Wu Wei Zi
Ngũ vị tử
Schisandra chinensis - (Turcz.)Baill.
Schisandraceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
- Kadsura chinensis Turcz.
- Maximowiczia chinensis (Turcz.) Rupr.
- Sphaerostema japonicum
A.Gray.
- Maximowiczia japonica
(A.Gray) K.Koch
(≡) Kadsura chinensis Turcz. (basionyme)
Tên
Việt Nam, gọi Cây Ngũ vị tử, còn
được gọi là Phân hùng tàu.
▪ Mô tả
thực vật đầu tiên là công trình của nhà thực vật học người Nga Nikolai S.
Turczaninow vào năm 1832 được đặt tên là Kadsura chinensis. Năm 1866, Nhà
thực vật người Pháp, Henri Ernest Baillon (1827-1895) chuyễn những loài vào
trong giống Schisandra, vì vậy ngày nay người ta gọi tên là Schisandra
chinensis (Turcz.) Baill.
Từ
nguyên, thuật ngữ "schisandra" do tiếng Hy lạp grec "schizein" có
nghĩa là « phân chia, tách
rời » và "andros" « người đàn ông homme », đề cập đến những tế bào riêng biệt của bao phấn anthère của Cây Ngũ vi tử cocci Schisandra coccinea.
Schisandra
chinensis ( 五味子 trong tiếng Tàu, pinyin : wǔwèizi
), hạt có 5 hương vị là một loài Cây
dây leo liane arborescente hoang có
nguồn gốc từ Đông Bắc nước Tàu (Heilongjiang, Jilin et Liaoning) và Mông cổ Mongolie.
▪ Tên
tiếng Tàu của nó wǔwèizi, trên thực
tế, đây là một Dây leo mà người ta tìm thấy sản xuất ra một trái nhỏ màu đỏ
tươi kết thành chùm như chùm nho, một sự khác biệt là ở chổ một mình mà có 5
hương vị trong nấu ăn của Tàu :
- Trái có vị ngọt sucré và da của trái có
vị chua aigre, hạt nhân có vị cay épicé và
đắng amer và những lá khi được nhai để lại cái hậu có vị
mặn salé.
▪ Những
nghiên cứu khoa học thực hiện trong Russie năm 1940 đến nay đã khẳng định tính
hiệu quả của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis để sử dụng trong những điều
kiện y học khác nhau và cũng tiết lộ
thành phần hóa học của nó composition
chimique và những cơ chế hành động của nó.
Những
quả mọng baies, cái được gọi những
nhân cứng drupes, có nghĩa là trái có
một nhân cứng noyau, và là bộ phận
của cây được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những
quả mọng mà người ta dùng một khi đã được sấy khô, được sử dụng trong y học
truyền thống Tàu luôn luôn cho cả hai như thuốc làm cường kiện fortifiant, và thuốc bổ tonique nhưng cũng còn để chữa trị những
bệnh khác như những bệnh của những đường hô hấp voies respiratoires.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo cứng liane arborescente, có lá rụng, mọc hoang,
tăng trưởng chậm có thể đạt từ 9 đến 10 m dài. Nó quấn chung quanh những Cây
khác và có thể đạt đến đỉnh ngọn.
Lá, cuống lá khoảng từ 0,9-4
cm mang một lá đơn hinh ellip tròn ở đỉnh kích thước từ 4,5-8 × 2,5-6,5 cm.
Hoa, đơn phái, biệt chu dioïque (đôi khi đồng chu monoïque tức hoa đực và hoa cái trên
cùng một Cây ), hoa đực và hoa cái ở trên 2 Cây khác nhau và cần thiết phải có
2 Cây đực và Cái để cho ra trái fructifier,
hoa mọc ở nách lá và cô độc. Nó bao gồm :
- 5 đến 9 tépales đài hoa và cánh hoa giống nhau, màu trắng đến vàng.
Sau khi thụ tinh fécondée, đế hoa của hoa cái dài ra và
có những nhân cứngđược hình thành từ
những tâm bì carpelles khác nhau
trong một cấu trúc có sự xuất hiện của một chùm.
Trái, những trái là quả nhân
cứng drupes màu đỏ từ 5 đến 6 mm
đường kính, xuất hiện thành chùm.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt.
Trái Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis được thu hoạch sau những đợt sương giá đầu tiên và được
phơi khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis đã được nghiên cứu rộng rãi.
▪ Thành
phần của những hạt với 5 hương vị :
Những quả mọng chứa :
- 20 % đường,
- 11 % acide citrique,
- 10 % chất đạm protéines,
- 10 % acide malique,
- 2 % acide tartrique,
- 17 loại của acides aminés,
- và nhiều vitamines (A, B6, C, E),
nguyên tố vi lượng oligo-éléments :
- sélénium Se,
- kẽm Zn,
- germanium Ge,
- và iode I,
và tinh dầu thiết yếu.
Việc
tìm kiếm của thành phần hoạt động trách nhiệm của những hiệu quả kích thích đã
dẫn đến sự phát hiện của chất schisandrine
(Balandin 1951), một hợp chất gia đình của những thành phần lignanes. Chất Schisandrine là hợp chất hoạt động quan
trọng nhất của những quả mọng baies.
▪ Nó
chỉ ra rằng, trong số 6 phân đoạn khác nhau, schisandrine là hoạt động chủ yếu, nhất là những hiệu suất tâm thần
performances mentales.
Tiếp
theo đến gamma-schisandrine, kế đến
những lignanes thứ cấp khác.
Hơn 30 chất lignanes đã được xác định trong hạt, bao gồm :
- những gomisines A, B,
C, D, F và G;
- tigloylgomisine P;
- và angéloylgomisine.
Những thành phần thực vật khác bao
gồm :
- những phytostérols,
- những tinh dầu dễ bay
hơi huiles volatiles,
- và những vitamines C
và E.
▪ Những hạt chứa :
- những đường giảm sucres réducteurs,
- những alcaloïdes,
- và những esters béo;
tuy nhiên không có flavones,
glycosides, hoặc tanins nào được tìm thấy trong những hạt hoặc những trái.
▪ Trái chứa :
- những đường giảm sucres réducteurs,
- và cho đến 10% acides hữu
cơ organiques (carboxyliques,
maliques, citriques, tartriques).
▪ Khoảng 2% của trọng lượng trái là thành phần lignanes với một cấu trúc của dibenzocyclooctane
( thí dụ : chất schizandrine,
désoxyschizandrine và những hợp chất có liên quan như là :
- schizandrol,
- và schizanderer).
▪ Trong một số nhất định những mẫu
vật, hàm lượng chất lignanes có thể
gần khoảng 19% trong những hạt và 10%
trong những thân.
Đặc tính trị liệu :
♦ Wu Wei Zi Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis thường được sử dụng trong những nhà thảo dược tàu, nơi đây
được xem như một trong những 50 thảo dược căn bản.
▪ Đây là một thuốc bổ tonique và sửa chửa rất tốt, giúp đở trong :
- những thời gian căng thẳng périodes stressantes,
- và gia tăng sự hăng
say của đời sống zeste.
▪ Nó được xem như một thay thế cho
Nhân Sâm ginseng và được xem như một
thuốc bổ tonique cho :
- những cơ quan sinh dục organes sexuels nam và nữ.
▪ Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis
là :
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bệnh gan hépatique,
- chất làm se thắt astringent,
- bổ tim cardiotonique,
- lợi mật cholagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- một loại thuốc làm mềm, làm êm dịu lénitif,
- hưng phấn thần kinh nervin,
- bệnh liên quan đến ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- chất kích thích stimulant,
- và thuốc bổ tonique.
Người ta nói rằng liều thấp của trái Cây Ngủ vị tử Schisandra chinensis,
kích thích :
- hệ thống thần kinh
trung ương système nerveux central
trong khi với một liều lớn, nó gây
ra :
- trầm cảm dépriment.
Trái Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis cũng điều hòa :
- hệ thống tim mạch système
cardiovasculaire.
▪ Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chnensis
chứa :
- những chất lignanes.
Những
chất này có một hành động bảo vệ rõ ràng trên gan foie. Trong một thử nghiệm lâm sàng, nó có một tĩ lệ thành công 76%
trong chữa trị những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh viêm gan hépatite,
▪ Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis
thuộc về những loại :
- thuốc bổ se thắt toniques
astringents.
nó được
sử dụng cho :
- tăng sức đề kháng accroître
la résistance,
- và sức chịu đựng thể chất endurance physique,
- trí tuệ intellectuelle,
- và tình dục sexuelle,
nhưng
cũng được chữa trị một số nhất định rối loạn :
- hô hấp respiratoires,
- và tiêu hóa digestifs.
Đây là
một chất gây thích nghi adaptogène
tăng khả năng của cơ thể đề kháng lại với :
- sự căng thẳng stress.
không
có phản ứng phụ nào được ghi nhận.
▪ Hạt Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được
sử dụng trong chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale.
♦ Những lợi ích y học của Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis
● Đặc tính thích ứng adaptogènes :
Thảo dược có thể giúp cải thiện
những hiệu xuất của thể chất và tinh thần.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis có hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries liên quan đến những rối loạn
của phổi pulmonaires.
Thảo dược này thúc đẩy việc cung
cấp dưởng khí oxygène cho tế bào cellules, cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể, và bảo
vệ chống lại sự căn thẳng stress.
Có lẽ do những hiệu quả lợi ích của
nó trên sự lưu thông máu circulation
sanguine, người ta nói rằng cũng có thể cải thiện hiệu suất tình dục sexuelle, bằng cách :
- gia tăng sức chịu đựng
bền của người đàn ông,
cũng như :
- tính nhạy cảm sensibilité của những cơ quan sinh dục
phụ nữ organes génitaux féminins.
● Gan foie :
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có một hiệu quả thuốc
bổ tonique, nó sẽ gia tăng :
- những khả năng chịu đựng của thể chất physiques d’endurance,
- và sức đề kháng résistance
à l’effort.
giúp chữa trị :
- những bệnh gan affections hépatiques
bằng
cách bảo vệ và cải thiện những khả năng của gan capacités du foie.
● Thận reins :
▪ Cây
Ngũ vị tử Schizandra nuôi dưỡng những thận reins
:
Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis kích thích hoạt động của những nang thượng thận corticosurrénales và cho phép tranh đấu
với hiệu quả chống lại :
- sự mệt mõi mạn tính fatigue
chronique
Nó có
thể được sử dụng trong những thời gian dài mà không có tác dụng phụ.
● Đường hô hấp respiratoire :
▪ Trong
y học truyền thống Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được sử dụng để chữa trị
những bệnh :
- những đường hô hấp voies respiratoires,
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchites…
● Ung thư cancer :
Thậm
chí những nghiên cứu trên Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis này đã tương đối
ít về số lượng, đã làm cho nó có thể đưa ra nhiều lợi ích và những kết quả đặc
biệt trên một phản ứng tốt với :
- Hệ thống miễn nhiễm système
immunitaires,
đối mặt với bệnh ung thư buồng trứng cancer de l‘ovaire xứng đáng để người ta chú ý một chút về nó, hình
như là dùng Cây Ngũ vị Schisandra chinensis có thể giúp trong chữa trị một số
nhất định :
- ung thư cancers.
▪ Những
nhà khoa học nhật bản japonais cho thấy rằng hai chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis ( chất schizandrine và gomisine) có những hiệu quả :
- bảo vệ gan mạnh hépato-protecteurs
puissants,
bao gồm
chống lại những thành phần độc hại toxiques
như tétrachlorure de carbone.
▪ Những
nghiên cứu Tàu cho thấy một hành
động :
- bảo vệ gan hépatoprotectrice
trong :
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
- và dưới ảnh hưởng của rượu influence de l'alcool.
● Hệ
thống thần kinh système
nerveux :
Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis là một kích
thích của hệ thống thần kinh système nerveux gia tăng những phản ứng phản xạ réponses réflexes và cải thiện sự tỉnh
táo tinh thần vigilance mentale.
▪ Trong Tàu, những quả mọng được sử dụng để
chữa trị những bệnh tâm thần maladies
mentales, như là bệnh trầm cảm dépression.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- tính cáu kỉnh, khó chịu irritabilité,
- mất trí nhớ perte de mémoire.
▪ Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis cũng
được đánh giá cho những hiệu quả chất ức chế trên hệ thống thần kinh trung ương
SNC. Trong y học Tàu, nó được sử dụng như thuốc an thần sédatif cho bệnh mất ngủ insomnie.
Một thành phần giàu chất phénol của Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis có thể là lợi ích trong việc ngăn ngừa và chữa trị
những bệnh thần kinh thoái hóa maladies
neurodégénératives, như là :
- bệnh Alzheimer,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh Huntington ,
như được
ghi nhận bởi một sự giảm liều phụ thuộc của tế bào chết gây ra bởi H2O2
trong những tế bào SH-SY5Y.
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis trong kết hợp với những thảo dược khác đã
cải thiện :
- sự rối loạn lưu giử của trí nhớ mémoire,
- và tạo điều kiện thâm hụt của sự lưu giử trí nhớ mémoire trong những thử nghiệm trên những động vật.
Điều này
cho thấy một sự sử dụng có thể trong chữa trị của :
- những sự thiếu hụt trí nhớ déficits
de mémoire liên quan đến tuổi của con
người.
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis, trong kết hợp với Táo
Zizyphus spinosa và Đương quy Angelica sinensis,
- gia tốc sự tăng trưởng của những tế bào thần kinh neurocytes,
- và có thể ngăn chận sự gầy mòn atrophie
của của những tế bào thần kinh neurocytes
trong quá trình phát triển của những nhánh.
▪ Cơ chế
của sự ức chế của hệ thống thần kinh trung ương SNC đã được đánh giá và
có thể là liên quan đến một hiệu quả trên những thụ thể chất dẫn truyền thần
kinh dopamine thuộc về catecholamine,
có nguồn gốc từ hai loại axit amin tyrosine hoặc phenylalanine récepteurs dopaminergiques.
Gomisin A
cũng đã ức chế hoạt động điều khiển tự phát motrice
spontanée và gây ra bởi chất méthamphétamine ở những động vật.
▪ Trong
một mô hình chuột, schisandrine B truyền tải một sự bảo vệ chống
lại :
- chứng nhồi máu não infarctus
cérébral
do sự tái
tưới máu reperfusion của thiếu máu
cục bộ não ischémie cérébrale (cerebral ischemia reperfusion)
Sự bảo vệ
nầy xảy ra theo cách phụ thuộc vào liều, với một bảo vệ đi từ 10% đến 33%.
● Tâm
thần mental :
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis có một hiệu quả trên
tâm trí mental, và đặc biệt
cho khả năng tập trung tốt hơn.
▪ Cho
phép tranh đấu chống lại những hiệu quả :
- căn thẳng tinh thần stress mental,
- và thể chất physique
▪ Chữa
trị những vấn đề :
- mất ngủ insomnies
- cải thiện tầm nhìn ban đêm vision
nocturne.
Chủ trị : indications
▪ Quả
mọng baies Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis
- Gia tăng hiệu suất thể chất physique và tinh thần mentale
- Gia tăng rõ ràng thị giác ( tầm nhìn ) vision và thính giác ( nghe ) ouïe
- Giảm mệt mõi mắt oculaire
do công việc cần thiết phải tập trung nhìn kéo dài.
- Cải thiện sự tập trung và chú ý.
▪ Phục
hồi cơ thể sau :
- một cố gắng kéi dài nghiêm trọng,
- nghĩ dưởng của một bệnh.
▪ Gíúp
cơ thể đề kháng với những yếu tố căng thẳng stress
như là :
- nóng chaleur,
- lạnh froid,
- tiếng động bruit,
- và cảm xúc quá tải surcharges
émotionnelles, ...v...v....
▪ Sử
dụng với sự thành công trong những chương trình đưa vào trong chữa trị :
- những bệnh tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và những bệnh truyền nhiễm maladies transmissibles,
- và một số nhất định rối loạn tâm thần troubles mentaux.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis trong y học tàu.
▪ Những trái Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis thật chín,
được phơi khô bằng nắng mặt trời, được sử dụng trong y học tàu.
Nó hành động theo y học Châu Á, một hỗn hợp hương vị
của :
- chua aigres,
- ngọt sucrées,
- mặn salées,
- nóng chaudes,
- và đắng amères.
Sự kết hợp không bình thường này của hương vị được
phản ảnh bởi tên tiếng Tàu của nó wu-wei-zi, có nghĩa là « trái với 5 hương
vị »
▪ Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis là một cây sản xuất những trái có chứa một hoặc nhiều chất :
- gây thích ứng adaptogènes tự nhiên xảy ra.
nó cho thấy rằng những chất thích ứng adaptogènes này duy trì :
- tính cương tonicité,
- và cân bằng hệ thống của cơ thể
systémique de l’organisme,
và cải thiện khối lượng của :
- sự tập trung concentration,
- và sự
chú ý attention,
- cũng như tầm nhìn vue (thị giác),
- và nghe (thính giác) ouïe .
Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis là một trong những Cây thích ứng adaptogènes có hiệu quả nhất.
▪ Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis, nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong những gì liên quan
đến :
- sự đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive
và do đó :
- mất đi những nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Trong Tàu, những hạt Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis 5 hương vị được sử dụng
trong thảo dược học tàu herbologie
chinoise, nơi đây người ta xem loài thích nghi adaptogène này, như một trong những « 50 thảo dược cơ bản ».
▪ Y học
truyền thống tàu, rút ra được những
nguyên tắc của nó từ những nguồn gốc của nó, lý thuyết âm dương yin-yang và lý thuyết vũ trụ học cosmologique của những 5 biến tượng phases tập hợp trong lớp của 5 thực thể entités tính đa dạng của những hiện
tượng phénomènes tự nhiên và con
người.
◦ Những
năm (5) biến tượng phases (Gỗ Bois, Lửa Feu, Đất Terre, Kim loại Métal, Nước Eau) có liên quan đến :
- năm (5) phủ tạng viscères
toàn bộ (Gan Foie, Tim Cœur, Lá lách Rate, Phổi Poumon, Thận Rein),
- với năm (5) hương vị (Chua Aigre, Đắng Amer, Ngọt Sucré, Cay Épicé, Mặn Salé),
- và năm (5) giác quan (thị giác vue, nói parole/tiếp xúc toucher, vị giác nếm goût, khứu giác odorat, thính giác ouïe).
Những
quy tắc này tương ứng này nhằm thiết lập những mối quan hệ giữa những đặc tính
cảm quan organoleptiques của những
thực vật và hành động điều trị của nó thérapeutiques.
▪ Tự
điển bách khoa toàn thư của nguyên liệu y học tàu, Shennong bencao jing (thế kỷ Ier siècle), mô tả hạt với 5 hương vị như :
- « chua aigre
và nóng chaud. Nó kích thích khí qi... nó cường kiện fortifie âm yin và kích thích bản
chất người nam essence mâle ».
Hương
vị chua aigre chiếm ưu thế prédominante chỉ ra một khả năng thâm
nhập :
- những cơ quan âm
yin, gan foie và những thận reins.
Mọi
khi, những hạt của Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis, 5 hương vị đã được quy định cho những bệnh nhân mắc phải
bệnh :
- gan foie,
- và những thận reins
và những người này có :
- đổ mồ hôi vào ban đêm sueurs
nocturnes,
- và thải khí ban đêm émissions
nocturnes.
▪ Một
thuốc bổ thông thường, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã mang lại hàng trăm
năm cho những người trẻ Tàu trước đêm cưới của họ nuit de noce, để họ có thể tôn vinh, như nó phải làm cho người vợ
trẻ của họ .
▪ Thật
sự là một chất kích hoạt, ở mức độ của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central, của những năm (5) giác quan :
- vị giác goût, khứu
giác odorat, thính giác ouïe, thị giác vue và đặc biệt xúc giác toucher.
Hiệu
năng chống mệt anti-fatigue của nó
nền tảng một kích thích tình dục aphrodisiaque
cũng phổ biến trong Tàu như nhân sâm ginseng
(cái này người ta có thể kết hợp ).
Mặc
khác, truyền thống Tàu khẳng định rằng những quả mọng của Cây Ngũ vị tử
Schisandra chinensis cho phép :
- « có 10 người đàn bà
trong thời gian 100 đêm ».
▪ Trong Nga Russie những
trái của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được sử dụng bởi những người dân
săn bắn Nanai trong Viễn Đông nước Nga, để :
- cải thiện tầm nhìn ban
đêm vision nocturne,
cũng như để giảm tình trạng đói và
khát, họ nói rằng : « điều này cho phép tiếp tục theo đuổi một loài sói
zibeline ( loài sói ăn thịt ở Siberie được đánh giá cao bởi những lông thú ),
tất cả được hồi phục suốt ngày mà không ăn ».
▪ Trong Russie, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được sử dụng để chữa
trị :
- mệt mõi fatigue,
- và cải thiện thị lực acuité
visuelle.
Những
báo cáo giai thoại anecdotiques cũng
gợi lên những hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và thuốc điều chỉnh sinh lý và tâm lý, tăng nhận thức có
hoặc tương đối ít ảnh hưởng đến sức khỏe
nootropiques
đóng
góp rất lớn cho sự nổi tiếng của Cây Ngũ vị tử Schizandra chinensis.
Nghiên cứu :
●
Nghiên cứu dược lý pharmacologiques :
▪ Những
nhà nghiên cứu của Liên xô cũ đã tiến hành rất nhiều công trình của những hiệu
quả trên những động vật của trích xuất éthanoliques của những hạt khô của Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis (EGS).
Nghiên
cứu này cho thấy một sự bảo vệ :
- chống lại sự căng thẳng stress,
- một sự gia tăng của khả năng làm việc thể chất travail physique,
- một sự kích thích của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Nó cho
thấy rằng sự quản lý dùng EGS ( trích xuất hạt
của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis ) với liều của 0,05 mL/kg gia tăng thời
gian bơi của những chuột bạch souris
blanches từ 71 ± 4 phút đến 120 ± 11
phút (Lupandin, 1965, 1981, 1986).
▪ Trích
xuất của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis làm tăng sức đề kháng của những
động vật trong phòng thí nghiệm dưới những điều kiện đầy căng thẳng stressantes như :
- nhiệt độ nóng và lạnh cực cao,
- hoặc giảm áp suất khí quyển pression atmosphérique.
Thử
nghiệm trên động vật cũng đã cho thấy rằng trích xuất alcoolique của nhân của những hạt là :
- chống gây độc gan anti-hépatotoxique.
▪ Một
hoạt động chống oxy hóa antioxydante cũng
đã được làm nổi bậc trên thỏ lapin bởi
quản lý uống của trái Cây Ngũ vị tử Fructus Schisandra.
Những
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có thể giải thích
của một số nhất định những hiệu quả này.
▪ Những
hợp chất này là những polyphénols được hình thành của 2 đơn vị phénylpropanoïdes.
Chất schisandrine, thành phần hoạt động của
lớp những chất lignanes, có nhiều
nhất trong những hạt với 5 hương vị,
cung cấp một sự bảo vệ của những mô tissus
chống lại những tổn thương gây ra bởi sự oxy hóa oxydatifs bằng cách tăng cường tình trạng chống oxy hóa antioxydant của glutathion.
▪ Nhiều
nghiên cứu của Hong Kong University cho thấy rằng một chữa trị với chất schisandrine B có thể bảo vệ chống lại thiệt hại gây ra bởi những gốc tự do radicaux libres :
- trên da peau,
- não bộ cerveau,
- tim cœur,
- những thận reins,
- và gan foie của
những loài động vật gậm nhấm rongeurs.
▪ Sự
lão hóa vieillissement của da peau gây ra bởi ánh sáng là do sự suy
thoái dégradation của ma trận ngoài
tế bào matrice extracellulaire.
Sự bức
xạ của ánh sáng mặt trời irradiation
solaire của da làm gia tăng dẫn xuất phản ứng của oxy hóa dérivés réactifs de l'oxygène (DRO) làm tăng lên hoạt động của những phân
hóa tố protéases của loại élastases và MMP-1 ở nguyên sợi bào fibroblaste ( tế bào trong mô liên kết )
người và gây ra sự suy thoái của ma trận ngoại tế bào matrice extracellulaire.
Chữa
trị trước bởi chất schisandrine B hoặc
C ức chế sự gia tăng của phân hóa tố
élastases và MMP1 gây ra bởi bức xạ
của năng lượng ánh sáng mặt trời irradiation
solaire.
▪ Sự
giảm của khử glutathion (GSH) tế bào gây ra bởi sự bức xạ của năng lượng ánh
sáng mặt trời irradation solaire bị
giới hạn nếu nó được đi kèm bởi một chữa trị trước với chất schisandrine B.
Phản
ứng chống oxy hóa antioxydante của glutathion thu được bởi hành động tiền
oxy hóa pro-oxydante của những chất schisandrine B và C có thể tăng cường sức đề kháng của những nguyên bào sợi fibroblastes người với những tổn thất
của oxy hóa oxydatifs gây ra bởi sự
bức xạ của năng lượng ánh sáng mặt trời irradiation
solaire.
▪ Sự
tiêu thụ rượu kéo dài tạo ra sự gia tăng của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif trong gan foie và những cơ quan khác organes.
Một
chữa trị kéo dài với éthanol của chuột rats
cho phép quan sát một sự giảm những thông số paramètres chống oxy hóa anti-oxydants
ty lạp thể mitochondriaux trong
những mô khác nhau.
Nếu cái
này đi kèm theo một chữa trị đồng thời với thành phần schisandrine B, người ta quan sát một sự cải thiện những thông số
chống oxy hóa antioxydants ty lạp thể
mitochondriaux.
Điều
này đã đi kèm bởi một sự gia tăng đáng kể của những chất đạm sốc nhiệt protéines de choc thermique (HSP) trong
tất cả những mô tissus và đặc biệt
trong tim cœur.
Nhiều
thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng những trái
của Cây Ngủ vị tử Schisandra chinensis là bảo vệ gan hépatoprotecteurs, bằng cách :
- thúc đẩy sự tái sinh régénération
của những tế bào gan cellules hépatiques,
trong
trường hợp mắc phải độc hại atteinte toxique ( tétachlorure de
carbone).
▪ Trong
một nghiên cứu thực hiện trên những phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh pré-et post-ménopausées, chữa trị bởi sự
kết hợp của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis và những thành phần khác đã gia
tăng những nồng độ 2-OHE trong nước
tiểu urinaires, cho thấy một sự giảm
tiềm năng của nguy cơ của :
- ung thư vú cancer
du sein.
▪ Ba
(3) thành phần lignanes (gomisine N, gomisine J và schisandran C) đã ức chế sự
bài tiết cytokines tiền viêm pro-inflammatoires
trong những đại thực bào macrophages chuột murins, cho thấy đóng một vai trò
tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire.
▪
Schisandrol A và schisandrol B đã được tìm thấy để cải thiện sự thư giản của corpora cavernosae ( một trong hai khối mô cương dương tạo thành phần lớn
dương vật penis và âm vật clitoris ) gây ra bởi sildénafil ( citrate de sildénafil )
bởi 2 lần ở những thỏ lapins.
Schisandrol
A tác động hiệu quả thư giản nhất.
Nó có
thể cung cấp một vai trò hiệp đồng synergique
ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với trị liệu đơn độc monothérapie bởi thuốc sildénafil.
▪ Ở
những chuột, quản lý dùng tại chổ của một trích xuất éthanolique của Schisandra nigra được tìm thấy để thúc
đẩy sự tăng trưởng của những tóc croissance
des cheveux.
Điều này xảy ra bởi một sự điều hòa tiêu cực régulation négative của con đường biến
đổi bêta-2 và sự tăng sinh prolifération
của những nốt da papille dermique.
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro,
nhiều thành phần được phân lập của Schisandra
propinqua cho thấy những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis có thể là lợi ích để cải thiện tính dung nạp đường
glucose.
● Hệ hô hấp respiratoire :
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được sử dụng để chữa trị những bệnh hô
hấp affections respiratoires, như
là :
- thở dốc essoufflement,
- thở khò khè respiration sifflante,
- và ho toux.
Gomisin
A thực hiện
những hiệu quả chống ho antitussifs
khi được đánh giá ở những bọ cobayes.
Trong những tế bào bạch cầu háo kiềm leucémie basophile của chuột, những chất
schizandrines, những schisandrols, gomisines, fargesine, eudesmine và
lirioresinol B dimethyl éther ức chế sự sản suất của leucotriènes bởi
5-lipoxygénase, hoạt động mạnh ức chế đã được quan sát với schisandrol A
và những gomisines.
Điều này có thể là lợi ích như là yếu tố :
- chống dị ứng antiallergiques.
● Hệ tiêu hóa Gastro-intestinal GI :
Trong
ruột chuột, trích xuất của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis giảm trao đổi chất biến dưởng métabolisme của BaP, đây là hiệu quả
ngược lại của nó ở gan foie.
Những thí
nghiệm cho thấy rằng nó gia tăng hoạt động của glutathion S-transférase.
Trong
ruột, Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis làm thay
đổi chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme
của BaP đối với những diols và 3-hydroxybenzo [a] pyrène và cách xa
BaP-4,5-époxyde và đột biến mutagènes
của những PaP quinones.
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis không làm gia tăng hoạt động ruột intestinale CYP-450. Cây Ngũ vị
tử Schisandra chinensis đã được sử dụng
để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis không có hiệu quả trên :
- khối lượng của dịch bài tiết dạ dày sécrétion
gastrique,
- pH dạ dày gastrique,
- hoặc sản suất acide,
trong khi
một nghiên cứu khác cho thấy rằng Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có
những hiệu quả ức chế trên :
- sự co thắt dạ dày contraction
gastrique,
- và loét dạ dày ulcération gastrique
gây ra bởi sự căn thẳng stress.
●
Gan Foie :
Những thành phần hợp chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có những hiệu quả bảo vệ gan protecteurs
hépatiques đáng kể.
Những nguyên tắc hành động xuất hiện là :
- những lignanes Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis wu-wei-zu C,
- shisantherine D,
- désoxygomisine A,
- gomisine N
- và gomisine C.
Sự hiện diện của 1 hoặc 2 nhóm méthylènedioxy dường
như là quan trọng trong bảo vệ gan hépatoprotection.
▪ Những nghiên cứu động vật trên gomisine A cung
cấp những bằng chứng thuyết phục sự bảo vệ gan hépatique, đặc biệt những hành động bảo vệ chống :
◦ gây ra viêm gan hépatite bởi :
- halothane,
- tétrachlorure de carbone,
- d-galactosamine
- và dl-éthionine độc tính toxicités,
◦ suy gan hépatique
gây ra bởi :
- những vi khuẩn bactéries,
- và những tổn thương gan lésions hépatiques do tiền ung thư prénéoplasiques.
▪ Cơ chế của Gomisin A cho sự ức chế của ung
bướu khối u tumeur có thể là do kết
quả của khả năng của nó cải thiện sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những acides mật acides biliaires.
Gomisine A gây ra :
- sự tăng sinh prolifération của
những tế bào gan cellules hépatiques,
- và cải thiện sự tái tạo gan régénération hépatique,
- lưu lượng máu trong gan sanguin hépatique,
- và phục
hồi chức năng gan fonction hépatique ở
chuột.
Những hiệu quả này là do bởi sự bảo vệ của những
màng tế bào nguyên sinh chất membrane
plasmique của những tế bào gan hépatocytes.
Những trích xuất éthanol của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được tìm thấy gia tăng trọng lượng của gan foie ở những chuột rats và
chuột nhắt souris.
Hành động
này đã được trao cho những chất schizandrine B và chất schizandrol B.
Trong một
nghiên cứu trên chuột khác, schisandrine B đã được tìm thấy giảm :
- những mức độ tổng số (total) cholestérol,
- và đường mỡ triglycérides một cách tương tự với fénofibrate,
cũng như
:
- gia tăng trọng lượng của gan poids du foie.
▪ Trong
một nghiên cứu ở chuột, trích xuất thêm vào một chế độ ăn uống cơ bản bán tinh
khiết semi-purifié trong một khoảng
thời gian 14 ngày đã gia tăng chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme phân hóa tố enzymatique
của benzo[a]pyrène (BaP) và aflatoxine B (AFB) và gia tăng hoạt động của
tế bào sắc tố cytochrome P450 (CYP-450).
Mặc dù sự
tăng lên này của chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme,
trích xuất Cây Ngũ vị tử schisandra đã gia tăng :
- tính đột biến nhiễm thể gen mutagénicité trong ống nghiệm in vitro của những AFB.
Tuy
nhiên, những sản phẩm hóa học chimiques
gây ra trên những mô hình tương tự như phân hóa tố enzymes đã tìm thấy giảm sự kết nối trong cơ thể sinh vật sống in vivo của AFB với ADN.
Nó cũng nhận ra rằng những schizandrines và
khoảng 6 hợp chất có liên quan có thể tạm thời ức chế hoặc làm giảm hoạt động
của ALT gan hépatique.
Điều này đã được quan sát ở những động vật chữa trị
trước với những chất độc gan hépatotoxines.
● Những
nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những chất lignanes chứa trong Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis, giúp tái
tạo régénérer những mô của gan foie bị tổn hại bởi những ảnh hưởng có
hại influences nocives, như là viêm
gan siêu vi khuẩn hépatite virale và
rượu.
▪ Những chất lignanes được biết để làm giảm những mức độ huyết thanh sérum transaminase glutamique pyruvique (SGPT) trong máu sang.
Những đặc tính rất lợi ích của Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được quan sát trong những bệnh tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinales như :
- viêm dạ dày gastrite,
- loét dạ dày- tá tràng ulcère gastro-duodénal,
- và trong một số nhất
định những bệnh,
- và một số nhất định rối
loạn tâm thần troubles mentaux.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
●
Chống chỉ định của Schisandra .
Những
hiệu quả không mong muốn indésirables
và tác dụng phụ có thể của Cây Ngũ vị Schisandra chinensis, mặc dù hiếm xảy ra,
có thể là :
- những đau dạ dày maux
d’estomac,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d’appétit,
- nổi chẩn da éruption
cutanée,
- những ợ nóng brûlures d’estomac,
- tính acide dạ dày acidité
gastrique.
Chú ý
đối với những người mắc phải chứng :
- trào ngược thực quản oesophagite
par reflux,
hoặc
hiện diện :
- loét dạ dày-tá tràng ulcère
gastro-duodénal,
và
những người mắc phải :
- chứng động kinh épilepsie,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle
- và huyết áp cao bên trong sọ não hypertension intracrânienne.
Những
tương tác với thuốc có thể xảy ra mặc dù không có một nghiên cứu liên quan đế
vấn đề này bởi vì Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis gây ra hoạt động của những
phân hóa tố chất chuyển hóa biến dưởng enzymes
métabolisantes ở mức độ của gan foie.
● Chú ý
Trong
thời gian mang thai và cho con bú, thảo dược này không nên sử
dụng, ngoại trừ dưới sự giám sát của y tế trong mục đích thúc đẩy những sự co
thắt của tử cung contractions utérines trong khi sanh accouchement.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một
nước nấu sắc nhầy sền sệt décoction mucilagineuse
thu được từ những nhánh của Cây Ngũ
vị tử Schisandra chinensis là lợi ích trong chữa trị :
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho khan toux sèche,
- bệnh hen suyễn asthme,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- những rối loạn đường
tiểu troubles urinaires,
- xuất tinh không tự
nguyện ( xuất tinh ban đêm ), là một phản xạ không tự nguyện và không kiểm soát
được éjaculation involontaire,
- tiêu chảy mạn tính diarrhée
chronique,
- đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnie,
- trí nhớ kém mémoire
insuffisante,
- độ acide trong dạ dày dư thừa hyperacidité,
- viêm gan hépatite,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để
chữa trị :
- những bệnh của da kích ứng affections cutanées irritantes,
- và dị ứng allergiques.
▪ Những
trái của Cây Ngũ vị tử Schisandra
chinensis thường được sử dụng sấy khô sau đó đun sôi để thực hiện một nước ngâm
trong nước đun sôi infusion.
▪ Ngoài
việc phục vụ như một thuốc bổ tonique
và phục hồi restoration, Cây Ngũ vị
tử Schisandra chinensis có một sử dụng khác được báo cáo, như là :
- bảo vệ gan foie,
- những hiệu quả trên hệ thống thần kinh système nerveux,
- chữa trị đường hô hấp respiratoire,
- liệu pháp tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal GI,
- và những đặc tính
thích ứng adaptogènes.
▪ Thảo dược giúp cơ thể thích ứng
với sự căng thẳng stress. Nó được sử dụng để :
- cân bằng những mức độ của lượng chất lỏng,
- cải thiện sức chịu đụng tình dục endurance sexuelle,
- chữa trị những nổi chẩn của da éruptions cutanées,
- kích thích những co
thắt của tử cung contractions utérines,
- và cải thiện những cảm
giác không thực sens défaillants.
Một báo cáo được tìm thấy những
hiệu quả kháng khuẩn antibactériens
trong những trích xuất alcool và acétone của trái.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : Trái, Lá.
▪ Sử dụng ăn được : chất Gomme.
Trái, ăn sống hoặc nấu chín.
▪ Trái đo được khoảng 6 mm đường
kính và mang bởi một chùm như chùm nho khoảng 10 cm.
▪ Thường được sấy khô và sử dụng
trong những chuyến đi du ngoạn, nó rất đề kháng. Giàu chất đường sucres, nó có
hương vị chua/ ngọt .
▪ Lá non dùng nấu chín và sử dụng
như légume.
▪ Trà thảo dược Tisane của Cây Ngũ vị tử schisandra
▪ Trong
Tàu, người ta cũng chế tạo một loại baijiu (rượu) với những trái này.
▪ Trong
Đại Hàn Corée, những quả mọng Cây
Ngũ vị tử Schisandra chinensis này được gọi là omija (hangeul: 오미자), và một
trà thé được trích xuất là omija cha
(hangeul: 오미자 차).
▪ Trong
Nhật Bản Japonais, những quả mọng gọi là gomishi.
▪ Trong
Liên xô Russie, một bột nhão làm từ
trái pha trộn với Cây Actinidia arguta
để chống lại tính acide không đủ
của loài này.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire