White Horehound -
Marrube blanc
Húng đắng lông trắng
Marrubium vulgare
- L.
Lamiaceae - Labiatae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Marrubium
apulum Ten..
- Marrubium
ballotoides Boiss. & Balansa
- Marrubium
germanicum Schrank ex Steud.
- Marrubium
uncinatum Stokes.
- Marrubium
vaillantii Coss. &
Germ.
Tên
thường dùng :
Pháp : marrube blanc, marrube commun, marrube vulgaire, marrube des champs,
marrube officinal, bonhomme, grand bonhomme, bouenriblé, mariblé, cousin de la menthe và ortie blanche,
Anh : white horehound , hoarhound , andorn.
Việt Nam
: Húng đắng lông trắng.
Cây Húng đắng lông trắng Marrubium
vulgare là một cây thân thảo sống lâu năm, có nguồn gốc Eurasie, được tìm thấy
trong khắp Châu Âu và bản địa trong Grande-Bretagne và được phổ biến khắp Bắc
bán cầu bao gồm Hoa K ỳ
và Canada, nơi đó nó đã được tịch hóa.
Như nhiều thực vật bản địa khác của
họ Labiatae, nó mọc rộ trong những nơi phế thải và ở dọc theo đường, đặc biệt
trong những quận Norfolk và Suffolk ở Anh, nơi đây nó cũng được trồng
trong những khu vườn nhỏ để làm trà thé
và những kẹo bonbons cho ho toux và cảm lạnh rhume.
Trong Grande-Bretagne, nơi đây nó
là thực vật bản địa mặc dù chỉ là ở bờ biển phía nam Angleterre), nó được
tìm thấy trong những vùng đất thấp, ở nơi đổ rác và dọc theo những đường (Clapham và al., 1962).
Trong Đông Nam Úc Australie (Nouvelle-Galles du Sud,
Victoria và Australie méridionale), Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare hiện
diện trong những huyện có lượng nước mưa cao hoặc thấp và cho thấy rằng một một
sự ưa thích cho những đất kiềm alcalins (Parsons và Cuthbertson, 1992).
Trong
những khu vực bản địa của nó, Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare mọc
trên những đất vôi kiềm calcaires alcalins (Sagliocco, 2000, Guertin, 2003).
Trong Tân-Tây-Lan
Nouvelle-Zélande, nó phát triển trong những môi trường tương tự bao gồm những
đồng cỏ mở, khô ráo, đất đá và những khu vực bị xáo trộn như sườn dốc đường sắt,
những đống đổ nát và những đống rác (Webb và al., 1988).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi nhỏ thân thảo, thân vuông,
sống lâu năm, đơn giản, hơi phân nhánh, trông giống như giống bạc hà menthe, có
hương vị đắng cay, có thể đạt đến từ 25 đến 45 cm cao, có lá màu xám nhạt, với
thân nhiều hay ít được bao phủ bởi lớp lông len trắng nhạt mịn lộn xộn, có mùi
xạ kỳ lạ giảm với sự mất nước.
Căn
hành to, phổ biến ở những nơi không canh tác và đổ nát.
Lá, mịn,
dài từ 2 đến 701 mm x 8 đến 45 mm rộng và có mặt ngoài nhăn nhún sâu, phiến lá
cắt khía không đều trên bìa phiến, có kết cấu lông trắng mịn ở mặt dưới, hình
bầu dục, bìa lá có răng, mặt lồi lõm.
Lá có
cuống, cuống lá ở bên dưới dài hơn lá ở bên trên, mọc đối theo hình xoắn và
nhiều dầy đặc và bao phủ bởi một lớp lông len và cách khoảng, hình cầu bầu dục,
nhăn, mịn nhiều hay ít.
Phát hoa,
tụ tán rậm, ở ngọn 14-23 mm đường kính, với những lá hoa nhỏ 2-5 mm ngắn hơn
đài hoa, thẳng khô, có gai, có lông tơ. Những hoa xuất hiện ở phần trên của
thân chánh thành những chùm trắng ở nách lá.
Hoa, màu
trắng cũng như những hoa của họ Lamiaceae,
- đài
hoa 5-7 (-8) mm, hình ống 4-5,5 mm, với những gân nhô lên với những lông phức
tạp, với răng cưa, móc, 6 đến 10 răng
không đều nhau, 1-2 mm đôi khi nhỏ hơn, màu sắc của rơm không có sáp, với 5 ngôi sao
ngắn và những tuyến có lông dầy ở họng với những lông bên trong nhô ra.
- vành
hoa, 6-8,5 (-9,5) mm, màu trắng nhạt hoặc màu kem, hình ống 3,5-5 mm, môi trên
2-3,5 mm với 2 thùy kéo dài, thùy sâu ở môi bên phải, thẳng và song song, môi
dưới 3 thùy 1,8-3,5 mm với thùy trung tâm rộng và 2 thùy bên nhỏ 1,7-2,1 x
1-1,2 mm hình ellip, hình tam giác, màu nâu đậm.
Trái, bế
quả 4 buồng, khoảng 2 mm, chứa 4 hạt bao trong một đài hoa củ có 10 răng hoặc
gai cong về phía sau.
Hạt,
nhỏ, màu nâu và hình quả trứng với những kết cấu bề mặt thô nhẹ.
Bộ phận sử dụng :
Những chồi non, ngọn của phát hoa
và những lá, là những bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất của Cây Húng đắng
lông trắng Marrubium vulgare.
▪ Những
bộ phận trên không của Cây được thu hoạch khi nó trổ hoa.
▪ Thảo
dược được sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Nó còn được sử dụng dưới dạng trích xuất lỏng,
dung dịch trong alcool teinture hoặc
bột.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chánh của Cây :
▪ Những diterpène lactones đắng amères (0,3-1%)
như là marrubiine. hình thành trong khi ly
trích từ :
- prémarrubine,
- pérégrinol,
- vulgatol,
- marrubénol,
- marrubiol,
- một ít dầu dễ bay hơi huile volatile,
Chất marrubiine là thành phần hoạt động chánh về mặt của đặc tính :
- long đờm expectorantes,
- và hiệu quả đắng amers.
▪ Flavonoïdes :
- Hétérosides flavoniques,
- và flavonoliques quercétol,
- lutéoline,
- và apigénine,
- lactoylflavones,
- dẫn xuất acide ursolique
▪ Hợp chất azotés đặc tích của gia đình :
- choline,
- stachydrine,
- bétonicine
▪ Tanins đặc biệt của họ Lamiaceae, dẫn xuất của acide
hydroxycinnamique (đến 7 %) :
- acide chlorogénique,
- acide caféique,
- acide caféylquinique (nhưng
không chứa acide rosmarinique)
▪ Những thành phần
khác :
- saponosides,
- tanins,
- chất nhựa résine,
- tanin,
- sáp cire,
- chất béo graisse,
- đường sucre, ...v...v...
- và những nguyên tố
khoáng minérales (muối potassium K và
sắt Fe).
▪ Chất nhầy mucilages
▪ Tinh dầu thiết yếu huile essentielle :
- monoterpènes (< 0,1 %) α-pinène,
- camphène,
- limonène,
- sabinène,
- para-cymène,
- para-fenchène, ..v...v...
- chất nhựa résines,
- những nguyên tố khoáng minéraux (đặc biệt potassium K),
- và vitamine C.
▪
Thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu huile essentielle :
- Monoterpènes (< 0,1 %),
- α-pinène,
- camphène,
- limonène,
- sabinène,
- para-cymène,
- para-fenchène, etc
▪ Đây là một thuốc chống
viêm anti-inflammatoire bởi sự ức chế
của cyclo-oxygénase Cox2
(
phénylpropanoïdes :
- acide (+) (E)-caffeoyl-L-malique,
- actéoside,
- forsythoside B,
- arenarioside,
- ballotetroside ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare có những đặc tính :
- long đờm expectorante,
- thuốc giảm độ nhờn chất nhầy mucus mucolytique ( thông phế quản bronchiques
hay long đờm expectorante ),
- lợi mật cholérétique,
- và hạ mỡ máu hypotriglycéridémiante.
Nó là
yếu trong :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống co thắt antispasmodique.
Đây là một chất đắng “amer” trong :
- mất sự ham muốn, giảm
khẩu vị bữa ăn inappétences,
- và chống nấm antifongique.
▪ Hoạt
động lợi mật cholérétique là do acide marrubique.
▪ Chất marrubiine
là chất :
- giảm đau analgésique,
- và chất đối kháng antagoniste
của sérotonine, (là một chất trung
gian thần kinh neuromédiateur hoặc
chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur,
chất dẫn truyền xung thần kinh giữa những tế bào thần kinh neuron với neuron và neuron với bắp cơ muscle ).
▪
Marrube blanc Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare là một thảo dược.
Những bộ phận mọc bên trên mặt đất được sử dụng để bào chế những thuốc.
Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare là một thảo dược nổi tiếng và phổ biến
thường được sử dụng như phương thuốc gia đình chống lại :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- thở khò khè respiration
sifflante, ...v...v....
▪ Thảo
dược dường như là nguyên nhân gây ra :
- sự bài tiết một chất nhầy loãng hơn mucus plus fluide,
dễ dàng loại bỏ bởi ho toux.
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare là :
- thuộc về ngực pectoral,
- một long đờm expectorant,
- và là một thuốc bổ có giá trị tonique très précieux
có thể
được sử dụng tất cả an toàn bởi những trẻ em và người lớn.
▪ Những
lá và những thân hoa non Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare là thuốc :
- chất khử trùng antiseptiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- long đờm mạnh fortement
expectorante,
- đau gan hépatique,
- chất kích thích stimulante,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Người
ta thường thực hiện một sirop hoặc kẹo bonbon
để che dấu hương vị rất đắng của nó amère, nhưng người ta cũng có thể dùng
như một trà thé.
▪ Như một thuốc bổ đắng tonique amer, nó làm tăng :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
và hỗ
trợ chức năng của dạ dày estomac.
▪ Nó
cũng có thể hành động để bình thường hoá :
- nhịp đập của tim rythme
cardiaque.
▪ Rễ là một phương thuốc chống lại :
- vết cắn morsure
của những rắn đuôi chuông ( loại rắn có khoang phát ra tiếng chuông ) serpents à sonnettes,
nó được
sử dụng trong phần bằng nhau với mả đề mủi dáo Plantago lanceolata hoặc Mả đề
lá tròn Plantago major.
▪ Marrube
blanc Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare được sử dụng cho :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
de digestion,
bao
gồm :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- khó tiêu indigestion,
- đầy hơi ballonnements,
- những hơi khí trong dạ dày gaz,
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng táo bón constipation,
- và những đau đớn khó chịu của gan plaintes du foie,
- và túi mật vésicule
biliaire.
Những
phụ nữ sử dụng Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare cho những thời kỳ
kinh nguyệt đau đớn menstruelles
douloureuses.
● Lợi ích cho hệ tiêu hóa digestif :
▪ Thảo
dược Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare cho :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif
Hệ
thống tiêu hóa système digestif bị
ảnh hưởng bởi sự sử dụng Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare bởi phương
tiện của gan foie và lá lách rate. Thảo dược có thể giảm :
- khó tiêu indigestion,
- những đầy hơi ballonnements,
- và những vấn đề khác của tiêu hóa dạ dày-ruột problèmes gastro-intestinaux.
Nó gia
tăng dòng chảy của mật flux de bile giúp
chức năng của :
- túi mật vésicule
biliaire.
Đây là
sự hiện diện của thành phần marrubiine
trách nhiệm hương vị cực kỳ đắng amer
của thảo dược và hoạt động như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit.
▪ Ủy
Ban chuyên khảo Châu Âu E Đức, hướng dẩn chữa trị thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Húng đắng
đắng lông trắng Marrubium vulgare cho :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit.
- và những bệnh tiêu hóa affections digestives,
như là :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- những đầy hơi ballonnements,
- và hơi trong ruột vượt quá mức excès de gaz intestinaux.
● Sử dụng cho những bệnh hô hấp respiratoires của
Cây Húng đắng lông trắng :
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare là một thực vật chống viêm anti-inflammatoire
và nó được sử dụng để chữa trị :
- phổi pulmonaires,
- và hô hấp respiratoires,
- và những bệnh về hệ hô hấp khác affections respiratoires
bao gồm
:
- ho toux,
- ho gà coqueluche,
- hen suyễn asthme,
- bệnh lao tuberculose,
- viêm phế quản bronchite,
- và những đường hô hấp
sưng lên voies respiratoires gonflées.
▪ Marrube blanc Cây Húng đắng lông
trắng Marrubium vulgare cũng có những đặc tính long đờm expectorantes và có thể được sử dụng để :
- làm mềm những chất nhầy assouplir les mucosités
để mà
sản xuất ra ho toux hiệu quả hơn bằng
cách làm dịu những mô trong đường phế quản voie
bronchique, điều này cho phép trục xuất dễ dàng những chất nhầy mucus.
Như là
một chữa trị :
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite,
Marrube
blanc Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare thường kết hợp với những thảo
dược khác như là :
- Cây Bài hương thuốc Hysope
(Hyssopus officinalis) dttd,
- và Cây Khoản đông tussilage
(Tussilago farfara) dttd.
Chủ trị : indications
●
Chỉ định của toàn Cây (Thảo dược liệu pháp phytothérapie)
▪ Ho toux,
▪ Viêm
những đường hô hấp inflammations des
voies respiratoires
▪ Hen
suyễn Asthme
▪ Ho
của những người hút thuốc lá Toux des
fumeurs,
- Viêm
phế quản mạn tính bronchites chroniques
▪ Bệnh
phế quản Affections bronchiques cấp
tính trầm trọng aigues bénignes
▪ Viêm
xoang mũi mạn tính Sinusites chroniques
▪ Chứng
khó tiêu Dyspepsies,
▪ Rối
loạn của sự bài tiết mật sécrétion
biliaire
▪ Tăng
cao huyết áp động mạch Hypertension
artérielle,
▪ Rối
loạn nhịp đập tim arythmies,
▪ Tim
đập sớm extrasystoles
▪ Bệnh động
mạch Artériopathies
Kinh nghiệm dân gian :
●
Lịch sử :
Trong
Ai Cập ở thời Cổ đại cao hơn, Cây Húng lông đắng trắng Marrubium vulgare đã
được biết cho những đặc tính :
- làm dịu chống lại cơn ho toux.
Người
ta cũng dùng như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge,
- và như thuốc giải độc antidote
chống lại nhiều chất độc poisons.
▪ Những
người Hy Lạp thời Cổ đại đã sử dụng chống lại :
- những vết cắn của chó dại chiens enragés.
▪ Trong
y học cổ truyền ayurvédique (Ấn Độ Inde),
ở những người thổ dân Úc Australie và những những thổ dân bản địa da đỏ Amérindiens
của Bắc Mỹ Amérique du Nord, Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã phục
vụ để chữa trị những bệnh :
- nhiễm trùng của những đường hô hấp infections des voies respiratoires.
▪ John
Gerard, nhà thảo dược của nữ hoàng Élizabeth của thế kỷ XVIe siècle,
đã được đề nghị dùng để chống :
- những tiếng kêu huýt của hô hấp sifflements respiratoires.
Nicholas
Culpepper, y sỉ nhà thảo dược người Anh thế kỷ XVIIe siècle, nói
có hiệu quả tuyệt đối để chữa trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Cho
đến năm 1900, dược điển pharmacopée của
Hoa K ỳ công nhận
sự sử dụng của Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections của những đường hô hấp voies respiratoires.
Như kể
từ nay nó được chữa trị với sự giúp đở của :
- thuốc kháng sinh antibiotiques,
sự sử
dụng Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare này đã giảm xuống, ít nhất ở
trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Tuy
nhiên trong Âu Châu Europe, Cây Húng
đắng lông trắng Marrubium vulgare luôn vẫn còn ghi tên vào trong những dược
điển pharmacopées quốc gia : người ta
bào chế những sirops và viên thuốc
nhỏ pastilles có chứa nó.
Những
sản phẩm này được tìm thấy ở những nơi khác trên những kệ ở trong những nhà
thuốc tây pharmacies và những cửa
hàng của sản phẩm tự nhiên ở Hoa K ỳ
và ở Canada.
Mặt
khác, Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare còn được phục vụ cho đến ngày
nay để thêm hương liệu cho một số nhất định bánh kẹo confiseries.
Những
người Anh cũng pha vào rượu bia với trích xuất Cây Húng đắng lông trắng Marrubium
vulgare.
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã được đề cập đến trong kết hợp với sử
dụng y học có niên đại ít nhất 1 thế kỷ trước JC, nơi đây nó xuất hiện như một
phương thuốc cho :
- những bệnh hô hấp affections
respiratoire,
trong
tác phẩm De Medicina bởi nhà Bách
Khoa toàn thư La Mã Roman encyclopaedist Aulus Cornelius Celsus.
▪ Nhà
văn nông nghiệp La Mã
đã liệt kê nó như một phương thuốc để :
- trục xuất của những trùng ký sinh
trong
những động vật ở nông trại, trong công việc quan trọng đầu tiên của thế kỷ của ông
về nông nghiệp.
● Sự sử dụng truyền thống / thực vật dân tộc ethnobotaniques :
Những lá và những ngọn của phát hoa của Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare từ lâu đã được sử dụng trong những
phương thuốc gia đình như một thuốc bổ đắng tonique
amer cho bệnh cảm lạnh rhume.
Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare theo truyền thống được sử dụng như thuốc
long đờm expectorant và tiếp tục được
tìm thấy trong vị trí của :
- những viên nhỏ pastilles chống lại ho toux,
- và những chế phẩm lạnh préparations froides.
Bây giờ
nó được sử dụng chánh như hương liệu arômes
trong những rượu mùi liqueurs, những
kẹo bonbons và những viên thuốc nhỏ pastilles chống ho toux.
Ngoài
ra, những trích xuất của Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã được sử
dụnng để chữa trị :
- những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
và như thuốc :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và lợi tiểu diurétique.
Một giống
khác, marrube noir (Ballota nigra), là
một Cây sống lâu năm có mùi hôi fétide-odorante có nguồn gốc của khu vực Địa Trung H ải méditerranéenne đôi khi cũng được sử dụng như :
- một giả mạo aldulterant
để pha trộn với Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Thận
trọng :
▪ Theo
những kết quả thử nghiệm thực hiện trên những động vật, Cây Húng đắng lông
trắng Marrubium vulgare có một hành động :
- hạ đường máu hypoglycémiante.
Tuy
nhiên, những kết quả của một thử nghiệm thực hiện gần đây ở Mexique trên 43 đối
tượng bệnh tiểu đường diabétiques đối
kháng lại với chữa trị cổ điển cho thấy rằng Cây Húng đắng lông trắng Marrubium
vulgare không có hiệu quả đáng kể trên đường máu glycémie.
Cảnh báo
vẫn còn cần thiết cho đến bây giờ.
▪ Cục
Quản lý thực phẩm Food and Drug Administration (FDA) Mỹ đã cấm sử dụng của Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare như một thành phần trong những phương
thuốc chống ho toux do sự vắng mặt
của những thử nghiệm lâm sàng trên người.
●
Chống chỉ định :
▪ Những
chống chỉ định chưa được xác định.
● Tiềm năng phản ứng phụ :
Những
nghiên cứu cho thấy rằng sự sử dụng Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare trên
một thời gian dài có thể dẫn đến :
- một huyết áp động mạch tăng cao pression artérielle élevée.
Thảo
dược này chỉ nên sử dụng khi cần thiết và cũng không phải một cách đều đặn.
▪ Với
một liều mạnh, thảo dược có thể là nguyên nhân :
- nhịp tim đập không đều battements cardiaques irréguliers,
vì vậy
những người có những vấn đề tim mạch cardiaques
phải tham vấn với một người chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thật sự
trườc khi sử dụng.
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare tươi, đã được biết cho nguyên nhân của
những :
- nỗi chẩn của da éruptions
cutanées, ở những người nhạy cảm.
▪ Những
bụi tạo ra từ những thảo dược khô có thể :
- kích thước irriter
những đường hô hấp voies respiratoires,
vì vậy
nó có thể là một ý tưỏng tốt để sử dụng làm những mặt nạ mặt masque facial khi chế biến chữa trị của
thảo dược.
▪ Mang thai Grossesse / cho con
bú allaitement :
▪ Người
ta thường đề nghị ở những phụ nữ mang thai và cho con bú tránh dùng Cây Húng
đắng lông trắng Marrubium vulgare bởi vì, theo Ủy Ban chuyên khảo E Đức, thảo
dược này :
- kích thích tử cung utérus,
hiệu quả điều kinh emmenagogue (kích
thích dòng chảy kinh nguyệt flux
menstruel),
- và có thể có một hành động sẩy thai abortive.
Những
thông tin liên quan đến sự an toàn và hiệu quả trong thai kỳ và cho con bú còn
thiếu.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học
▪ Một
trong những sử dụng của Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare như một
phương thuốc dân gian là :
- làm giảm đau nhức soulager
la douleur.
Nó được
phát huy như một chữa trị có hiệu quả cho :
- những bong gân entorses,
- đau răng maux de
dents,
- và đau đầu maux de
tête.
Nó cũng
được đề nghị rộng rãi bởi những nhà thực hành của thực vật liệu pháp phytothérapie để giúp đở :
- giảm những chuột rút bắp cơ crampes musculaires,
- và sưng enflure,
bao gồm :
- đau nhức douleur và sưng enflure liên quan với chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles.
▪ Trong chế tạo, những trích xuất
của Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare được sử dụng như :
- hương vị aromatisant trong những thực phẩm và
thức uống.
và như thuốc long đờm expectorants trong ho toux :
- sirops,
-
và viên nang pastilles
▪ Thuốc long đờm expectorants là của những thành phần làm
cho nó dễ dàng để khạt đờm cracher le
mucus.
▪ Người ta cũng sử dụng cho :
- chứng bệnh da vàng peau
jaunie (jaunisse),
- để giết những trùng ký sinh tuer les vers parasites,
- để gây ra sự đổ mồ hôi transpiration,
- và để gia tăng sự sản xuất nước tiểu augmenter la production d'urine.
Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đôi khi được áp dụng trên da peau cho :
- những tổn thương da lésions
cutanées,
- những loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã được sử dụng như :
- thuốc giãn mạch vasodilatateur,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
và để
chữa trị những ký sinh trùng đường ruột parasites
intestinaux.
▪ Những
nghiên cứu ban đầu ở những động vật chỉ ra rằng Cây Húng đắng lông trắng
Marrubium vulgare có thể có :
- những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques,
- và ảnh hưởng sự bài tiết dịch mật sécrétion biliaire.
▪ Tinh
dầu dễ bay hơi huile volatile của Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã được ghi nhận có những hiệu
quả :
- long đờm expectorants,
- và giãn mạch vasodilatateurs.
Những
bằng chứng đã bị giới hạn trên những sự sử dụng y học.
● Sử dụng
khác :
▪ Một dầu thiết yếu thu được từ Cây
và được sử dụng như một hương liệu aromatisant
trong những rượu mùi liqueurs.
▪ Cây
Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare đã được sử dụng như một phương thuốc
chống lại :
- những sâu bệnh khoét ver
du chancre trong những Cây.
Người
ta không đưa ra những chi tiết nhưng có thể là một nước ngâm trong nước đun sôi
infusion mạnh (đaệm đặc ) của những
chồi hoa pousses en fleurs, hoặc tinh
dầu thiết yếu huile essentielle, được sử dụng.
▪ Cây
trong thời kỳ tăng trưởng đẩy lui những ruồi mouches.
● Liều lượng và quản lý dùng :
Marrube blanc Cây Húng đắng lông
trắng Marrubium vulgare được sử dụng chánh như trà thạo dược tisane.
▪ Khi chế biến một trà thé, một nữa muỗng càphê trà thảo dược
sấy khô có thể sử dụng trong một tách nước đun sôi eau bouillante và để ngâm trong thời gian 10-15 phút trước được lọc.
▪ Liều hằng ngày thường được đề
nghị bợi những nhà thảo dược herboriste
để :
- đau cổ họng mal de
gorge,
- và nới lỏng đờm desserrer
le flegme là :
1 tách
3 lần ngày và điều này tương ứng với một đóng góp khoảng 4,5 g thảo dược khô.
Những
áp dụng đòi hỏi cần thiết một nồng độ cao hơn và sau đó phải sử dụng ít thường
xuyên hơn.
▪ Khi
thảo dược Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare được sử dụng dưới dạng
dung dịch trong alcool teinture, những
liều được đề nghị thường là 2,1 ml / ngày của 1 teinture 1: 5 trong alcool 40%.
●
Liều lượng :
Đối
với tất cả chỉ dẫn đề cập bên trên
▪ Ngâm
trong nước đun sôi Infusion.
Ngâm 1,5 g
của bộ phận trên không sấy khô trong 150 ml đến 250 ml nước đun sôi
trong thời gian 5 đến 10 phút. Uống 1 tách, 3 lấn mỗi ngày.
▪ Nước
ép Jus ( dịch
suc của Cây tươi ).
Dùng 1
muỗng canh đến 2 muỗng canh, 3 lần mỗi ngày.
▪ Trích
xuất lỏng (1:1).
Dùng 1,5 ml,
3 lần mỗi ngày.
▪ Dung dịch trong alcool teinture (1:5).
Dùng 7,5 ml, 3 lần mỗi ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá Cây Húng đắng lông trắng Marrubium vulgare được sử dụng như một
gia vị.
▪ Vị
đắng và cay, nó đôi khi được sử dụng để cho hương liệu aromatiser rượu bia bière
hoặc những rượu mùi liqueurs.
Rượu
bia bière của Cây Húng đắng lông
trắng Marrubium vulgare là một thức uống khá phổ biến làm từ những lá.
▪ Một
trà thé dịu dễ chịu được thêm hương
liệu aromatisé được làm từ những lá tươi hoặc sấy khô. đây là một phương
thuốc chống :
- bệnh ho toux ưa thích.
▪ Marrube Cây Húng đắng lông trắng
Marrubium vulgare được sử dụng để chế tạo ra những kẹo bonbons cứng với những viên nhỏ pastilles
được xem như một thuốc được phổ biến để dễ dàng :
- tiêu hóa digestion,
- giảm đau cổ họng maux
de gorge,
- và giảm viêm inflammation.
▪ Nó
cũng được sử dụng trong những thức uống boissons,
như là bia Húng đắng lông trắng bière de
marrube, ngâm như trà thé ( giống
như trà bạc hà thé de menthe của
Maghrebi).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire