Glabrous sarcandra
Sói rừng – Sói
lang
Sarcandra glabra
(Thunb.) Nakai
Chloranthaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
Chloranthus glaber (Thunb.) Makino
Cây Sói lang Sarcandra glabra, người
ta tìm thấy phát triển trong trạng thái tự nhiên ở Châu Á nói chung và đặc biệt
ở Tàu, ở Philippines, trong Corée, ở Nhật Bản, Vietnam, Cambodge, Ấn Độ Inde,
Malaisie và Sri Lanka và trong khu vực miền Bắc, Trung và Nam Mỹ và một số khu
vực ở Thái Bình Dương.
Đây là một thực vật đẹp giống như những
Cây có lá răng của Cây “houx” Ilex aquifolium với giống có quả mọng đỏ....
nó rất phổ biến trên toàn cầu.
Cây thường gặp trong những rừng,
thung lủng, khe núi, triền dốc, ven đường đồng cỏ, đầm lầy....trên những vùng đất cát, gần ở độ
cao đến 2000 m so với mực nước biển.
Ở Nhật bản, người ta gặp trong
những rừng đặc biệt dưới những rừng lá không rụng, từ những đảo île de Honshû (miền
nam Kantô, Tôkai, bán đảo Kii) cho đến Ryûkyû, dưới khí hậu ôn đới nóng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi nhỏ lây lan, có lá không
rụng, từ 60 đến 90 cm cao. Thân hình trụ
và nhánh thẳng, láng, đốt phù ra, lá bắc hình tam giác hay bầu dục, mảnh và
thon dần.
Lá, mọc đối, thường xanh, với
những cuống ngắn 0,5-2 cm, hẹp thuôn dài hình mác, kích thước từ 10 đến 15 cm dài
và chỉ to hơn 5 cm rộng, hình trứng-mũi mác, hoặc rộng hình ellip đến thuôn dài
6-20 x 2-8 cm, dai như da và láng với bìa phiến ( ngoại trừ bên dưới ) thô, có
răng nhọn và đỉnh lá nhọn. Gân lá bên 5-7, hơi nhô lên trên cả 2 mặt.
Phát hoa, ở ngọn, hơi phân nhánh
ít nhiều như gié, trên một cuống phát hoa dài 3 cm với những nhánh có gai tăng
dần.
Hoa, nhỏ, vô cánh, không cuống, mọc trực tiếp trên
thân phát hoa, màu vàng nhạt, hình trứng.
- Bao phấn 2 buồng hoặc đôi khi hợp
nhất theo chiều dọc.
- Bầu noãn hình cầu hoặc hình
trứng, vòi nhụy vắng mặt, nuốm gần như cái đầu nhỏ gọn.
Trái, là những quả hạch,
hình cầu 3-4 mm đường kính, hoặc hình bầu dục, 1 hạt, với một nạt thịt ngon ngọt,
màu xanh khi còn non và màu vàng và màu đỏ son tươi khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Cây, Lá, trái và hạt.
▪ Những lá Cây Sói lang Sarcandra glabra có thể được sử dụng tươi ( xắt nhỏ
) hoặc khô để tạo ra một loại trà rất tốt, tác dụng kích thích và đắng với một
hương vị duy nhất, mạnh nhưng dịu doux
và thư giản relaxant.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nhiều hợp chất hóa học hoạt động
sinh học bioactifs đã được xác định
trong những mô của Cây này giàu thành phần dầu
dễ bay hơi huile volatile :
- coumarines
(isofraxidine, sarcandracoumarine, biisofraxidine,
esculétine, scopolétine),
- acides carboxyliques phénoliques
(acide caféique, acides caféoylquiniques, acide
rosmarinique, acides isochlorogéniques),
- acide fumarique, acide succinique, acide bétulinique,
sesquiterpène lactones, sesquiterpènes
(atractylenolides, eudesmanolide, elemanolide, lindenana,
germacranolide),
- chloranthalactone, flavonoïdes
(quercétine, kaempférol-glycosides, astilbine,
dihydrochalcones, dihydroxy-flavanones), dẫn xuất của perhydronaphtofurane
(istanbuline A ),
- những saponines triterpéniques (sarcandrosides),
- những tanins,
- glycosides,
- lignanes,
- và những polysaccharides.
▪ Nghiên cứu cho được 11 hợp chất :
- shizukanolide,
- furanodienone,
- lupéol,
- 24-hydroxylupeol,
- pinostrobine,
- 2 ',
6'-dihydroxy-4'-méthoxydihydrochalcone,
- 7-méthylnaringénine,
- eleutheroside B1,
- acide
3,4-dihydroxybenzonique,
- acide palmitique,
- và β- sitostérol.
▪ Nghiên cứu cho được 2 sesquiterpènes mới :
- những glabranols A và
B.
▪ Những trích xuất chloroforme và EtOH
cho được 6 hợp chất, được biết là :
- 4, 4'-biisofraxidine,
- esculétine,
- fraxétine,
- scoparone,
- isofraxidine,
- scopolétine.
▪ Nghiên cứu trích xuất nước
acétonique aqueux acétonique của
nguyên cây cho được 1 hợp chất sesquiterpène
eudesmanolide mới,
- atractylénolide IV, với
7 hợp chất đã biết.
▪ Nghiên cứu cho thấy những glycosides
flavonoïdes được xác định như là :
- kaempférol-3-O-β-D-glucuronide
(1),
- quercétine-3-O-α-D-glucuronide
(2),
- ester méthylique de
quercétine-3-O-β-D-glucuronopyranoside (3),
- 5, 7,
4'-trihydroxy-8-C-β-D-glucopyranosyl flavanone (4),
- néoastilbine (5),
- ester méthylique acide
5-O-caffeoylquinique (6),
- acide
3,4-dihydroxybenzoïque (7),
- isofraxidine (8).
▪ Tổng số trích xuất nước cho được
9 hợp chất, được xác định như :
- isofraxidine (1),
-
8-méthoxy-6,7-méthylènedioxy-coumarine (2),
- 7-méthylnaringénine
(3),
- kaemférol (4),
-
kaemférol-3-O-rhamnopyranosyle (1 → 6) glucopyranoside (5),
- éleuthéroside B1 (6),
-
isofraxidine-7-O-β-D-xylopyranosyle (1- 3) -α-D-glucopyranoside (7),
- acide rosmarinique
(8),
- 3, 4-dihydroxyphénéthylcafféate
(9).
▪ Hai (2) hợp chất saponines
triterpénoïdes, tên là :
- sarcandrosides A và B,
đã được phân lập thừ Cây Sói lang
Sarcandra glabra (Thunb) Nakai.
Cấu trúc của nó đã được thiết lập
như :
- 3β, 19α,
20β-trihydroxyurs-11,13 (18) diène-28,20β-lactone-3-O-β-d-glucopyranosyl (1 → 3)
- [α-l-rhamnopyranosyle (1 → 2) ] -β-d-xylopyranoside (1)
- et l'ester
28-O-β-d-glucopyranosylique de l'acide 3-O-β-d-glucopyranosyl (1 → 3) -
[α-l-rhamnopyranosyl (1 → 2)] - β-d-xylopyranosyl-pomolique (2 )
bằng phương pháp quang phổ spectrales và hóa học chimiques.
Đặc tính trị liệu :
Một thảo
dược bao gồm trong Dược điển Pharmacopée
tàu được sử dụng như :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và để gia tăng những tiểu cầu
máu plaquettes sanguines.
● Những đặc
tính hành động y học của Cây Sói lang Sarcandra glabra là :
- Cho cả hai nóng và ngọt, giải độc détoxifiant,
chống viêm anti-inflammatoire
Những nghiên cứu cho thấy những đặc
tính :
- chống ung bướu khối u anti-tumorales,
- chống ung thư anticancéreux,
- bảo vệ tính miễn nhiễm
immunoprotectrices ,
- tăng cường miễn nhiễm immuno enhancing,
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- chống tăng đường máu anti-hyperglycémique,
- chống trúng gió anti-vent,
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique,
- phẩm chất thuốc chữa bệnh gẫy xương catagmatique (hỗ trợ sự tái tạo của những xương bị gẫy os brisés),
- nó giảm mức độ cholestérol xấu,
- gia tăng số lượng của tiểu cầu máu plaquettes sanguines,
- và cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
● Đặc tính lâm sàng clinique :
Một số
thành phần chứa trong Cây có những đặc tính :
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- và gây độc tế bào cytotoxiques.
Những
kết quả sơ bộ cho thấy rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra có thể là lợi ích
trong chữa trị :
- nổi chẩn những đóm tím trên da do nội tạng giảm tiểu cầu
không rõ nguyên nhân purpura thrombocytopénique
idiopathique.
▪ Trong
những nghiên cứu trên động vật, Cây Sói lang Sarcandra glabra làm :
- gia tăng sự sản xuất tiểu cầu plaquettes,
- và có thể đóng một vai trò trong sự giảm tiểu cầu thrombocytopénie gây ra bởi hóa trị liệu
chimiothérapie.
Nó cũng
thể hiện những hiệu quả bảo vệ chống lại :
- viêm phổi siêu vi khuẩn pneumonie virale.
▪ Cây
Sói lang Sarcandra glabra cũng cho thấy ức chế :
- sự tăng trưởng ung bướu khối u croissance tumorale
trong
những dòng tế bào bạch cầu người cellulaires
leucémiques humaines.
▪ Trích
xuất Cây Sói lang Sarcandra glabra được thương mại hóa ở những bệnh nhân bệnh
ung thư cancéreux để :
- làm giảm mệt fatigue
và như
một thay thế chữa trị bệnh ung thư cancer,
nhưng nó đã không được đánh giá cho những sử dụng của nó trong những thử nghiệm
lâm sàng cliniques.
Tuy
nhiên nó có thể giảm một số nhất định triệu chứng gây ra bởi chữa trị bệnh ung
thư cancer.
▪ Một
nghiên cứu ở người, cho thấy rằng, nó giảm :
- viêm niêm mạc đưòng tiêu hóa từ miệng đến hậu môn mucosité,
- và chứng khô miệng xérostomie
gây ra bởi
xạ trị liệu radiothérapie ở những
bệnh nhân mắc bệnh ung :
- ung thư biểu mô vòm họng cấp tiến carcinome du nasopharynx avancé.
▪
Nghiên cứu khác là cần thiết để xác nhận nếu Cây Sói lang Sarcandra glabra có
thể có hiệu quả kiểm soát một số triệu chứng nhất định liên quan với sự chữa
trị ung thư cancer và xác nhận lợi
ích tất cả tiềm năng :
- chống ung bướu khối u antitumoral.
● Lợi ích
trong y học của Cây Sói lang Sarcandra glabra :
▪ Gia tăng số lượng tiểu cầu plaquettaire .
Cây Sói lang Sarcandra glabra cũng
hành động để :
- gia tăng số lượng tiểu
cầu plaquettes,
điều này làm cho nó rất quan trọng
cho những ai trải qua quá trình điều trị đối với :
- bệnh ung thư cancer,
và những người đang có :
- bệnh giảm tiểu cầu thrombocytopénie.
▪ Bảo vệ bệnh viêm phổi pneumonie :
Thảo
dược này rất tốt dường như cũng bảo vệ cho những người chống lại :
- bệnh viêm phổi siêu vi
khuẩn pneumonie virale.
▪ Ung thư Cancer :
- Một số
nhất định cho thấy rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra có thể :
- ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Cần
nhiều nghiên cứu hơn để làm, nhưng thảo dược này từ lâu đã được sử dụng trong y
học truyền thống tàu để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
và đã
có một số nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của Cây Sói lang Sarcandra
glabra có thể giúp cho :
- bệnh bạch cầu leucémie.
Cây Sói
lang Sarcandra glabra đã được sử dụng để chữa trị :
- ung thư gan cancer
du foie,
- ung thư ruột kết cancer
du côlon,
- ung thư thực quản cancer
de l'œsophage,
- ung thư phổi cancer
du poumon,
- ung thư dạ dày cancer
de l'estomac,
- ung thư vú cancer
du sein,
- và ung thư vòm họng cancer du nasopharynx.
▪ Chống viêm anti-inflammatoire :
Cây Sói
lang Sarcandra glabra có chứa những thành phần :
- acide rosmarinique,
- acide caféique,
- và acide caféoylquinique
là
những hợp chất chống viêm anti-inflammatoires
mạnh, giúp chống lại :
- viêm khớp arthrite,
- đau nhức douleur,
- sưng enflure,
- và mẫn đỏ rougeur.
và
trạng thái viêm inflammation là giai
đoạn đầu tiên hướng tới bệnh tật ... vì vậy thảo dược này cũng có thể giúp con
người giữ được sức khỏe nói chung.
▪ Kháng
siêu vi khuẩn Anti-viral :
Cây Sói lang Sarcandra glabra chứa
những thành phần hợp chất, là :
- những yếu tố chống
siêu vi khuẩn antiviraux mạnh,
giúp ngăn ngừa :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- những bệnh đường hô hấp voies respiratoires,
- và những bệnh siêu vi khuẩn khác maladies virales.
▪ Bảo vệ gan foie :
Cây Sói
lang Sarcandra glabra cũng giúp đở :
- bảo vệ và giải độc gan détoxifier le foie.
và bởi
vì gan của con người là tuyến phòng
thủ đầu tiên để bào vệ con người khỏi bệnh tật maladie, rất là quan trọng.
▪ Cải thiệu tuần hoàn máu circulation :
Cây Sói lang Sarcandra glabra cũng
góp phần vào sự cải thiện sự tuần hoàn máu circulation.
▪ Giúp bệnh cúm grippe :
- Những
nghiên cứu cho thấy rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra ngăn ngừa và cũng làm
giảm mức độ nghiêm trọng của những bệnh cúm grippe,
điều này làm cho nó trở nên quan trọng cho những người cao tuổi.
▪ Giảm đường máu glycémie :
Nghiên
cứu mới gần đây cho thấy rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra có thể làm giảm :
- đường máu glycémie,
quan
trọng cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète.
▪ Chống oxy hóa mạnh Antioxydants :
Cây Sói lang Sarcandra glabra chứa
những chất oxy hóa antioxydants mạnh,
giúp :
- làm chậm quá trình lão hóa vieillissement,
và ngăn
ngừa và sửa chữa :
- những tổn thương nhiễm thể di truyền ADN.
▪ Giảm cholestérol
Những
nghiên cứu cũng cho thấy rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra có thể :
- làm giảm mức độ LDL hoặc cholestérol xấu,
cũng
giúp đở ngăn ngừa :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những bệnh đột quỵ stroke,
tai biến mạch máu não accidents
vasculaires cérébraux AVC.
▪ Giúp căng thẳng stress :
Cây Sói
lang Sarcandra glabra cũng giúp cho :
- căng thẳng stress,
- và hỗ trợ cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
cũng
như góp phần vào tranh đấu chống lại sự mệt mõi fatigue.
▪ Đau đầu Maux
de tête :
Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của những lá là rất tốt để chữa trị :
- những đau đầu maux de
tête do sự căn thẳng tension.
● Cơ chế hành động :
Trong
những mô hình động vật của siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe, Cây Sói lang Sarcandra glabra cải thiện :
- những mức độ ghi dấu của tính mẫn cảm sensibilité,
- và ức chế những mức độ của kích thích tố của hệ thống
miễn nhiễm viêm cytokines inflammatoires
bởi sự
điều hòa tiêu cực régulation négative
của sự biểu hiện của những chất đạm protéine
NF-κB để :
- giảm những tổn thương phổi lésions pulmonaires.
Điều
này một phần là do những hiệu quả :
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- và chống viêm anti-inflammatoires
của
những thành phần chánh, đặc biệt :
- acide rosmarinique,
- acide caféoylquinique,
- và acide caféique.
▪ Ester 3,4-dihydroxyphénylique của acide
caféique (CADPE), một hợp chất polyphénolique, chỉ ra một hoạt động chống ung
bướu khối u antitumorale trong những
mô hình động vật bởi sự ức chế :
- sự hình thành mạch ung bướu khối u angiogenèse tumorale,
- cảm ứng của sự lão hóa sénescence của những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
- và sự điều biến của nhiều mục tiêu tế bào cibles cellulaires và những đường tín
hiệu voies de signalisation.
▪ Một
trích xuất acétate d'éthyle của Cây Sói lang Sarcandra glabra ức chế :
- sự tăng sinh prolifération,
- và khả năng sống sót viabilité
của những tế bào HL-60 bạch cầu tủy leucémiques
promyélocytaires con người.
bằng
cách ngăn chận giai đoạn S của chu kỳ tế bào thông qua :
- sự điều hòa hướng lên của Bax,
- một yếu tố gây lập trình tự hủy pro-apoptotique.
Nói
chung, những thành phần hoạt tính hóa học của Cây Sói lang Sarcandra glabra là :
- nhiều trong thân
hơn ở những lá,
- và những nồng độ của những thành phần khác nhau khi người
ta khảo sát Cây Sói lang Sarcandra glabra từ những xuất xứ khác nhau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống tàu,
thảo dược này được mô tả như :
- vị đắng amère
và cay piquante trong hương vị,
- có nhiệt độ trung hòa température
neutre,
- đi vào trong những kênh gan orbis hepaticus,
- và tim mạch orbis cardialis,
- và hoạt động trên kinh
mạch ruột già gros intestin.
▪ Cây Sói lang Sarcandra glabra
được sử dụng theo truyền thống Tàu như :
- một trà thảo dược tisane,
- hoặc bổ sung thực phẩm supplément alimentaire,
để :
- cải thiện tính hiệu quả tâm thần efficacité mentale,
- và phục hồi từ những mệt mõi và căng thẳng stress.
cũng để
:
- loại bỏ nhiệt trong máu chaleur dans le sang,
- kích hoạt sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và loại bỏ những vết bầm tím ecchymoses,
- trục xuất gió expulser
les vents,
- loại bỏ sự tắc nghẽn của những kinh mạch obstruction des méridiens,
- và để giải độc détoxique.
▪ Cây
Sói lang Sarcandra glabra là một Cây có
nguồn gốc ở Đông Nam Á. Nó được sử dụng trong y học truyền thống Tàu
để chữa trị :
- những vết bầm ecchymoses,
- gãy xương fractures osseuses,
- viêm khớp arthrite,
- buồn nôn nausées,
- đau nhức bên trong cơ thể douleur interne,
- sưng khớp xương enflure des articulations,
- và ho toux.
- giảm nhiệt trong máu chaleur dans le sang.
- những gẫy xương fractures
osseuses,
- những đụng dập contusions,
và dưới dạng một nước nấu sắc décoction của lá như
chữa trị :
- làm se thắt astringent
chống những ói mữa vomissements.
▪ Nó được đề xuất để chữa trị giảm tiểu cầu thrombocytopénie gây ra bởi :
- hóa trị liệu pháp chimiothérapie,
- nổi chẩn những đóm tím trên da do nội tạng giảm tiểu cầu
không rõ nguyên nhân purpura
thrombocytopénique idiopathique.
▪ Cây
Sói lang Sarcandra glabra là một thảo
dược nóng và có thể có một hương vị cho cả hai đắng và ngọt.
▪ Đây là thảo dược đã được sử dụng trong y học
truyền thống Tàu do những phẩm chất tiềm tàng giải nhiệt dégagement de chaleur của nó.
Nó cũng có đặc tính mạnh của :
- giải độc détoxifiantes,
- giúp loại bỏ nhiệt éliminer la chaleur,
- và những chất độc hại toxiques.
Nó có thể, nhất là cải thiện sự sản xuất năng lượng
tế bào énergie cellulaire.
Nó cũng có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire không đặc biệt.
và đã được sử dụng để :
- thúc đẩy tuần hoàn máu circulation.
▪ Trong một quan sát lâm sàng trong Tàu, nó
đã chứng minh rằng Cây Sói lang Sarcandra
glabra gia tăng :
- sản xuất tiểu cầu plaquettes.
Người ta cũng nghĩ rằng thảo dược này có một hành
động :
- điều tiết trên tính miễn nhiễm régulatrice sur l'immunité.
▪ FRAKE báo cáo (PNH 37989 & 38204) rằng trên Mindanao những lá là :
- được đập dập pilées
và áp dụng ở những loét ulcères,
▪ và CHAI (S 35411) rằng những lá hâm nóng được sử dụng cho
:
- những bong gân entorses.
▪ HEYNE cũng đề cập rằng đồn diền trà thé đã bắt đầu ở Java,
việc trồng Cây Chloranthus đã bị cấm ở Hollandais.
▪ Ở Philippines,
một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
là lợi ích để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- hen suyễn asthme,
- và những đau nhức bên trong cơ thể «douleurs internes».
Nghiên cứu :
● Nguyên tắc chống viêm anti-inflammatoires của
Sarcandra glabra
Yun-Chen Tsai †, Shih-Han
Chen§, Lie-Chwen Lin * §, et Shu-Ling Fu * †
† Institut de médecine
traditionnelle, Université nationale Yang-Ming, Taipei 11221, Taiwan
§ Institut national de
recherche de médecine chinoise, Ministère de la santé et du bien-être, Taipei
11221, Taiwan
Cây Sói
lang Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai (Chloranthaceae) là một dược thảo được sử
dụng như trà thảo dược hoặc bổ sung thực phẩm complément alimentaire để tăng cường sức khỏe con người ;
Những
nhà khoa học đã phân lập được 14 hợp chất phénoliques của phần đoạn n-butanol của Cây Sói lang Sarcandra
glabra và nghiên cứu tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire
của chúng bằng cách sử dụng những đại thực bào macrophages RAW264.7 kích hoạt bởi những lipopolysaccharides (LPS).
Nhà
nghiên cứu đã chứng minh rằng isorinate
de méthyle, một hợp chất trước đây chưa được phân loại trong Cây Sói lang
Sarcandra glabra, có khả năng ức chế sự kích hoạt của NF-κB và giảm sự biểu hiện của iNOS và COX-2 cũng như
phosphoryl hóa phosphorylation của IκB trong những tế bào RAW264.7 chữa trị với LPS.
Ngoài
ra, sự sản xuất 2 cytokines viêm inflammatoires
(IL-6 và TNF-α), cũng như phóng thích những loài phản ứng với oxygène, trong
những đại thực bào macrophages kích
thích bởi LPS cũng bị ức chế bởi hợp chất này.
Hơn
nữa, những mối quan hệ cấu trúc hoạt động của tất cả những hợp chất phénoliques
hiện nay đã được phân tích.
Nhìn
chung, nghiên cứu này cho thấy nhiều hợp chất chống viêm anti-inflammatoires hiện diện trong Cây Sói lang Sarcandra glabra, và
những kết quả cho thấy rằng những hợp chất phénoliques khác nhau này đã có liên
quan với những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
của Cây Sói lang Sarcandra glabra.
● Chống ung thư Anti-Cancer / Chống
bệnh bạch cầu Anti-Leucémique :
Nghiên cứu cho thấy một sự ức chế
chọn lọc của sự tăng trưởng của một trích xuất EA (acétate d'éthyle) trên những
tế bào ung thư cellules cancéreuses; bạch cầu leucémique HL-60 là phản ứng nhanh và
tích cực nhất.
Những nghiên cứu bởi kỹ thuật cytométriques ( một kỹ thuật được sử
dụng để phát hiện và liệt kê những phân tử hoặc tế bào, chết hoặc còn sống bằng
cách truyền chúng qua tia laser, những hạt
đi qua với tốc độ cao vào chùm tia laser và một máy phân tích đặc tính vật lý
và số lượng....) cho thấy rằng có thể can thiệp với những sự sao chép réplications của nhiễm thể di truyền ADN
và tỹ lệ gây ra lập trình tự hủy pro-apoptotique Bax / Bcl-2 là gia tăng hơn 178%.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất đã kích hoạt lập trình tự hủy apoptose
để :
- giết những tế bào ung
thư bạch cầu cellules leucémiques.
Những kết quả đã gợi ý những nghiên
cứu thâm cứu khác và một tiềm năng của Cây Sói lang Sarcandra glabra như là một
yếu tố chống ung thư anticancéreux hiệu
quả.
● Chống
ung bướu khối u Anti-tumeur / Lập trình tự hủy
apoptose của dòng tế bào ung thư Mũi-Yết
hầu Nasopharyngée Carcinome :
Một nghiên cứu đánh giá những trích
xuất của Cây Sói lang Sarcandra glabra trên hiệu quả chống ung bướu khối u anti-tumoral và lập trình tự hủy apoptose của dòng tế bào lignées cellulaires ung thư carcinome
của vòm họng nasopharynx ở những
chuột trần souris nues đã cho thấy
rằng Cây Sói lang Sarcandra glabra ức chế sự tăng trưởng của những ung bướu tumeur trong những sinh vật sống in vivo bởi một cơ chế của sự điều hòa
tiêu cực régulation négative của sự biểu hiện của Bcl-2 và
sự biểu hiện của Bax để thúc đẩy lập trình tự hủy apoptose.
● Giảm nhạy cảm sensibilité và
nghiêm trọng của bệnh cúm gravité de la grippe :
Trích xuất Cây Sói lang Sarcandra
glabra đã được nghiên cứu ở những chuột cho hiệu quả của nó chống lại với bệnh
cúm grippe.
Những kết quả cho thấy rằng một sự
cải thiện của những dấu hiệu nhạy cảm susceptibilité
và sự ức chế của những cytokines viêm inflammatoires
thông qua bởi sự điều biến với sự giảm hạ của sự biểu hiện của những chất đạm protéine NF-kB để cải thiện những tổn
thương gan lésions pulmonaires.
Những dữ liệu cho thấy một sự giảm
tính nhạy cảm susceptibilité và mức
độ nghiêm trọng của bệnh cúm grippe.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteurs /
Glycosides sesquiterpènes :
Nghiên
cứu của toàn Cây cho được 6 glycosides sesquiterpéniques mới, thành phần hợp
chất 1-6, với những aglycones eudesmanolide, élémolide, lindénane và germacranolide
sesquiterpène, cũng như những hợp chất đã được biết chloranoside A.
Những
hợp chất từ 1 đến 7 thể hiện những hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices rõ rệt chống lại độc tính toxicité gây ra bởi D-galactosamine trong những tế bào gốc biểu mô
gan épithéliales hépatiques của chuột
rat WB-F344.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire / Giảm nhẹ những
tổn thương phổi cấp tính lésions pulmonaires aiguës gây ra bởi LPS:
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả
bảo vệ của trích xuất Cây Sói lang Sarcandra glabra trên những tổn thương phổi
cấp tính pulmonaires aiguës gây ra bởi lipopolysaccharide (LPS) ở chuột souris.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất Cây Sói lang Sarcandra glabra SGE có thể cải thiện ALI gây ra bởi LPS.
Trích xuất Cây Sói lang Sarcandra
glabra SGE giảm đáng kể sự phóng thích TNF-α và IL-6 trong phổi poumon và cũng ức chế sự biểu hiện của NF-kB
và TLR4.
● Hiệu quả
lợi ích trên sự giảm tiểu cầu thrombocytopénie
gây ra bởi hóa trị liệu chimiothérapie
:
Nghiên cứu cho thấy rằng Cây Sói
lang Sarcandra glabra có hoạt động rõ ràng trong chữa trị giảm tiểu cầu thrombocytopénie và có thể ngăn ngừa
bệnh giảm tiểu cầu thrombocytopénie gây
ra bởi 5-FU trong mô hình của chuột souris
Babl / c.
Trước khi qua quá trình chữa trị
hóa trị liệu chimiothérapie, những số
lượng tiểu cầu plaquettaires ở những
chuột chữa trị với Cây Sói lang Sarcandra glabra là cao hơn ở những chuột kiểm
chứng (p <0,05) và không giảm đáng kể sau khi trải qua hóa trị chimiothérapie bởi 5-FU.
● Chất
Coumarine mới / Tiềm năng chống viêm Anti-Inflammatoire :
Nghiên
cứu toàn cây đã phân lập được một coumarine
mới, được biết là :
- 3,5-dihydroxy-7-O-α-L-rhamno
pyranosyl-2H-chromène-2-one.
Hợp chất ức chế đáng kể sự sản xuất
oxyde nitrique (NO) trong những đại thực bào macrophages RAW264.7 gây ra bởi LPS và ức chế sự biểu hiện của ARNm
của iNOS.
Những kết quả cho thấy rằng hợp
chất có thể là một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire
tiềm năng bằng cách điều hòa giảm sự biểu hiện của iNOS.
● Sarcandra Glabra SG Polysaccharide / Chống bệnh tiểu đường Anti-Diabétique / Hạ đường máu Hypolipidémique / Chống oxy hóa Antioxydant :
Một thử nghiệm ức chế của phân hóa
tố α-glucosidase trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng polysaccharide
acide của Sarcandra glabra (SGP-2) có một CI50 87,06 ± 11,76 μg mL, thấp hơn
nhiều so với ở 338,90 ± 46,86 μg mL.
SGP2 cũng có thể cải thiện đáng kể (p
<0,05) sức đề kháng với insuline và
dung nạp với đường glucose ở những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Những hoạt động của những phân hóa
tố enzymes chống oxy hóa antioxydantes, hexokinase và pyruvate
kinase là gia tăng đáng kể (p <0,05) trong những nhóm chữa trị bởi Cây Sói
lang Sarcandra glabra SGP2.
Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique có thể là do sự giảm sức
đề kháng với insuline, với sự giảm
đường máu glycémie sau bữa ăn postprandiale, cải thiện của chất chuyển
hóa biến dưởng métabolisme của những
chất béo lipides và giảm căng thẳng
oxy hóa stress oxydatif.
● Thành
phần / Tiềm năng kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu của những trích xuất chloroforme và EtOH đã phân lập được 6 hợp chất, cụ
thể là :
- 4, 4'-biisofraxidine (1),
- esculétine (2),
- fraxétine (3),
- scoparone (4),
- isofraxidine (5),
- scopolétine (6).
Những
kết quả cho thấy rằng một tiềm năng trong một nhất định những hợp chất cho sự
phát triển của yếu tố kháng khuẩn antibactériens
miệng có nguồn gốc từ thực vật.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng phụ :
▪ Bởi
vì thảo dược này có những hiệu quả chủ yếu là chống viêm anti-inflammatoires và chống oxy hóa antioxydants, nó thật sự không có những tác dụng phụ cho đến nay
trong sự sử dụng thảo dược này.
▪ Thảo dược này được sử dụng với sự thành công trong
y học truyền thống Tàu, hàng trăm năm không có biến chứng.
Người
ta còn chưa khám phá hết những hiệu quả của sự sử dụng thảo dược này.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây được sử dụng cho :
- những đau đầu maux de tête.
● Liều lượng :
Liều
lượng của thảo dược này phụ thuộc vào sự sử dụng của nó, nhưng trung bình
khoảng từ 9 đến 15 gr mỗi ngày là thường được phổ biến.
Và tốt
nhất là sự sử dụng thảo dược này dưới sự giám sát của một nhà chuyên môn thảo
dược truyền thống có khả năng thật sự.
Và nói
chung, những người phụ nững mang thai enceintes,
cho con bú allaitent, hoặc những trẻ
em không nên sử dụng thảo dược này.
● Sử dụng
khác :
▪ Cây
Sói lang Sarcandra glabra
cũng đã được sử dụng để hương liệu trà parfumer
le thé hoặc để thêm vào số lượng lớn và được sử dụng trong Indonésie với cùng một mục đích của Cây
bông sói Chloranthus erectus.
▪
Cây cảnh : Cây
Bông Sói Sarcandra Glabra cũng là một thực vật
đẹp và thơm có thể được trồng trong nhà hoặc bên ngoài, trong vườn cây.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt ăn
được :
Những hạt của Cây này có thể được sấy khô và
nó có một hương vị của hạt mè sésame.
▪ Sử
dụng trong y học và cho một trà thảo dược tisane.
▪ Trà
này rất tươi mát và tác dụng tiếp thêm sinh lực revigorant cho cả hai khi sử
dụng lạnh trong những ngày nóng bức ở mùa hè và dùng nóng trong những khoảnh
khắc lạnh.
Nó cũng được thêm vào trong trà đen
trà xanh ( cả hai được làm từ lá của Cây trà Camellia sinensis).
▪ Những trái nhỏ của Cây Sói lang Sarcandra
glabra là ăn được và có cùng hương vị với những trái khác hoặc những quả mọng
khác.
Kích thước khoảng ½ cm, gồm phân
nửa ngọt, nạt mềm, nạt mọng nước bao quanh một hạt đơn độc nhỏ, nhỏ khoảng 3
mm.
▪ Nó gần như không hương vị, với
một chút cây, nhưng hương vị của nó dễ chịu vượt trội, và khi người ta cắn
xuyên qua lớp vỏ mỏng của hạt (bể
vụn hơn hạt nho), người ta có thể cảm nhận một chút giọt dầu nhỏ nhẹ nhàng trên
lưỡi.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire