Indian Lettuce
Diếp Ấn - Diếp trời
Lactuca indica L.
Asteraceae
Đại cương :
Trong giống Lactuca indica, còn có những
loại khác nhau variété là Lactuca
indica var. laciniata còn gọi là Diếp sữa ấn, mặt dưới lá có màu trắng và Lactuca indica var. indivisa và Lactuca
indica var gracoglossa..
Rau Diếp trời, diếp hoang, diếp ấn
hay còn gọi là Bồ công anh Việt nam ( không lầm lẫn giữa Bồ công anh pissenlit )..... tên khoa học là Lactuca
indica thuộc họ Asteraceae.
Cây có nguồn gốc ở Châu Á, Tàu.
Cây phát triển nhanh chống, thẳng
đứng.
Cây Diếp trời Lactuca indica chịu
nhiều khí hậu nhưng phát triển mạnh nhất ở nhiệt độ ấm, cũng có thể chịu được
nhiệt độ cao miễn là có đủ nước tưới cung cấp và ẫm, nơi thoát nước tốt, đất
cát hoặc mùn với một một phần của ánh sáng mặt trời trong những vùng nhiệt đới,
phạm vi nhiệt độ tối ưu khoảng 25 đến 30° C và có thể chịu được lượng nước mưa
vượt quá 3500 mm / năm. Cây có thể chấp nhận với nhiều loại đất khác nhau.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên hay lưỡng
niên, thân không lông, cao 1-2 m, ít phân nhánh hoặc phân nhánh ở phần bên trên,
có mũ trắng.
Lá, không cuống, phiến
thon, dài từ 13-25 dài, rộng 1,5-11 cm hoặc hình mũi dáo, đầu nhọn, từ từ hẹp ở
gốc trở lên, mỏng, không lông, màu lục tươi, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới
xanh xám, bìa lá nguyên hoặc răng cưa thưa, chẻ sâu hay không, đỉnh tù đến
nhọn.
Lá phía trên nhỏ hơn, thẳng hình
mũi dáo hoặc ellip, ít xẽ hơn.
Phát hoa, chùm tụ tán to, mọc ở
đầu nhánh, thường cao khoảng 10-13 cm, mang nhiều hoa đầu, cao 5-6 mm, có cuống
dài 10-25 mm, tổng bao nhiều hàng lá hoa không lông, màu tía, những lá ngoài hình trứng, dài 2-3 mm, những
lá trong hình trứng mũi mác. Những lá bắc tận trong cùng mũi mác, khoảng 8. Một hoa đầu gồm khoảng 20 đến 30 hoa.
Hoa nhỏ, toàn hình môi 8-10,
màu vàng tươi.
Trái, bế quả, hình bầu dục
ellip, phẳng, đen, có cánh, kích thước dài 4-4,5
mm, rộng 2,3 mm, mỏ quả dài, có 2 cạnh, lông mào do tơ mịn trắng, gắn liền với
quả dài 7-8 mm.
Bộ phận sử dụng :
Cây, lá
và nhựa sữa trắng latex.
Nguyên
liệu dùng làm thuốc ; Thân mang lá được sấy khô bảo quản để sử dụng về
sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những Lá Cây Diếp trời Lactuca
indica :
- chất đạm protéines
1,5% ,
- chất béo lipides
0,4 %,
- đường glucides 2,2%,
- tro 0,7% .
▪ Thân Cây
Diếp trời Lactuca indica - nấu chín, chứa :
- chất đạm protéine 0,6 %,
- chất béo 0,1% ,
- đường glucides 2,1%,
- và tro 0,5%..
▪ Ba
(3) lactones sesquiterpéniques mới :
- lactucain A (1),
- lactucain B (2),
- và lactucain C (3),
và một
(1) Lignan furofuran mới :
- lactucaside (4),
đã được
phân lập từ Cây Diếp trời Lactuca indica với 9 hợp chất đã được biết :
- 11β, 13-dihydro lactuca,
- cichorioideae B,
- quercétine,
- quercétine 3-O-glucoside,
- rutine,
- apigénine,
- lutéoline,
- lutéoline 7-O-glucuronide,
- và acide chlorogénique.
Trong
số những hợp chất này, latucain C (3) và lactucaside (4) đã cho thấy một hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique
đáng kể .
▪ Nghiên
cứu những thành phần hóa học của Cây Diếp trời Lactuca indica.
Những
hợp chất đã được phân lập bởi sắc ký Chromatographie
trên cột gel silice và cấu trúc đã được làm sáng tỏ dựa trên căn bản những dữ
kiện hóa hoc (và phân tích quang phổ spectrale
(EI MS, RMN 1H, RMN 13C).
Kết quả thu được 13 hợp chất đã
được xác định như sau :
- hexacosanol (1),
- β-amyrine (2),
- p- hydroxyméthyl benzoïque (3),
- β-sitostérol (4),
- lutéoline (5),
- acide oléanolique (6),
- α-amyrine (7),
- apigénine (8),
- daucosterol (9),
- quercétine (10),
- quercétine 3 O glucoside (11),
- apigénine 7 O glucopyranoside (12),
- aigénine 7 O glucoside (13).
Kết
luận, những hợp chất (1), (3), (6), (12) đã được phân lập cho lần đầu tiên từ
Cây Diếp trời Lactuca indica.
Đặc tính trị liệu :
▪ Mặc
dù không có một báo cáo đặc biệt nào về loài này, hầu hết nếu không phải là tất
cả những thành viên của giống Lactuca, có chứa một nhựa sữa trắng latex có chứa chất “ lactucarium ” và có lẽ có thể được sử
dụng như là những chi tiết dưới đây .
▪ Toàn Cây Diếp trời Lactuca indica có nhiều
chất nhựa sữa trắng chảy tự do từ bất kỳ những vết thương nào của cây. Chất
nhựa này trở nên cứng và khô khi tiếp xúc với không khí .
▪ Nhựa Cây Diếp trời Lactuca indica chứa chất nhựa sữa trắng latex “ lactucarium ”, được
sử dụng trong y học cho :
- thuốc giảm đau của nó anodin,
- chống co thắt antispasmodique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- thôi miên hypnotique,
- gậy nghiện narcotique
- và đặc tính an thần sédatives.
▪ Lactucarium có những hiệu quả yếu của một thuốc phiện opium, nhưng không có xu hướng gây ra :
- những rối loạn tiêu
hóa digestifs,
- cũng không gây nghiện addictif..
▪ Cây Diếp trời Lactuca indica được
cho uống vào bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- lo âu anxiété,
- rối loạn thần kinh névroses,
- hiếu động quá mức hyperactivité
ở những trẻ em.
- ho khan toux sèche,
- ho gà coqueluche,
- và đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale, …v…v…
▪ Nước
ép jus Cây Diếp trời Lactuca indica
được áp dụng bên ngoài cơ thể trong
chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
▪ Những
nồng độ của lactucarium là thấp ở
những cây non và đậm đặc hơn khi Cây Diếp trời Lactuca indica đi vào thời kỳ
trổ hoa.
▪ Cây
được thu hoạch trong thương mại bằng cách cắt ngang đầu của Cây Diếp trời
Lactuca indica và nạo những nước ép jus
hứng trong một bình sành nhiều lần / trong ngày cho đến hết không còn nữa.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Diếp
trời Lactuca indica có hoa hoặc tươi hoặc khô có thể cũng được sử dụng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Tàu, y học truyền thống tàu
đã nổi bật Cây Diếp trời Lactuca indica trên sự chữa trị bệnh tiểu đường diabète từ ngàn năm. Mặc dù nhiều loại thuốc dân gian cho :
- bệnh tiểu đường diabète là hữu ích.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả kháng khuẩn / nhiễm trùng đường
tiểu :
Gây
bệnh đường niệu tiết uropathogène vi
khuẩn Escherichia coli là nguyên nhân
:
- của sự nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires (IVU).
Do nổi
lên sức đề kháng kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
sự chữa trị nhiễm trùng đường tiểu IVU là càng lúc càng khó khăn .
Do đó,
những chiến lược thay thế của chữa trị là cần thiết.
Với
nghiên cứu những cơ chế phân tử moléculaires
của nước nấu sắc décoction truyền
thống được sử dụng Cây Diếp trời Lactuca indica, còn gọi là Cây Bồ công Anh
Việt nam làm trung gian để :
- bảo vệ tại chổ của biểu mô bàng quang épithélium de la vessie.
Mặc dù
không có hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
trực tiếp đã được xác định, Cây Diếp trời Lactuca indica giảm sự tộc đoàn hóa (
sự lan truyền những vi khuẩn vào môi trường mới ) những vi khuẩn của những tế
bào biểu mô cellules épithéliales của
bàng quang một cách đáng chú ý .
Giảm
bám dính của những vi khuẩn đã được kèm theo sự kích hoạt giảm tiêu điểm bám
dính của phân hóa tố xúc tác kinase focal adhesion kinase (FAK) trong những tế bào tiếp xúc với Cây
Diếp trời Lactuca indica.
Chữa
trị với một ức chế FAK hóa học hỗ trợ cho cơ chế hành động này.
Những
kết quả này, chỉ ra rằng ngoài hành động lợi tiểu diurétique, Cây Diếp trời Lactuca indica hiện diện những phản ứng
phụ trực tiếp trên những tế bào biểu mô épithéliales
có thể bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng Escherichia coli.
Những
đặc tính này có thể có lợi ích trong sự phát triển chiến lược thay thế trong
chữa trị bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections
urinaires.
● Terpéniques và thành phần phénoliques của
Lactuca indica L
Ki Hyun
Kim, Lee Kyu Ha, Sang Un Choi, Young Ho Kim, Lee Kang Ro
Người ta phân lập 7 terpènes và 5
thành phần hợp chất phénoliques từ những bộ phận trên không của Cây Diếp trời
Lactuca indica. đồng thời sử dụng cột sắc ký colonne chromatographique
tách riêng của trích xuất MeOH.
▪ cấu trúc của chúng đã được xác
định bởi phương pháp quang phổ spectroscopiques
là :
- Trans-phytol (1),
- 3β-hydroxyglutin-5-ène (2),
-
5,6-époxy-3-7-megastigmen-9-one hydroxy (3),
- 11β-13-dihydro lactucine (4),
- 2-phényléthyl β-D-glucopyranoside (5),
- cichorioside B (6),
- 1-hydroxylinaloyl-6-O-β-D-glucopyranoside (7),
- (6S, 9S) -roseoside
(8),
- benzyl-β-D-glucopyranoside (9),
- 2- (3'-O-β-D-glucopyranosyl-4'-hydroxyphényl) éthanol (10),
- 3-(β-D-glucopyranosyl oxy méthyl) -2- (4-hydroxy-3-méthoxyphényl) -5-
(3-hydroxypropyl) -7-méthoxy-dihydrobenzofuranne (11),
- và (+) - taraxafolin-B
(12).
▪ Hợp chất 1-3, 5, và 7-12 đã được
phân lập lần đầu tiên từ nguồn thực vật này.
Những hợp chất phân lập đã được thử
nghiệm để gây độc tế bào cytotoxicité
chống lại 4 dòng tế bào ung bướu người tumorales
humaines trong ống nghiệm in vitro
bằng cách sử dụng sulforhodamine B xét nghiệm sinh
học essai biologique.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Cây Diếp trời Lactuca indica phải
được sử dụng với sự cẫn thận, và không bao giờ không có sự giám sát của những
người chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Ngay cả những liều bình thường
cũng có thể gây ra buồn ngủ somnolence,
tất cả những liều dư thừa có thể gây ra :
- bồn chồn agitation,
và những trường hợp quá liều có thể
gây ra :
- tử vong bởi tê liệt tim paralysie cardiaque.
▪ Một
số Bác sỉ nghĩ rằng những hiệu quả của thuốc là do bởi tinh thần của bệnh nhân
chớ không phải là do y học médecine.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Lá, thân.
Lá Cây
Diếp trời Lactuca indica, dùng sống hoặc chín. Thêm vào salade hoặc súp. Lá non
dùng sống có thể có vị đắng. Lá già thường dùng với giấm, hấp hoặc luộc.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire