Wood Apple
Pomme de bois
Cây Quách
Limonia acidissima
L.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
Feronia elephantum, Feronia
limonia, Schinus limonia
Cây có nguồn gốc ở Indo-malais đến Bangladesh, Inde, Pakistan,
Sri Lanka, và trong vùng sinh thái của Đông Dương về phía đông Java và vùng
sinh thái của Malaisie.
Cây
Quách phát triển trong khí hậu gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới mùa khô. Cây mọc
ở những độ cao 450 m trong phía tây dãy Himalaya, nơi mà nó có nguồn gốc.
Tại
Malaisia và Indonesia, cây chủ yếu được trồng ở ven biển, và nơi đây Cây trở
nên một thực vật tự nhiên hóa.
Cây
được du nhập từ lâu vào trong Mỹ ( Californie, Floride ) với mực đích thực
nghiệm.
Cây
chịu hạn và thích nghi tốt nhất với đất nhẹ và đòi hỏi một mùa khô rõ rệt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ, có lá rụng, cao 6-10
m, có gai nhọn, cành non có ít lông, thân thẳng đứng, gỗ cứng chậm phát triển, hơi
ở bên trên có những nhánh có khuynh hướng ra bên ngoài gần ngọn nơi đây được rũ
xuống.
Vỏ cây có đường rạch, những vết nứt
và những vảy, và có những gai nhọn dài 2-5 mm trên những cánh hình ngoằn ngoèo zigzag..
Thân và
cành, chảy ra những nhựa cao su gôm
màu trắng.
Lá, có
sóng, có cánh, lá rụng, mọc cách, mang 5 đến 7 lá phụ thon hẹp, mọc đối, không
lông, kích thước 25-35 mm dài và 10-20 mm rộng, hình chân vịt kép lẽ nghĩa là
đầu cuối có một lá, lá phụ có dạng cái nêm hay bầu dục, màu xanh đậm, như da,
mép lá thường có răng mịn, không nhọn hoặc hình chữ V ở đỉnh, có tuyến chanh
khi được nghiền nát.
Phát hoa,
chùm dầy trắng, mọc ở nách lá và ngọn.
Hoa,
nhỏ, màu xanh vàng nhạt, trong một chùm hoa hình chùy ngang hoặc ở đầu nhánh,
đường kính 12,5 mm, hoa đực hay lưỡng phái với :
- lá
đài 5, nhỏ.
- cánh
hoa 5, có rìa lông.
- tiểu
nhụy 20, màu đỏ đậm hình thành một vương miện.
- noãn
sào không lông, đính phôi trắc mô 5.
Trái,
phì quả to, hình cầu, đường kính 5-9 cm, màu xanh, trắng nhạt còn non chưa
chín, nạt thịt màu trắng, khi trưởng thành màu xám đến đen, ngoại quả bì cứng
loang lổ, 1 buồng, chứa nạt thịt có vị rất chua ngọt, có chứa nhiều chất nhựa, nhiều
sợi cứng, khi trái quá chín sẽ lên men.
Hột,
nhiều láng, dài 6 mm, bao phủ bởi những lông ẫm ướt.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
nạt thịt, hạt, lá, rễ, gai.
Bộ phận lợi ích của Cạy :
▪ Mặc
dù vỏ của trái Cây Quách rất cứng khó khăn để đập vở với búa, bột nhão pâte dính và ăn được và được sử dụng để
làm sirop, thạch, mứt, kẹo….
Bộ phận
khác hữu ích của Cây là Rễ, những trái, những lá, được sử dụng trong những mục
đích y học.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Phân
tích hóa chất thực vật sơ khởi Cây Quách Limonia acidissima, những bộ
phận của Cây cho thấy sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- phénols,
- terpénoïdes,
- tanins,
- stéroïdes
- matières grasses,
- saponines,
- glycosides,
- chất nhựa cao su gôm.
- chất nhày mucilage
- và dầu cố định oils
fixe.
▪ Những
trái Cây Quách Limonia
acidissima chưa chín chứa :
- stigmastérol.
▪ Nạt pulpe của trái Cây Quách Limonia acidissima chứa một số lượng lớn :
- acide citrique,
- và những acides khác của trái.
- chất nhầy mucilage,
- và nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Đã
phát hiện trong vỏ trái péricarpe, có chứa :
- coumarines,
- alcaloïdes,
- những acides béo,
- và những stérols.
nó cũng
có chứa :
- umbelliférone,
- dictamnine,
- xanthotoxol,
- scoparone,
- xanthotoxine,
- isopimpinellin,
- iso-imperatorin
- và marmin.
▪ Đã
phân lập từ vỏ Cây Quách Limonia
acidissima, thu được :
- marmesin,
- feronolide
- và feronone
▪ Những
hạt của trái Cây Quách Limonia acidissima
chứa :
- một dầu cố định huile
fixe,
- đường glucides,
- chất đạm protéines
- và những acides aminés.
▪ Lá Cây Quách Limonia acidissima chứa :
- stigmastérol,
- psoralène,
- bergaptène,
- orientine,
- vitedin,
- saponarine,
- những chất tanins
- và một dầu thiết yếu huile
essentielle.
▪ Rễ Cây Quách Limonia acidissima chứa :
- feronia lactone,
- géranyle umbelliférone,
- bargapten,
- osthol,
- isopimpinellin,
- marmesin
- và marmin.
▪ Acide
ursolique và một thành phần flavanone mới là :
- glucoside-7-O-méthyl-4'poriol-β-xylopyranosyle-D-glucopyranoside
(I),
đã được
phân lập từ lõi gỗ bois de cœur (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra, 1990 & 93).
● Thông tin dinh dưởng nutritionnelle và
đặc tính :
● 100
gr Nạt của trái Cây Quách Limonia
acidissima chứa :
- 31 gr đường glucides,
- và 2 gr chất đạm protéines,
tương
đương gần với 140 calories.
Trái
chín Cây Quách Limonia acidissima
giàu bởi những thành phần :
- bêta-carotène,
một tiền chất của vitamine A;
Nó cũng
chứa những số lượng quan trọng của :
- vitamines B thiamine,
- và riboflavine,
- và số lượng nhỏ của vitamine C.
và trái Cây Quách Limonia
acidissima, mọc trong trạng thái hoang tự nhiên có xu hướng nhiều chất tannin hơn những cây trồng cho những
mục đích thương mại.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trái Cây Quách Limonia acidissima chứa những acides của trái
cây, những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux
Nó chủ yếu được sử dụng như một
thuốc bổ tonique cho gan foie để :
- kích thích hệ thống tiêu hóa système
digestif
▪ Những
trái chín Cây Quách Limonia acidissima là :
- làm mát lạnh réfrigérant,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- kích thích stimulant,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tiêu chảy diurétique,
- thuốc bổ cho gan foie
và phổi poumons;
- chữa lành ho guérit
la toux,
- nấc cụt hoquet
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- tốt cho bệnh suyễn asthme,
- sự tiêu thụ consommation,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- viêm mắt ophtalmie
- và bệnh huyết trắng leucorrhée.
▪ Trái Cây Quách Limonia
acidissima cũng là :
- chất làm se thắt astringent,
đặc biệt là khi chín.
và :
- một thuốc bổ tim tonique
cardiaque
▪ Trái Cây Quách Limonia
acidissima cũng được xem như có hiệu quả để chữa trị cho chứng :
- nấc cụt hoquet,
- đau cổ họng maux de
gorge
- và những bệnh của nướu răng gencives
Cả Nạt của trái Cây Quách Limonia acidissima và bột
của vỏ ngoài có thể là thuốc dán đắp cataplasmes
trên :
- những vết cắn morsures,
- và chích của những côn trùng nọc độc insectes venimeux
Trong
đặc biệt khi chưa chín immature, được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie
▪ Những
lá Cây Quách Limonia
acidissima chứa :
- chất tanins,
- và một dầu thiết yếu huile
essentielle
Nó là
một chất làm se thắt astringentes và
được sử dụng bên trong cơ thể, thông thường kết hợp với sữa lait và đường, trong chữa trị :
- khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie
(đặc biệt ở trẻ em )
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
▪ Những
lá Cây Quách Limonia
acidissima là chất làm se thắt astringentes
và tống hơi carminatives; tốt
cho :
- ói mữa vomissements,
- khó tiêu indigestions,
- nấc cụt hoquet
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
(Yusuf và al., 2009).
▪ Một dầu từ những lá Cây Quách Limonia acidissima nghiền
nhuyễn được áp dụng trên da :
- bị ngứa démangeaisons
▪ Chất
nhựa cao su gomme dạng bột poudre, pha trộn với mật ong miel, được đưa ra để vượt qua :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée
ở trẻ em .
▪ Những
gai của Cây Quách Limonia
acidissima được nghiền nát với những Cây khác và ngâm trong nước đun sôi infusion, uống như một phương thuốc
cho :
- kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragies
▪ Vỏ Cây Quách Limonia
acidissima được nhai với Cây Lộc vừng Barringtonia
và được áp dụng trên :
- những vết thương có độc plaies venimeux
▪ Nước ép jus
của trái Cây Quách Limonia
acidissima tốt cho :
- viêm sưng miệng stomatite
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Những
hạt được sử dụng trong :
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques.
▪ Những thành phần :
- thiamine,
- riboflavine,
- và β-carotène,
là một thành phần quan trọng trong
những thuốc, cho :
- bệnh tim cœur,
- và gan foie
Kinh nghiệm dân gian :
Sự sử dụng
theo truyền thống dân gian :
▪ Cây
Quách Limonia acidissima là
tốt cho :
- tiêu hóa digestion.
- nó tiêu diệt những giun trùng đường ruột vers intestinaux,
- và những phương
thuốc bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique.
▪ Nếu
có những vết hoặc những loét dạ dày ulcères
de l'estomac, trái Cây Quách Limonia
acidissima có thể giúp chữa lành những
bệnh này.
▪ Đặc
tính nhuận trường laxative của trái Cây Quách Limonia
acidissima cũng giải quyết :
- những vấn đề của táo bón problèmes de constipation
▪ Nước ép jus của trái Cây Quách Limonia acidissima pha với nước nóng và đường có thể :
- làm sạch máu purifier
le sang,
- và rửa sạch hệ thống tiêu hóa système digestif.
Nó có
thể chữa lành :
- bệnh còi scorbut,
bởi vì
giàu chất vitamine C.
▪ Chất
nhựa cao su gomme được tìm thấy
trong Cây Quách Limonia acidissima được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
▪ Lá Cây Quách Limonia
acidissima có thể chữa lành :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- ho mãn tính toux
chronique,
- và những bệnh khác của đường hô hấp respiratoires
▪ Rễ Cây Quách Limonia
acidissima được sử dụng để chữa
trị :
- những bệnh đau tai maux
d'oreilles
▪ Nước ép jus của lá Cây Quách Limonia acidissima pha
trộn với tiêu có thể chữa trị :
- lo âu anorexie,
- và bệnh vàng da jaunisse
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống tiêu chảy anti diarrhéiques :
Cây
Quách Limonia acidissima có lợi ích khác nhau của những thành
phần hóa học được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Hoạt
động chống tiêu chảy anti-diarrhéique
và nhu động dạ dày-ruột gastro-intestinale
làm giảm hoạt động của trích xuất alcoolique và trong nước của vỏ Cây Quách Limonia
acidissima, đã được đánh giá.
Trong
thử nghiệm nhu động dạ dày-ruột gastro-intestinale,
cả 2 trích xuất, cho thấy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique của nồng độ 200 mg / kg bởi báo cáo của nhóm kiểm
chứng.
Trích
xuất éthanol cho thấy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique đáng kể và làm giảm một cách đáng kể sự chuyển động
đi tới của bữa ăn than ( repas charbon
) đi qua đường dạ dày-ruột gastro-intestinal.
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Hoạt
động chống bệnh tiểu đường anti-diabétique
đã được thực hiện trên những chuột Wistar gây ra bởi chất alloxane bằng cách sử
dụng trích xuất méthanolique của nạt
trái pulpe của Cây Quách Limonia
acidissima.
Nó đã
được chứng minh rằng trích xuất Cây Quách Limonia acidissima cải thiện rõ
rệt sự dung nạp đường glucose trong bệnh thiểu đường diabète gây ra bởi chất alloxane ở chuột bởi so sánh với nhóm kiểm
chứng ( p <0,01).
Trích
xuất cho thấy liều phụ thuộc, và liều 200 mg và 400 mg / kg cho thấy một sự
giảm đáng kể trong mức độ đường glucose.
Nhiều
hơn trên trích xuất Cây Quách
Limonia acidissima đã cho thấy một sự giảm
đáng kể lượng urée trong máu và créatinine
ở những chuột chữa trị, nhưng gia tăng một cách đáng kể mức độ tổng số chất đạm
protéines.
Một
hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique
phụ thuộc vào liều đáng kể của trích xuất méthanolique của trái và trích xuất trong nước của lá Cây Quách Limonia ở những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây
ra bởi streptozotocin đã được chứng minh.
● Hoạt
động chống sinh tinh antispermatogène :
Trích xuất éthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima làm
ảnh hưởng hoạt động của sự sản xuất ở những chuột đực có thể bằng cách ức chế
sự sinh tinh spermatogenèse.
Nó đã được tìm thấy rằng sự sử dụng
quản lý của trích xuất này với những chuột đực đã mang đến một sự mất mát đáng
kể của trọng lượng của những cơ quan sinh dục của những chuột, những thay đổi
tính di động motilité, của khả năng
tồn tại viabilité và hình thái morphologie của những tinh trùng spermatozoïdes.
Toàn bộ nghiên cứu, cuối cùng đã
kết luận rằng bột nhão pâte của trái
Cây Quách Limonia acidissima có thể có một hoạt động chống sinh
tinh antispermatogène có thể đảo ngược,
và sau đó có thể hỗ trợ một phần sự
chứng minh khoa học của sự sử dụng truyền thống của cây này trong việc gây vô
sinh stérilité trong phái nam.
● Hoạt
động chống dị ứng antihistaminique :
Trích xuất alcoolique của vỏ Cây Quách Limonia acidissima
(Feronia elephantum) ức chế đáng kể chứng cứng đờ catalepsie gây ra bởi chất clonidine. Clonidine phóng thích chất dị
ứng histamine từ phì đại tế bào mastocytes, trách nhiệm của những bệnh
suyễn khác nhau asthmatiques.
Chứng cứng đờ hay chứng giữ nguyên
thế catalepsie sản xuất bởi chất
clonidine qua trưng gian bởi những thụ thể H1. Như vậy, có thể kết luận rằng
trích xuất éthanol của vỏ Cây Quách Limonia acidissima có
hiệu quả chống dị ứng antihistaminique.
● Hoạt
động chống ấu trùng Antilarvicidal :
Trích xuất acétone của những lá khô được tìm thấy có hiệu quả chống
lại những ấu trùng của muỗi :
- Culexquinque
fasciatus,
- Anopheles stephensi,
- và Aedesaegypti, với
CL50 129.24, 79.58 và 57.23 ppm, tương
ứng.
● Bảo vệ
gan Hépatoprotecteur :
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của chúng, trích xuất
éthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima (MELA) đã được nghiên cứu
chống lại chlorure tétra de carbone (CCl4) gây ra những tổn thương gan hépatiques ở chuột 200 và 400 mg / kg
liều uống của Cây Quách Limonia acidissima MELA đã được cho uống bởi
nhóm động vật thí nghiệm trong 10 ngày.
MELA thể hiện hiệu quả bảo vệ với
liều phụ thuộc đáng kể chống lại CCl4 gây ra làm tổn thưong gan có thể chủ yếu
là do những đặc tính chống oxy hóa antioxydante
của trích xuất.
Nghiên cứu này đã hợp lý hoá sự sử
dụng y học dân gian của những sắc tộc ethno-médicinales
của Cây Quách Limonia acidissima để chữa lành những tổn thương gan.
● Yếu tố lợi tiểu diurétique :
Hoạt
động lợi tiểu diurétique của những
trích xuất méthanoliques thu được nhờ những lò vi sống four micro onde (MAE) và chiết trích phòng tắm siêu âm Bath Sonicator (l'ESB) của Cây Quách Limonia
acidissima đã được nghiên cứu.
Trích
xuất ( thu được bởi ESB) đã sản xuất một sự gia tăng đáng kể (P <0,001)
trong sự sản xuất nước tiểu urine ở
liều tương tự. Chiết trích điện giải nước tiểu électrolytique urinaire cũng đã được thực hiện bởi trích xuất ( thu
được bởi MAE ) gia tăng sự bài tiết nước tiểu urinaire của ion sodium, potassium và chlorures.
Kết quả
này xác nhận những sử dụng truyền thống của lá Cây Quách Limonia acidissima như một yếu tố lợi tiểu diurétique.
● Hóa sẹo lành vết thương Cicatrisation :
Chuột Bạch tạng albinos cả 2 phái
tính đực và cái đã được sử dụng để kiểm tra hoạt động chữa lành những vết
thương bởi sự sàng lọc với trích xuất méthanol của nạt trái Cây Quách Limonia acidissima.
Trong mô hình của vết thương cắt bỏ
excision, vết thương co lại dần dần
khi chữa trị với những trích xuất và cần thiết một thời gian trung bình 16,0 ±
0,8 ngày để chữa lành bệnh tối ưu.
Những trích xuất khác nhau của Cây
Quách Limonia
acidissima cho một hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation, liều phụ thuộc đáng kể, điều này ủng hộ những yêu cầu
truyền thống cho Cây như một chữa lành vết thương.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Nó đã
được tìm thấy rằng trích xuất éthanolique của lá Cây Quách Limonia acidissima. có một phổ rộng của hoạt động chống lại
những chủng vi khuẩn bactériennes với
Gram dương + và với Gram âm ─ trách nhiệm của những bệnh nhiễm vi khuẩn bactérienne phổ biến nhất.
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne đã
được đánh giá chống lại những vi khuẩn Gram-âm ─ và Gram-dương + theo phương
pháp khuếch tán trong thạch agar agar.
Trích
xuất méthanolique cho thấy một hoạt động kháng khuẩn tốt antibactérienne với những vùng ức chế cao khi trích xuất
chloroforme thể hiện một hoạt động nhẹ đến vừa phải và trích xuất hexane đã
được tìm thấy như ít hoạt động hơn.
● Hoạt động kháng nấm antifongique :
Những
trích xuất khác nhau ( éther de pétrole, chloroforme, méthanol và nước ) của bột nhão pâte của trái Cây Quách Limonia
acidissima cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique
chống lại một số bệnh nhiễm nấm pathogènes fungus.
Dầu thiết
yếu của những lá của Cây Quách cho
thấy một hoạt động chống nấm antifongique
chống lại 8 nấm thử nghiệm.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Trích xuất của trái Cây Quách Limonia acidissima. cho
thấy hiệu quả chống ung thư anticancéreux..
Những trích xuất của trái, những phân đoạn từ 1 đến 4 cũng
như trích xuất thô ( trích xuất éthanolique ) đã được sử dụng để xác định gíá
trị của DE50 ( 50% ức chế của sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cancéreuses ) trong 2 dòng tế bào ung
thư vú cancer du sein khác nhau, SKBR3 và MDA-MB-435.
Những thử nghiêm sinh học của trích
xuất Cây Quách Limonia acidissima.cho thấy rằng một phần đoạn ( phần
đoạn 3 ) từ một trích xuất éthanol có một hiệu quả chống ung thư anticancéreux trên SKBR3 và MDA-MB-435 tế
bào ung thư vú cancer du sein của
ngưới.
Sau 48 giờ thiếp xúc, phần đoạn này
với một nồng độ 100 µg / ml, đã giảm đáng kể sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire trong những tế bào ung thư cancéreuses.
Trong MDA-MB-435 tế bào, phân tích
chu kỳ tế bào, cho thấy rằng trích xuất phần đoạn 3 của trái gây ra sự tích tụ
của tế bào trong giai đoạn G2 / M, trong khi không có một sự thay đổi nào đáng
kể trong chu kỳ tế bào đã được phát hiện trong tế bào SKBR3.
Pratima Vijayvargia, Rekha Vijayvergia
Plant Pathology and Biochemistry Laboratory, Department of Botany, University of Rajasthan,
Jaipur, India
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Biện pháp ngăn ngừa / Phản ứng phụ / Cảnh
báo :
▪ Ăn
quá nhiều trái Cây Quách Limonia acidissima có thể dẫn đến táo bón constipation, đầy hơi flatulence và những vấn đề thiêu hóa
khác digestifs.
▪ Những
bệnh nhân mắc phải những vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde cũng phải tránh ăn Trái Cây Quách Limonia
acidissima.
▪ Những
phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây
Quách Limonia acidissima
được sử dụng với những mục đích y học dưới dạng của một thuốc bổ, một
bột hoặc một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion vỏ và thân Cây Quách Limonia acidissima
có thể giảm những chứng :
- tim đập nhanh palpitations
cardiaques,
- và hạ huyết áp hypotension
▪ Một
Tương ớt chutney của trái Cây Quách Limonia
acidissima làm với muối và me tamarin
có thể chữa lành :
- nấc cụt hoquet
▪ Pha
trộn Nạt của trái chín Cây Quách
Limonia acidissima với mật ong miel, thì là cumin, và hạt tiểu đậu khấu cardamome
( Elettaria cardamomum ) để ngăn ngửa :
- ung thư vú cancer
du sein,
- hoặc tử cung utérus.
Nó cũng
có thể chữa lành cho :
- bệnh vô sinh guérir la stérilité.
▪ Trái Cây Quách Limonia
acidissima là phần của một công thức được áp dụng dưới dạng bột nhão pâte trên những vú sein để làm :
- săn chắc tonifier
▪ Cây
Quách Limonia acidissima dùng sau khi sanh đẻ có thể ngăn
ngừa :
- trầm cảm sau khi sanh dépression
post-partum
▪ Pha
trộn bột nhão pâte trái chín với mật ong miel và hạt thì là cumin để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và khó tiêu indigestion
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của Cây Quách Limonia
acidissima được chế tạo từ lá Cây
Quách Limonia acidissima
có thể làm giảm :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
● Những ứng dụng khác :
▪ Những
hạt Cây Quách Limonia acidissima chứa
một dầu ngọt, không đồng phân non-amère
giàu chất acides béo không bảo hòa.
▪ Cây
Quách Limonia acidissima đã được sử dụng như một gốc tháp ( ghép
) cho những loài cam quít bởi vì nó dung nạp ( chịu ) nước.
▪ Thân và những cành Cây
Quách Limonia
acidissima chảy ra một chất màu trắng,
chất nhựa cao su gôm trong suốt, đặc biệt vào những mùa mưa.
Nó được sử dụng như một chất thay
thế hoặc giả mạo của chất gomme arabique, và cũng được đưa ra
một màu nước cho những người nghệ sỉ, mực, những phẩm nhuộm và dầu bóng vernis.
Nó có
thành phần gồm :
- 35,5% arabinose và xylose,
- 42,7% D-galactose,
- và những vết của rhamnose và acide glucuronique
▪ Gỗ Cây
Quách Limonia acidissima có
màu xám vàng hoặc màu trắng, cứng, nặng, bền.
Nó được
đánh giá cho xây dụng, kiểu mẩu, những dụng cụ nông nghiệp, những trục lăn cho
những nhà máy, điêu khắc, và những sản phẩm khác.
▪ Gỗ
được sử dụng như một nhiên liệu.
▪ Những
lá, vỏ và những rễ Cây Quách Limonia
acidissima có thể chữa trị :
- những vết rắn độc cắn
morsures de serpents venimeux,
- và những vết thương loét khác plaies
▪ Nạt của trái Cây Quách Limonia
acidissima cũng được sử dụng như một chất tẩy gia dụng.
▪ Vỏ của trái Cây Quách Limonia acidissima cho một dầu để làm dầu thơm và sản xuất
một loạt thuốc nhuộm sử dụng trên những loại vải.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái Cây Quách Limonia
acidissima được tiêu dùng thô, pha trộn với đủ loại của thức uống và kẹo, hoặc bảo
quản như những loại mứt..
▪ Nạt của trái đã loại bỏ những hạt của những trái Cây Quách Limonia
acidissima được ăn sống với hoặc không đường, hoặc kết hợp với nước cốt dừa lait de noix de coco và sirop của nước
ép Cây cọ palme và như một thức uống hoặc đông lạnh như một kem lạnh.
▪ Nó
cũng được sử dụng trong tương ót chutneys
và để làm mứt confiture.
▪ Một
thức uống, Bael-panna thực hiện bằng cách pha trộn với trái Cây Quách Limonia
acidissima với nước và gia vị, là một
rượu uống vào trong những mùa hè.
▪ Những
người Nam Dương Indonésiens đã giả Nạt của trái Cây Quách Limonia
acidissima chín với đường thốt nốt và ăn hỗn hợp này vào buổi ăn sáng .
▪ Mứt,
dưa chua, sirop, thạch và kẹo caramel là một số thực phẩm của sự đa dụng của
trái. Những lá non Cây Quách, dùng
làm salade xanh ở Thái Lan.
▪ Những
người Ấn Độ ăn Nạt của trái chín với
đường hoặc đường thốt nốt.
▪ Bột
nhão thô Cây Quách Limonia acidissima có vị đắng amer, trong khi bột nhão trái chín có một mùi thơm và một hương vị
của một hỗn hợp chua và ngọt.
▪ Ở
những người không quen với trái này, hnương thơm độc đáo và áp đão của trái làm
cho gần như khó chịu
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire