, 196,69 đến 225,19.
Cocaïne là
nguyên chất alcaloïde 0,56 g.
● Lợi ích dinh dưởng của lá Cây coca
Lá Cây
Coca Erythroxylum coca đã được tìm thấy, là một thành phần bổ sung thực phẩm có
giá trị.
Nhiều nghiên
cứu đã phân thích những tính chất dinh dưởng của những lá Cây Coca Erythroxylum
coca.
Hai trong những nghiên cứu bao
gồm :
- một
nghiên cứu vào năm 2009, được đăng trong tạp chí Food & Nutrition Bulletin ( những lá Cây Coca Erythroxylum coca có thể
góp phần vào cải thiện tình trạng dinh dưởng của dân số Andine ?, Penny,
Zavaleta và cộng sự.)
- và
một nghiên cứu Harvard vào năm 1975 ( giá trị dinh dưởng của lá Cây Coca Erythroxylum coca, Duc,
Aulick, Plowman ).
Nó được
tìm thấy rằng cho 100g những lá chứa
:
▪ đường glucides (44,3 g)
▪ chất đạm protéine (19,9 g)
▪ chất béo graisse (3,3 g)
▪ chất xơ (14,2 g)
▪ Vitamine A (10 000 à 14 000 UI)
▪ Vitamine B1 (0,58 - 0,68 mg)
▪ Vitamine B2 (1,73 mg)
▪ Vitamine B6 (0,58 mg)
▪ Vitamine C (1,4 - 53 mg)
▪ Vitamine D (traces)
▪ Vitamine E (16,72 mg)
▪ Calcium Ca (990,18 - 1749 mg)
▪ Cuivre Cu (1,1 mg)
▪ Sắt Fe (26,8 - 45,8 mg)
▪ Magnésium Mg (197 - 225 mg)
▪ Phosphore P (637 mg)
▪ Kẽm Zn (2,63 - 3,8 mg)
Đặc tính trị liệu :
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca chứa :
- cocaïne,
- và những alcaloïdes khác.
Nó là
chất có hiệu quả :
- thuốc mê, gây ngủ narcotiques
- kích thích não bộ stimulants
cérébraux,
- và gây mê tại chỗ anesthésiques
locaux
Những alcaloïdes
được trích xuất và được sử dụng để chế tạo những thuốc khác nhau, bao gồm :
- thuốc gây mê tại chỗ anesthésique
local
▪ Những
hành động của Cây Coca Erythroxylum coca phụ thuộc chủ yếu vào chất cocaïne alcaloïde, nhưng toàn bộ loại thuốc được cho là :
- kích thích hơn plus
stimulante,
- và có tính se thắt nhẹ légère astringence.
▪ Những
lá Cây Coca Erythroxylum coca được
sử dụng như :
- kích thích não bộ stimulant cérébral,
- và bắp cơ musculaire,
trong
đặc biệt trong thời kỳ hồi phục, để giảm :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau nhức dạ dày douleurs de l'estomac không làm xáo trộn sự tiêu hóa digestion.
▪ Một
thuốc bổ tonique trong :
- bệnh suy nhược thần kinh neurasthénie,
- và những bệnh suy nhược débilitantes.
Sự nguy
hiểm của sự hình thành của thói quen, tuy nhiên, lại vượt quá xa tất cả giá trị
mà thuốc có thể có, và sự sử dụng của Cây Coca Erythroxylum coca trong bất kỳ
hình thức nào cũng có nguy cơ nghiêm trọng.
▪ Chất cocaïne là :
- một chất độc poison
protoplasmique nói chung,
có mối
liên hệ đặc biệt với :
- mô thần kinh tissu
nerveux;
đây là
một chất gây mê tại chỗ mạnh anesthésique
local làm tê liệt :
- những dây thần kinh cảm giác fibres nerveuses sensorielles.
▪ Để
thu được một gây mê da tại chổ anesthésie
cutanée locale, thuốc được tiêm bởi đường dưới da hypodermique.
▪ Áp
dụng cho mắt œil, nó giản nở con
ngươi dilate la pupille và sản xuất
một gây mê tại chỗ anesthésie locale hoàn
toàn. Đây là một kích thích nói chung của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và não bộ cerveau,
trong
đặc biệt những vùng vận động zones motrices sản xuất :
- một cảm giác hưng phấn sentiment d'euphorie,
- và một kích thích với nổ lực incitation à l'effort;
một
liều mạnh, gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- bồn chồn lo lắng agitation,
- run rẩy tremblements,
- và những co giật convulsions.
Những người sở hữu thói quen của
chất cocaïne phải chịu :
- một hốc hác tiểu tụy émaciation,
- mất trí nhớ perte
de mémoire,
- mất ngủ insomnie,
- và mê sảng délire.
▪ Cây Coca Erythroxylum coca, uống,
được xem như đặc biệt có hiệu quả chống lại những bệnh liên quan đến :
- độ cao altitude
(«sorojche»),
- và những đau đầu maux
de tête.
▪ Những
chế phẩm uống, của những thức uống coca
cô đặc concentrées và tương tự đã
được báo cáo như để chữa trị những phản ứng phụ của :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh suyễn asthme,
- và những vấn đề đường hô hấp problèmes respiratoires,
để cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
- và chữa trị những loét ulcères,
để ngăn
ngừa :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
như một
tác nhân :
- kích
thích tình dục aphrodisiaque,
và được
ghi nhận cải thiện :
- sức khỏe nói chung santé,
- và tuổi thọ longévité.
▪ Như
đã đề cập bên trên, Cây Coca Erythroxylum coca cũng thường được sử dụng như
thuốc gây mê anesthésique tổng quát
để giảm bớt những bệnh khác nhau :
- đau nhứt đau đầu douleurs
de maux de tête,
- chứng đau lưng courbatures,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- vết thương loét tại chỗ plaies topiques,
- và vết thương loét plaies.
▪ Chế
phẩm đậm đặc của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng cho những vấn đề nghiêm trọng hơn cần
thiết một gây mê anesthésie, như là :
- những gẩy xương fractures
osseuses,
- trong thời gian sanh
đẻ accouchement,
- và những thao tác truy
tìm của hộp xương sọ traçage du crâne,
trước khi những gây mê anesthésiques mạnh hơn đã có sẵn.
▪ Alcaloïde kiềm của Cây Coca Erythroxylum coca và cocaïne làm siết chặt :
- những mạch máu vaisseaux
sanguins,
điều
này giải thích tại sao những chế phẩm kiềm base
của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng rộng rãi cho những đặc tính :
- chống xuất huyết anti-hémorragiques,
- để điều hòa và chống lại chảy máu saignements.
▪ Những
hạt của Cây Coca Erythroxylum coca đã
được sử dụng cho :
- những chảy máu cam saignements
de nez.
▪ Lá Cây Coca Erythroxylum coca được sử
dụng theo truyền thống với mục đích y học khác nhau, bao gồm như chất kích
thích để :
- vượt qua sự mệt mõi surmonter
la fatigue,
- cơn đói faim,
- và cơn khát soif.
Nó đã
được cho là để :
- giảm bớt những cơn đói khát faim,
- và cải thiện thêm hiệu suất thể chất physique,
bằng
cách thêm sức mạnh và sức chịu đựng cho công việc (Boucher 1991, WebMD 2013b).
▪ Lá Cây Coca Erythroxylum coca cũng được
sử dụng để khắc phục :
- đau bệnh ở độ cao mal
de l'altitude,
và
trong những vùng Andes, những người
du khách đã nhận được trà coca thé de coca cho mục đích này (Cortes
2013).
Ngoài
ra, những trích xuất của Cây Coca Erythroxylum coca đã được sử dụng như :
- chất kích thích bắp cơ stimulant musculaire,
- và não bộ cérébral
để :
- giảm những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau nhức dạ dày douleurs d'estomac không làm xáo trộn sự tiêu hóa digestion (Botany Central 2013, WebMD
2013b).
Bởi vì Cây
Coca Erythroxylum coca thắt chặt những mạch máu vaisseaux sanguins, nó cũng được dùng để chống lại :
- chảy máu saignement,
và
những hạt của Cây Coca Erythroxylum
coca được sử dụng cho :
- chảy máu cam saignements
de nez.
▪ Sự sử
dụng bản địa của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được báo cáo như chữa trị cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những loét ulcères,
- bệnh hen suyễn asthme,
để cải
thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
để bảo
vệ chống lại :
- tình trạng suy yếu đường ruột laxité intestinale,
và như :
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
Tuy
nhiên, sự sử dụng liên tục của lá Cây
Coca Erythroxylum coca cũng được xem như là gây ra « một sự suy-thoái nghiêm
trọng của sức khỏe détérioration de la
santé» (Botany Central 2013).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những lá Cây
Coca Erythroxylum coca đã được du nhập vào trong Châu Âu Europe ở thế kỷ XVIe siècle và coca
( không phải là cocaïne, nhưng thật
sự là lá của Cây Coca Erythroxylum
coca và trích xuất của những lá Cây
Coca Erythroxylum coca ) đã được sử dụng trong những sản phẩm dược liệu pharmaceutiques khác nhau, như :
- rượu vang vins, trích xuất lỏng extraits liquides, thuốc bổ toniques,
sirops, thuốc rượu ngâm élixirs,
...v...v...
để :
- giảm bớt mệt mõi fatigue,
- và những bệnh tâm
thần vận động psychomotrices khác
nhau.
▪ Sự sử dụng y học của những chế phẩm của Cây Coca
Erythroxylum coca được tìm thấy trong những số thuốc dự trữ phương Tây cho đến
trong những năm 1940, trước khi biến mất, chủ yếu là do sự phát hiện một loại cocaïne mới vào giữa thế kỷ XIXe siècle
và những quy định mới của quốc tế hạn chế trên sự sử dụng và lạm dụng của chất cocaïne, bao gồm cả :
- Cây Coca Erythroxylum
coca, những lá và những Cây Coca
Erythroxylum coca, cho những lý do là chưa được rõ ràng.
▪ Tuy nhiên, những lá Cây Coca Erythroxylum coca chỉ được
giới hạn đối với những người trưởng thành trong những nước khác.
Trong Colombie, nó
bị cấm ở những trẻ tiêu thụ trà hoặc
lá của Cây Coca, bởi vì điều này có
thể đưa đến sự buồn ngủ trong giờ học trong lớp.
▪ Trong thời kỳ thuộc địa của Hòa lan trong nước Indonésie, những người Hoà Lan đã trồng
những Cây Coca Erythroxylum coca, đặc biệt trên đảo île de Java, như một Cây phụ trong những đồn điền cà phê và trà .
▪ Những Cây có thể thích nghi tốt trong Indonésie, vì Indonésie
là một nước nhiệt đới. Người ta nói rằng những lá Cây Coca Erythroxylum coca được trồng ở Java chứa những alcaloïdes
cao hơn những cây trồng trong Amérique latine.
Tuy nhiên, sau khi Indonésia độc lập, những lá Cây Coca Erythroxylum coca là bất
hợp pháp, do đó nó không được trồng thương mại trong Indonésia nữa. Những Cây
Coca Erythroxylum coca đôi khi có thể được tìm thấy mọc tự nhiên trong những
rừng.
Mặc dù những lá Cây
Coca Erythroxylum coca có nhiều lợi ích cho sức khỏe, người ta phải dùng với
tất cả sự thận trọng theo luật pháp trong mỗi quốc gia về việc sử dụng.
Nếu người ta đi du lịch trong Châu Mỹ latine, đặc biệt nếu
chúng ta trên 18 tuổi, chúng ta có thể thử tiêu dùng trà coca, để mà trải
nghiệm của những lợi ích cho sức khỏe của những lá Cây Coca Erythroxylum coca.
● Trong dân gian :
▪ Những
người Mỹ bản địa đã được nhận ra những lợi ích cho sức khỏe của những lá Cây Coca Erythroxylum coca trước khi
được du nhập đến Colomb trong Mỹ Amérique.
▪ Những người dân bản địa Mỹ chung
quanh những dãy núi Andes (Bolivie,
Colombie, Venezuela, Pérou) đã nhận thấy những lợi ích cho sức khỏe của những lá Cây Coca Erythroxylum coca từ lâu.
Cả những người đàn ông và lẫn phụ nữ đều sử dụng những lá Cây Coca.
Những lá có thể được chế biến thành trà thé hoặc nhai mâchées. Người
ta có thể tìm thấy trong những cửa hàng bán những túi trà của Cây Coca Erythroxylum coca ở tất cả những công ty chung
quanh dãy núi Andes .
▪ Trong y học truyền thống Andean ( một nhóm quốc gia Nam Mỹ
) :
Trong bối cành truyền thống của nó,
những sự sử dụng y học chủa Cây Coca Erythroxylum coca tập trung trên những
phẩm chất kích thích stimulantes của
nó, cho :
- khắc phục sự mệt mõi surmonter
la fatigue,
- cơn đói faim,
- và cơn khát nói chung soif
communes.
Tuy
nhiên, Cây Coca Erythroxylum coca đã là và luôn luôn là bộ phận quan trọng của
dược điển pharmacopée nông thôn.
▪ Trong
Nam Mỹ Amérique du Sud, những lá Cây Coca Erythroxylum coca được nhai
như một thuốc bổ toniques, để duy trì
sức mạnh của họ.
▪ Ở Pérou và trong Bolivie, những
lá Cây Coca Erythroxylum coca được nhai rộng rãi để :
- giảm cơn đói soulager
la faim,
- và mệt mõi fatigue,
mặc dù
thói quen cuối cùng đã hủy hoại sức khỏe.
▪ Trong
Bolivie, đây là một trong những thực
vật phổ biến nhất trong y học truyền thống dân gian được sử dụng như một chất
kích thích stimulant tổng quát.
▪ Những
lá Cây Coca Erythroxylum coca, khi
được nhai mâchées :
- tăng cường renforcent,
- và giữ gìn những răng préservent
les dents.
▪ Nhai sau bữa ăn nặng như để tiêu hóa digestif.
▪ Cho
những trẻ sơ sinh mắc bệnh đau bụng tiêu chảy coliques, một sữa nóng trong đó những lá Cây Coca Erythroxylum coca được cho vào và khuấy đều.
▪ Trong
những bệnh đau cổ họng affections de la
gorge như :
- cảm lạnh rhume,
- viêm nước catarrhe,
- và bệnh hen suyễn asthme,
những lá được nhai hoặc hút khói như những
điếu thuốc cigarettes hoặc sử dụng trong nước nấu sắc décoction nóng.
▪ Chất cocaïne đã được tiêm vào đường dưới da hypodermique và sơn bên ngoài để tạo ra
một gây mê tại chỗ anesthésie locale.
▪ Một
lần nữa, người ta thường xuyên sử dụng trong những phẫu thuật opération nhỏ, đặc biệt giải phẫu mắt chirurgie ophtalmique, hiệu quả gây mê anesthésiant của nó bắt đầu trong khoảng
3 phút và kéo dài khoảng nửa giờ.
▪ Sự sử
dụng dân gian đuợc báo cáo cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những loét ulcères,
- và tình trạng suy đồi đường ruột laxité intestinale,
và cũng
như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Một
mục tiêu khác của những trích xuất Cây
Coca Erythroxylum coca và Cây Coca Erythroxylum coca như là :
- một thuốc gây mê anesthésique,
- và giảm đau analgésique
để làm
giảm :
- đau nhức những đau đầu maux de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- nhửng vết thương loét plaies,
- và những vấn đề khác.....
▪ Trong
Đông Nam Á, những lá Cây Coca Erythroxylum coca đã được
nhai mâchées để thu được một chất trám
vào trong một chiếc răng bị sâu răng dent
cariée để :
- giảm đau răng maux
de dents (Royal Botanic Gardens 1985).
▪ Trước
khi chất gây mê anesthésiques mạnh
hơn hiện có, Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng cho :
- những gẩy xương fractures,
- sanh đẻ accouchement,
- và những phẩu thuật giải phẩu mở hộp trên xương sọ trépanation sur le crâne.
Ngày
nay, chất cocaïne hầu hết được thay
thế bằng thuốc gây mê y học anesthésique
médical bởi những chất tổng hợp tương tự như là :
- thuốc procaïne.
● Lợi ích dân gian cho sức khỏe của những lá
Cây coca – Gây mê anesthésique – xương os :
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca có nhiều
lợi ích cho sức khỏe. Cây Coca (Erythroxylum coca và Erythroxylum
novogranatese) là một thực vật nông nghiệp có nguồn gốc ở Tây Hoa K ỳ latine. Đây là một tiểu mọc
có thể mọc đến 2-3 m cao.
▪ Như chất
kích thích stimulant :
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca hành động như một chất kích thích stimulant nhẹ có thể nâng cao tâm trạng humeur và loại bỏ mệt mõi fatigue.
Sự hấp thụ của alcaloïde của coca
bởi những lá Cây Coca Erythroxylum
coca của nó là lâu hơn nhiều sự hấp thu của bột cocaïne bởi mũi nez.
Sau khi nuốt phải, alcaloïde coca
thu được nồng độ tối đa của nó từ 2 đến 12 giờ sau khi tiêu thụ.
Điều này làm cho những lá của Cây Coca Erythroxylum coca không
gây ra gây nghiện.
Những người dân bản địa uống trà của lá coca (giống cây trà maté
coca) tất cả mọi ngày bởi vì người ta nghĩ rằng những lá coca mang lại cho họ
nhiều lợi ích cho sức khỏe.
▪ Điều trị
của chứng nghiện ma túy narcotiques :
Mặc dù những lá Cây Coca Erythroxylum coca cũng chứa chất cocaïne, chất cocaïne là
nhẹ và cũng không mạnh hơn bằng bột cocaïne được sử dụng bởi những người
nghiện cocaïne cocaïnomanes.
Nó cũng được giảm tỹ lệ của những
hội chứng syndromes của cai nghiện cocaïne bởi vì những alcaloïdes thay
thế chất cocaïne trong não cerveau.
Do hàm lượng chất alcaloïdes và đặc
tính không gây nghiện, nó cho thấy rằng những lá Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng trong liệu pháp thérapie của sự phục hồi ma túy narcotiques.
▪ Ngăn
ngừa bệnh thiếu máu anémie và bệnh của những miền núi
montagnes (độ cao ) :
Bệnh của những núi mal des montagnes (độ cao ) thường là do
bởi thiếu dưởng khí oxygène trong
máu sang, điều này thường dẫn đến :
- một khó thở essoufflement,
- những đau đầu maux
de tête,
- và thậm chí tử vong mort.
Những
hồng huyết cầu globules rouges khỏe
mạnh mang tải dưởng khí oxygène trong
tất cả cơ thể.
Một
trong những lợi ích cho sức khỏe của những lá
Cây Coca Erythroxylum coca là giàu nguyên tố khoáng sắt Fe, điều này rất cần
thiết để :
- sự sản xuất của hồng huyết cầu khỏe mạnh globules rouges sains.
▪ Gây mê tự nhiên anesthésiques naturels
và giảm đau analgésiques :
Những
người dân bản địa sử dụng những lá
Cây Coca Erythroxylum coca như thuốc gây mê anesthésiques
và giảm đau analgésiques, để loại bỏ
:
- đau nhức của những đau đầu maux de tête,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương loét plaies,
...v...v....
Nó cũng
được sử dụng để loại bỏ :
- đau nhức trong khi sanh đẻ accouchement,
- và điều trị xương gảy osseuse
cassée.
Trước
khi phát hiện thuốc gây mê anesthésiques
hiện đại, những lá Cây Coca
Erythroxylum coca đã được sử dụng như thuốc gây mê anesthésique trong :
- những thủ thuật của thuật khoan xương trépanation
(làm
những lỗ trên xương sọ crâne, một
truyền thống của những thổ dân bản địa của những vùng Andes).
▪
Calcium Ca cao :
Sự tiêu thụ hằng ngày thực phẩm giàu nguyên tố
calcium Ca là cần thiết cho :
- sức khỏe của những xương os và những răng dents,
- và ngăn ngừa bị chứng loãng
xương ostéoporose.
Những dân tộc bản địa nhận thấy rằng những lá
Cây Coca Erythroxylum coca có những hiệu quả lợi ích trên sức khỏe khi
chữa trị những gẫy xương fractures,
có lẽ do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng calcium Ca và hiệu quả gây mê anesthésique.
Một số Cây trong những vùng Andes sử dụng
những trích xuất như thành phần trong kem đánh răng dentifrice, do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng calcium Ca.
▪
Ngưng chảy máu saignement :
Những lá Cây
Coca Erythroxylum coca có những đặc
tính :
- làm se thắt astringentes,
- và co mạch vasoconstrictrices.
Những thổ dân bản địa thường sử dụng của những lá
Cây Coca Erythroxylum coca trong nghiền nát như bột nhão để :
- ngưng chảy máu saignement của những vết thương plaies.
Những hạt và những lá Cây Coca Erythroxylum coca nghiền nát có thể được sử dụng để :
- ngừng chảy máu cam saignement de nez.
Những người phụ nữ vừa sinh con accoucher uống trà thé
của lá Cây Coca Erythroxylum coca để :
- giảm đau nhức réduire la douleur,
- ngăn ngừa những xuất huyết tử
cung hémorragies utérines
và như thuốc bổ tonique
tổng quát.
▪
Chữa trị loét abcès :
Những lá Cây
Coca Erythroxylum coca có những lợi ích
cho sức khỏe của sự chữa lành :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những nhọt ung mủ abcès.
Những người dân bản địa để những lá Cây Coca Erythroxylum coca nghiền lá trên những vùng bị ảnh hưởng và được bao phủ của một
băng gạt pansement để tránh rơi
xuống, để :
- gia tốc quá trình chữa lành
bệnh và loại bỏ đau nhức.
Họ uống trà thé
của Cây Coca Erythroxylum coca hoặc cũng như nhai những lá.
▪
Chữa trị bệnh sốt rét paludisme :
Một trong những lợi ích cho sức khỏe của lá Cây Coca Erythroxylum coca được biết bởi những dân tộc bản địa là :
- chữa lành bệnh sốt rét guérison du paludisme.
Những đặc tính làm se thắt astringentes và giảm đau analgésiques
làm giảm sốt fièvre, và thành phần
nguyên tố khoáng khác và vitaminiques giúp tiêu diệt :
- loài Plasmodium trong cơ thể corps,
- và gia tốc quá trình chữa lành bệnh.
▪ Như chất kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Cho đến
ngày nay, những người chung quanh của những dãy núi Andes
nghĩ rằng sự tiêu dùng trà thé của Cây Coca Erythroxylum
coca tất cả mọi ngày có thể :
- chữa lành của sự ham muốn tình dục libido
thấp,
do hàm
lượng cao của nguyên tố khoáng minéraux
và vitamines cần thiết cho hệ thống :
- chức năng sinh sản bình thường reproduction fonctionne normalement.
Trong thời cổ đại, những cặp vợ chống không thể có
con nào, được cho uống nước nấu sắc décoction
của lá Cây Coca Erythroxylum coca, để cải thiện hiệu suất tình dục tốt hơn để
mà có thể thụ thai nhanh chóng.
Hiệu quả kích thích cũng giúp ích rất nhiều, nó :
- giảm căng thẳng stress,
vấn đề chánh gây ra một sự ham muốn tình dục thấp faible libido những ngày này.
▪
Thúc đẩy một giấc ngủ ngon bon sommeil :
Những lá Cây
Coca Erythroxylum coca có những lợi ích
cho sức khỏe của thúc đẩy một giấc ngủ ngon bon
sommeil.
Giống như bất kỳ những chất ma túy narcotiques khác, những lá Cây Coca Erythroxylum coca có một hiệu quả làm dịu.
Những nguyên tố khoáng và vitamine B giúp thư giản
những cơ muscles.
Tuy nhiên, sự sử dụng quá mức của lá Cây Coca Erythroxylum coca có thể làm cho người ta buồn ngủ somnolents
và lười biếng paresseux.
▪
Như thuốc bổ Tonique
tổng quát :
Những người dân của vùng núi của dãy núi Andes
thường tiêu thụ trà thé Cây Coca Erythroxylum coca. Họ tưởng rằng uống trà lá coca có thể :
- khôi phục lại chức năng của cơ
thể,
- và kích thích tinh thần,
- và gia tăng năng lượng énergie
của họ.
Nó có ý
nghĩa bởi vì những lá Cây Coca Erythroxylum coca giàu thành phần vitamines và nguyên tố khoáng, điều này đóng góp vào lợi
ích cho sức khỏe.
Những lá
của Cây
Coca Erythroxylum coca được bán trong
những túi trà trong hầu hết những cửa hàng gần ở vùng núi Andes .
Trong
những khu vực du khách, trà lá Cây Coca Erythroxylum
coca được phục vụ với những món ăn
truyền thống khác cho những du khách.
Sau đó,
những du khách sẽ được thông tin về nhiều lợi ích cho sức khỏe của Cây Coca Erythroxylum
coca (mà nó tiêu dùng như trà ) bởi
những hướng dẫn viên du lịch.
▪ Dịch dụ trong những nghi lễ
truyền thống rituels traditionnels :
Mặc dù
hầu hết những người trong dãy núi Andes
hiện nay theo đạo Thiên chúa, họ vẫn còn
thực hành những nghi lễ truyền thống.
Những lá
Cây Coca
Erythroxylum coca đã là một phần quan
trọng của những tôn giáo truyền thống của những thổ dân bản địa của những dãy
núi Andes (Pérou, Bolivie, Equateur, Colombie, Bắc Argentine và Chili) kể từ
thời tiền inca pré-inca.
Những lá
Cây Coca
Erythroxylum coca được sử dụng như dịch
vụ cho :
- Apus (núi montagne),
- Inti (mặt trời soleil),
- và Pachamama (đất terre).
Những Cây Coca
Erythroxylum coca và trà thé thường sử dụng trong những nghi lễ
tôn giáo, tất cả giống như trà trong nền văn hóa Tàu hoặc Nhật Bản.
Ngoài những nghi lễ tôn giáo, những thổ dân bản địa
cũng tin rằng mê tín dị đoan trên những lá Cây Coca.
Những phu thợ mỏ của thành phố Cerro de Pasco, ở
Pérou, nghĩ rằng những lá của Cây Coca
Erythroxylum coca có thể làm mềm những
lớp mỏ couches minières nếu những lá
Cây Coca Erythroxylum coca được nhai
và phun xuống đất.
Ngoài ra, những lá Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng trong những thực hành chamaniques ( là một thực hành
tập trung vào việc hòa nhập giữa con người với thiên nhiên hoặc linh hồn của
trò chơi và những người chết của gia tộc....)
trong tất cả những vùng nơi đây những người dân bản địa trồng chúng.
Nghiên cứu :
● Thuốc gây mê Anesthésique :
▪ Chất cocaïne là chất gây mê cục bộ anesthésique local duy nhất được sử dụng ngày nay.
Nieman đã
phân lập và làm tinh khiết chất cocaïne
trong năm 1859. Sự sử dụng của nó được tiếp tục càng ngày càng được phổ biến
trong cộng đồng y khoa, và trong những năm 1880, Koller đã giới thiệu sự sử dụng của nó trong thực hành của nhãn
khoa ophtalmologie và Hall, trong nha khoa dentisterie.
Càng
ngày càng nhiều, nó trở thành một thành phần của những sản phẩm hằng ngày, Coca-Cola
chứa khoảng 4,5 mg / 180 cc.
Trong
năm 1914, khi những vấn đề lạm dụng và nghiện toxicomanie đã được biết,
Harrison Narcotics Act năm 1914 đã được phê chuẩn, cấm sử dụng ở Mỹ États-Unis.
▪ Sự sử dụng y học ngày nay của nó, nó giới
hạn chủ yếu ở :
- những quá trình phẩu thuật của mũi nez,
- và cổ họng gorge,
- và của những vết rách ở da dermiques ở những trẻ em.
▪ Cơ chế hành động :
Chất cocaïne cho ra một gây mê anesthésie bằng cách :
- ức chế sự kích thích của những đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses,
- hoặc ngăn chận sự dẫn truyền trong những dây thần kinh
ngoại vi nerfs périphériques.
Nó cũng
có những hiệu quả sâu rộng trên hệ thống thần kinh trung ương SNC, ngăn chận sự
tái hấp thu của chất dopamine trong
trung não mésencéphale, dẫn đến :
- một sự gia tăng sự kích thích stimulation,
- của hưng phấn euphorie,
- và của sự kích ứng excitation.
Như mức
độ của chất cocaïne giảm, mức độ của
chất dopamine cũng giảm, dẫn đến :
- một trầm cảm dépression,
- và một sự thèm muốn thuốc.
● Tiềm năng dinh dưởng nutritionnel của
những lá coca :
Nghiên
cứu đã đánh giá tiềm năng dinh dưởng nutritionnel
của 8 mẫu vật của lá coca trồng ở Pérou.
Hai
muỗng canh bột của lá Cây Coca Erythroxylum coca cung cấp
ít hơn 10% những khẩu phần chế độ ăn uống của những học sinh và những người lớn
cho những thành phần dinh dưởng thường thiếu hụt trong chế độ ăn uống.
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca không thể
đề nghị cho thực phẩm bởi vì nó không cung cấp những lợi ích dinh dưởng nutritionnels và chất cocaïne có thể hấp thu được và những alcaloïdes
khác là có tiềm năng gây hại nocifs.
● Sự sử dụng chất cocaïne và biến chứng tim
mạch cardiovasculaires :
Nhồi
máu cơ tim infarctus du myocarde cấp
tính là hậu quả của tim cardiaque
thường xuyên của việc lạm dụng của chất cocaïne,
thường ở những người đàn ông trẻ tuổi, khỏe mạnh, hoặc với những yếu tố nguy cơ
tối thiểu cho những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Cơ chế
của sự cảm ứng của nhồi máu cơ tim AMI Acute
myocardial infarction không được biết rộng rãi.
Hiệu
quả của cocaïne cần được xem ở bất
kỳ những bệnh nhân trẻ tuổi nào với những yếu tố của nguy cơ tối thiểu hiện
diện một nhồi máu cơ tim AMI Acute
myocardial infarction :
- một bệnh lý giản tim cardiomyopathie
dilatée,
- một viêm cơ tim myocardite,
- hoặc loạn nhịp tim arythmie
cardiaque.
● Hiệu quả trên VO2 max (Tiêu thụ tối đa
dưởng khí Consommation Maximale d'Oxygène) :
VO2max là
một thước đo lường độ bền của hoạt động cho cả hai tim và phổi cardiorespiratoire, liên quan đến khả
năng thực hiện của những bài tập thể dục có cường độ cao trong một thời gian
kéo dài.
Nghiên
cứu đánh giá tính hiệu quả của vi lượng đồng căn đơn giản simplex homéopathique Cây Coca Erythroxylum coca 200 CH trong việc
cải thiện của sự tiêu thụ dưởng khí oxygène
trong thời gian dưới chu kỳ tối đa cycle
sous-maximal.
Những
kết quả cho thấy Cây Coca Erythroxylum coca 200 CH để giảm bài tập nhịp tim HR heart rate rythme cardiaque và bài tập xếp hạng nhận thức nỗ lực RPE Rated perceived exertion trong thời gian dưới chu kỳ tối đa, điều
này có thể gia tăng phẩm chất cuộc sống của những bệnh nhân mắc phải bệnh tim mạch
cardiovasculaires.
● Độc tính Toxicité / Liều tử vong dose
mortelle :
Độc
tính toxicité là thấp hơn khi được ăn
vào bởi đường uống bằng cách nhai
những lá Cây coca (Grabowski, 1984).
Liều tử
vong létale của alcaloïde là 1 200 mg
cho những người trưởng thành (Noji và Kelen, 1989), nhưng nó đã được ghi nhận
rằng những người sử dụng mạn tính tiêu thụ từ 5 đến 10 g / ngày.
Những lá của Cây Coca Erythroxylum coca miền
nam Mỹ sud-américaines chứa từ 0,5% đến
1% của cocaïne alcaloïde.
Những
người nhai lá Cây Coca Erythroxylum
coca có thể sử dụng từ 20 đến 80 g lá / ngày. Điều này tương ứng với một tiêu
hóa từ 0,16 đến 0,64 mg / ngày của alcaloïde.
Liều tử
vong không đạt được bằng cách nhai những lá
.
● Trà thé coca và đo lường tích cực nước tiểu urine của cocaïne :
Dùng
uống trà coca đã dẫn đến một đo lường của nước tiểu urine tích cực của chất chuyển hóa biến dưởng métabolite của cocaïne.
Một
lịch sử uống trà coca phải được xem xét bằng cách diển giải những kết quả về
độc tính toxicologie của nước tiểu urine.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
- những phản ứng phụ effets secondaires,
- và những nguy hiểm của
chất cocaïne
( như là thèm muốn envies, kích thích quá mức hyperstimulation,
bệnh hoang tưởng paranoïa, nguy cơ tim mạch cardiovasculaires),
nhưng cũng kích thích dịu hơn như là café và băn khoăn lo lắng nervosité của nó.
● Độc tính Toxicité :
- Độc tính của cocaïne
thể hiện của những hiệu quả adrénergiques
( hoạt động thông qua chất adrénaline
do dây thần kinh phóng thích ra ...) sâu rộng trên hệ thống thần kinh trung
ương SNC, những hệ thống tim mạch cardiovasculaire
và hô hấp respiratoire :
- huyết áp cao hypertension,
- nhịp tim nhanh tachycardie,
- loạn nhịp tim arythmies tiềm năng gây ra tử vong fatales,
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
- tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral AVC,
- Tai nạn thiếu máu cục bộ
tạm thời accident ischémique transitoire
AIT,
- phù nề phổi œdème pulmonaire,
- co giật convulsions,
- trầm cảm hệ thống thần
kinh trung ương dépression du SNC.
▪ Xuyên qua rào cảng nhau thai placentaire và đi qua dễ dàng trong sữa mẹ lait maternel. nó có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau khi mang
thai grossesse :
- bào thai tách sớm khỏi tử
cung abruptio placenta còn gọi là hématome
rétroplacentaire,
tức là nhau thai tách sớm
khỏi tử cung nói cách khác phân cách trước khi sinh con, bệnh này thường xảy ra
khoảng 25 tuần sau khi mang thai, triệu chứng có thể là chảy máu âm đạo, đau
bụng dưới, huyết áp nguy hiểm thấp, là một biến chứng rất nghiêm trọng trong
thai kỳ, liên quan đến cuộc sống của người mẹ và thai nhi bằng cách gây ra xuất
huyết đôi khi phát triển giữa nhau thai và tử cung.
- tử vong trẻ sơ sinh mort à la naissance,
sự ra đời của một đứa trẻ sơ sinh đã chết trong bụng mẹ (đúng ra , sau khi sống sót qua ít nhất
28 tuần đầu của thai kỳ, những trường hợp sớm hơn được coi là phá thai hoặc sẩy
thai).
- sanh non, chuyển dạ sớm accouchement prématuré.
Những trẻ sơ sinh ra từ bà mẹ cocaïniques có thể bị làm chậm phát triển .
● Ngộ độc - Thuốc giải độc Empoisonnement - Antidotes :
Chất cocaïne rất hiếm khi xâm nhập vào trong
hệ thống bởi ống tiêu hóa tube digestif,
do đó do đó sự sử dụng của một pompe
dạ dày estomac, làm mữa ra émétiques hoặc giải độc hóa học antidotes chimiques không phải là bình
thường ; cà phê đậm đặc phải quản lý dùng như chất kích thích bởi đường
miệng hoặc đường trực tràng rectrum
và những biện pháp được thực hiện để ngăn ngừa suy tim insuffisance cardiaque.
▪ Điều
này có thể dẫn đến :
- một sự tiêu thụ quá mức của alcool,
- và những biến chứng thể chất khác complications physiques.
Sự kết
hợp, với liều mạnh, là rất độc hại toxique
( mặt
dù với nồng độ thấp của chất cocaïne trong coca, alcaloïde de cocaéthylène là còn có thể hình thành trong sự lưu
thông máu circulation sanguine),
một sự
co mạch mạnh hơn vasoconstriction và
những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires.
Thậm
chí nếu nó là nhẹ và an toàn, vẫn là một chất kích thích stimulant và phải được xử lý với tất cả sự thận trọng thông thường
liên quan đến sự sử dụng chất kích thích, và có thể kết hợp có hại nocives.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nhai với vôi chaux hoặc với tro thực vật cendres
végétales, những lá Cây Coca
Erythroxylum coca gây ra :
- một cảm giác dễ chịu sensation
de facilité,
- và gia tăng năng lượng énergie croissante.
Do đó, Cây
Coca Erythroxylum coca được sử dụng bởi những dân tộc bản địa như một chất cho :
- chịu đựng tốt hơn cơn đói mieux supporter la faim,
- cơn khác soif,
- và căng thẳng thể chất stress physique.
▪ Trong
phương pháp truyền thống, những lá Cây
Coca Erythroxylum coca được cho là « nhai mâchées», thuật ngữ không chính xác
để chỉ định một chiết tách « lồng vào incorpore»
của những chất alcaloïdes của Cây Coca Erythroxylum coca, được thực hiện trong
miệng của người sử dụng bằng cách để những lá
Cây Coca Erythroxylum coca ngâm vào trong nước miếng salive kiềm tính basifiée.
Những alcaloïdes
của Cây coca sau đó được hấp thu bởi niêm mạc miệng muqueuse buccale (và, trong một mức độ ít hơn và bất ngờ bởi đường
tiêu hóa tractus digestif), thấm thấu
vào trong sự tuần hoàn máu circulation
sanguine.
▪ Ngâm
trong nước sôi infusion những lá Cây
Coca Erythroxylum coca cũng phục vụ như một phương thuốc chữa trị cho :
- không chịu được cao độ mal de l'altitude,
- nỗi sơ hải đau cấp tính vùng núi redoutée soroche ( mal
aigudes montagnes )
▪ Mặc
dù điều này không được thật sự nghiên cứu chi tiết, những nó rõ ràng trong dược
học pharmacologie của Cây Coca
Erythroxylum coca đóng một vai trò trong sự :
- căn bằng những hiệu quả équilibrage des effets,
- và giảm thiểu trong vài thứ hoạt động tâm lý psychoactivité,
- và trên những khía cạnh bất lợi của thành phần cocaïne của Cây Coca Erythroxylum coca.
▪ Những
sản phẩm của Cây Coca cũng có lợi ích để giảm :
- những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémie,
- và những đau nhức dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Cây Coca Erythroxylum coca cũng
chứa :
- chống oxy hóa antioxydants,
- cải thiện sự hấp thu dưởng khí absorption d'oxygène,
- và một hiệu quả lợi ích trên sự quản lý của những chất
lỏng.
▪ Nó
thường được sử dụng để chống :
- những hiệu quả bệnh của độ cao mal de l'altitude,
- sorojche ( trà
coca là phục vụ cho du khách trong những vùng của độ rất cao haute altitude của dãy núi Andes để chống
lại AMS),
- và cũng giảm những hiệu quả say di chuyễn chuyên chở tàu
xe ( say sóng ) mal des transports.
▪ sự kích
thích mất khoảng từ 10 đến 15 phút nhai để có một cảm giác, và chỉ điểm chánh
là sự tê rần engourdissement của
miệng của « một hỗn hợp dính mastic».
Sự kích
thích stimulation hoàn toàn của Cây
Coca Erythroxylum coca không kéo dài thời gian lâu, hiệu quả của nó giảm có thể
là 30 phút sau khi ngưng nhai mastication.
▪ Tuy
nhiên, do phương thức sử dụng dần dần, những hiệu quả có thể duy trì trong thời
gian nhất định, đơn giản bằng cách thêm những lá vào, không phải chờ đợi đến bảo hòa saturation. Hiệu quả tê rần engourdissement cvủa lá Cây Coca Erythroxylum coca hành động
như :
- một chất chỉ điểm indicateur,
những lá Cây Coca Erythroxylum coca đã cạn
kiệt khi nó không còn cảm giác tê nữa .
● Ứng dụng khác :
- Cây
Coca Erythroxylum coca là một phần quan trọng của nền văn hóa tôn giáo của
những dân tộc bản địa Andean của Nam
Mỹ Amérique du Sud, và ghi chép của những lá
Cây Coca Erythroxylum coca là một phần của một số thực hành của bói toán divination.
- Trong
một số nơi, những lá Cây Coca
Erythroxylum coca còn được nhai theo truyền thống , với một số lượng nhỏ của ilucta (tro của Cây quinoa), để làm dịu
mềm làm se thắt astringence của nó và
kích hoạt những chất alcaloïdes.
- Sản
phẩm andeans : Trà Cây Coca
Erythroxylum coca, thanh granola, là một hỗn hợp những hạt lúa mạch avoine và
mật ong, bánh biscuits, kẹo bonbons; lá Cây Coca Erythroxylum coca trong
một dung dịch trên cơ sở thảo dược, và như yếu tố hương vị tự nhiên trong Red
Bull Cola.
- Coca
Colla, một thức uống cung cấp năng lượng Bolivia
với cơ sở của trích xuất của Cây coca, đã được đưa vào trong thị trường Bolivia
vào tháng 4 năm 2010.
Thực phẩm và biến chế :
Lá, làm
trà .
Những lá Cây Coca Erythroxylum coca sấy khô
cho ra một chất gọi là cocaïne là một chất kích thích stimulant.
▪ Những
lá được sử dụng để làm “ rượu vang ”
Coca.
Những lá được nhai như nhai kẹo cao su.
▪ Trích
xuất của hạt được sử dụng để cho hương vị vào trong những thức uống, những kêo,
và những thức uống có alcool.
▪ Những
lá Cây Coca Erythroxylum coca cũng
có thể được nấu chín để cung cấp một trà
thé.
Mặc dù
sự việc nhai của những lá Cây Coca Erythroxylum coca được chủ yếu phổ biến bởi
những dân tộc bản địa, sự tiêu dùng trà thé
coca (Mate de coca) là phổ biến tất cả những lãnh vực của xã hội trong
những nước Andean.
▪ Một
thức uống đặc biệt liên quan với Cây Coca là Coca-Cola, một thức uống có hơi
gaz sản xuất bởi công ty Coca-Cola.
Sản
phẩm Coca-Cola hiện đang sử dụng một trích xuất Coca với chất cocaïne được lấy ra trong khuôn khổ của
một « công thức bí mật ».
▪ Coca-Cola
ban đầu được giới thiệu với công chúng vào năm 1886 như một thuốc đã được cầu
chứng bằng sáng chế.
Người
ta không biết số lượng bao nhiêu cocaïne
có trong công thức ban đầu, nhưng người ta đã tuyên bố rằng người sáng lập,
Pemberton, đã tuyên bố 5 onces = 142 gr lá coca bởi 1 gallon sirop.
Tuy
nhiên, năm 1891, 5 năm sau, số lượng giảm đáng kể chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ -
ít nhất một phần để đáp ứng với những lo ngại liên quan với những mặt tiêu cực
của chất cocaïne.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire