Tâm sự

Tâm sự

vendredi 29 janvier 2016

Rễ tranh - Cogongrass

Cogongrass
Rễ tranh
Imperata cylindrica - (L.)Raeusch.
Poaceae - Gramineae
Đại cương :
Cỏ tranh được phân phồi rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Phi Châu, Tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và Châu Úc.
Nó xảy ra ở mức độ ít hơn trong Bắc Trung và Nam Mỹ, và cũng được tìm thấy trong những vùng ôn đới ấm và được ghi nhận  ở những vĩ độ 45° trong Nouvelle-Zélande và Nhật Bản.
Trong Phi Châu, nó xảy ra hầu như ở khắp nơi trong nước này, bao gồm Bắc Phi Afrique du Nord và Nam Phi Afrique du Sud.
Cỏ tranh Imperata cylindrica thường gặp ở mực  nước biển đến 2000 (-2700) m độ cao, trong nhiều môi trường mở và do con người gây ra anthrdropogène, thích những đất thoáng, đầy cát  thường ở những con sông hay cạnh bờ biển ờ Châu Âu. và tìm thấy ở đất nghèo ở Úc.
Người ta cũng thường thấy ở những nơi có lượng nước mưa trung bình trên 1000 mm, nhưng người ta ghi nhận trên những nơi nhận lượng nước mưa từ 500 đến 5000 mm mỗi năm, độ pH từ 4,0 đến 7,5 mặc dù sự nẩy mầm được ưa chuộng vào khoảng pH dưới 5, phát triển mạnh ở những nơi ẫm do thích hợp với khả năng sinh sản.
Nó mọc những nơi ánh nắng mặt trời đầy đủ như hơi bóng râm.
Cỏ tranh Imperata cylindrica dung nạp ở những nhiệt độ thấp đến khoảng ─ 15° C khi nó không hoạt động, nhưng những Cây non mọc vào mùa xuân có thể bị tổn thương bởi băng giá của khí hậu ôn đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, cao 0,3-1 m, thân có lông cứng ở mắt, đơn độc thẳng đứng không phân nhánh, vững chắc với từ 1 đến 4 đốt (đôi khi 8 ), với căn hành chôn sâu, phân nhánh và có vảy, rễ mọc sâu đến 1,2 m, nhưng thường thì 0,4 m trong đất cát.
, chủ yếu bên dưới, bẹ lá với bìa mép có lông, bẹ lá bên dưới rộng và dai, xếp chồng chéo lên nhau, dài 1 mm, phiến xanh tươi, thẳng, hình mũi dáo, cao 0,5-1 m, rộng 6-25 mm, phẳng, tỏa rộng ra hay rủ xuống, bìa hơi cắt, mép có lông là một màng, đỉnh nhọn. Ở những lá già với bìa lá cứng, có răng cưa, lề cắt ngang và gân bên chắc và cứng, đen trắng. mặt trên lá có lông gần bên dưới lá, mặt dưới lá thường láng.
Phát hoa, chùm, hình trụ đứng, dài 6 đến 20 cm, ở đầu nhánh, 2 cm đường kính, màu bạc, kết hợp bởi những gié hoa 3-6 mm dài, gié hoa từng cặp 2 hoa, chứa 1 hoa thụ và 1 hoa lép, ở bên dưới với một vòng xoắn có nhiều lông tơ trắng rậm mượt dài đến 2,5 cm dài, cuống nhỏ không đều đến 1 mm dài, mài lớn glume bằng nhau, 3-9 gân, những hoa bên dưới giảm với mài nhỏ dưới lemme trong như pha lê, hoa bên trên lưỡng phái, mài hình dầu dục khoảng 1 mm dài, mài nhỏ trên paléole trong suốt, bao bên trong lodicule vắng mặt,
- tiểu nhụy lớn 2, bao phấn màu trắng vàng cam đến màu tím, dài 2,5 – 3,5 mm
- vòi nhụy, nuốm 2 màu tím.
Trái, dĩnh quả trong trấu, hình ellip, 1 mm dài, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Thân, hoa, căn hành, rễ và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Rễ :
Chất chuyển hóa biến dưởng métabolites đã được tìm thấy trong rễ của Cây tranh Imperata cylindrica  bao gồm :
- arundoin,
- fernenol,
- isoarborinol,
- silindrin,
- simiarenol,
- kampesterol,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- scopolétine,
- skopolin,
- p-hidroksi benzaldehid,
- katekol,
- acide chlorogénique,
- acide isoklorogenat,
- ph- kumarat acide,
- acide néo klorogenat,
- acide acétique,
- acide oxalique,
- d-malique acide,
- acide citrique,
- potassium (0,75% cùa trọng lượng khô ),
▪ số lượng lớn của :
- calcium
- và 5-hidroksi triptamin.
Từ những kết quả nghiên cứu khác trên những rễ và những Cỏ tranh Imperata cylindrica, tìm thấy 5 dẫn xuất là :
- 3 ', 4' flavone 0,7 trihidroksi, 2 ', 3' kalkon-dihydroxy và flavanols 6-hydroxy.
▪ Căn hành rhizome Cỏ tranh Imperata cylindrica chứa :
- cylindole A và B (những éthers biphényliques),
- impéranène (một hợp chất phénolique),
- cylindrène (một sesquiterpénoïde),
- graminone A và B (những lignanes),
- và nhiều dẫn xuất của chromone.
Căn hành cũng chứa :
-  khoảng 19% đường sucres ( bao gồm saccharose, dextrose, fructose, xylose),
- và những acides khác nhau :
( bao gồm những acides malique, citrique, tartarique, chlorogénique, coumarique và oxalique).
▪ Những bộ phận trên không của Cỏ tranh Impérata cylindrica, người ta đã phân lập được :
- sérotonine,
- và những triterpénoïdes ( arundoïne, cylindrine, fernénol, isoarborinol và aimiarénol ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây được nấu sắc décoction và sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- sốt fièvres,
- khát nước soif, …v…v...
▪ Trích xuất của Cỏ Tranh Imperata cylindrica đã cho thấy một hoạt động :
- thuốc diệt siêu vi khuẩn virucide,
- và chống bệnh ung thư anticancéreux.
▪ Những hoa và những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm chảy nước miếng sialagogue,
- cầm máu hémostatique
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng trong chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- vết thương loét plaies …v…v...
Hoa được quy định khi :
- máu có trong đờm sang dans les crachats,
- cho những bệnh chảy máu mũi saignement du nez,
- và phổi poumon,
- và để làm dịu cơn khát étancher la soif
▪ Những trích xuất của căn hành rhizome đã ức chế một cách đáng kể :
- đi tiểu miction ở những chuột rats.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng như một lợi tiểu diurétique, để :
- kiểm soạt sốt contrôler la fièvre,
- để cầm máu  máu arrête saignement,
và để chữa trị :
- bệnh viêm cấp tính inflammation aiguë của thận reins,
- và bệnh ho có đờm toux avec un flegme
Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- làm se thắt astringent,
- thuốc chống sốt giải nhiệt antipyrétique,
- chống siêu vi khuẩn anti-virus,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- cầm máu hémostatique,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique.  
▪ được sử dụng trong chữa trị :
- chảy máu mũi, máu cam saignements de nez,
- tiểu ra máu hématurie,
- nôn ra máu hématémèse,
- phù nề, phù thủng œdème
- và bệnh vàng da jaunisse.  
Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica có một hành động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus dysenteriae …v…v…
Vỏ rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique. .
● Cơ chế hóa học :
▪ Chất cylindole A, cho thấy một hoạt động của 5-lipoxygénase, có thể là một phần tham gia trong hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
của Cỏ tranh Imperata cylindrica.
▪ Chất  impéranène cho thấy hoạt động :
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở thỏ lapin.
▪ Chất cylindrènegraminone B cho thấy những hiệu quả ức chế trên :
- những co thắt động mạch chủ aorte ở thỏ lapin.
Nhiều dẫn xuất của chromone cho thấy một hoạt động bảo vệ thần kinh đáng kể chống lại :
- gây độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi glutamate trên những nuôi cấy tế bào vỏ não corticales của chuột rat.
▪ Trích xuất nước của thân Cỏ tranh Imperata cylindrica, cho thấy một số nhất định hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale chống lại :
- tế bào ung bướu ác tính sarcome 180,
- và ung thư tuyến adénocarcinome 75 ở những chuột souris.
● Hiệu quả dược lý :
▪ Ngoài ra, những hoạt động dược lý pharmacologiques trước đây, người ta cũng ghi nhận những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống gây độc gan anti-hépatotoxiques,
- chống huyết áp cao antihypertensives,
- chống dị ứng antihistaminiques,
- và là thuốc diệt ấu trùng larvicides,
cũng như những hiệu quả :
- allélopathique trên sự nẩy mầm germination,
( Allélopathie là toàn thể của nhiều sự tương tác sinh hóa biochimiques trực tiếp hoặc gián tiếp, tiêu cực hay tích cực, của một cây trên một vật thể khác ( bao gồm cả vi sinh vật ) với phương cách khá thường xuyên của chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolisme secondaire như là những acides phénoliques, flavonoïdes, terpénoïdes và những alcaloïdes. Khi mà những tương tác tiêu cực, người ta nói là amensalisme…..)
- và sự tăng trưởng của những loài thực vật khác .
Chủ trị : indications
Indications:
- khạt ra máu crachement de sang,
- chảy máu cam épistaxis,
- và đi tiểu ra máu hématurie do nhiệt trong máu,
- bệnh sốt fébriles với khát nước soif,
- bệnh vàng da jaunisse,
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire với đi tiểu miction đau nhức khó khăn,
- phù oedème trong viêm thận cấp tính néphrite aiguë.
Kinh nghiệm dân gian :
Cỏ Tranh Imperata cylindrica có nhiều công dụng trong y học truyền thống trên khắp vùng Phi Châu nhiệt đới.Afrique tropicale.
▪ Trong y học Tàu, thân ngầm rhizome dưới đất được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- ho ra máu toux de sang,
- bệnh cúm grippe,
- nước tiểu có máu sang dans l’urine,
- nội xuất huyết hémorragie interne,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những bệnh thận maladies rénales
▪ Căn hành rhizome Cỏ tranh Imperata cylindrica đã được sử dụng ở những người Tàu như :
- lợi tiểu diurétique.
- và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Trong Indonésie, Cỏ Tranh Impérata cylindrica được sử dụng trong những trường hợp :
- đi tiểu đau douleur à la miction,
- và có máu trong nước tiểu sang dans l'urine
▪ Trong Malaisie, được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif
cũng được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Ở Philippines, nó được quy định cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Ở Sénégal, những người dân Fulas uống nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa trị :
- sán máng schistosomose.
▪ Trong R.D. du Congo, những tro của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đốt cháy được chà xát vào nơi rạch ở da scarifications để chữa trị :
- những đau ngực thoraciques kèm theo sốt cao forte fièvre.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được tiêu thụ như :
- lợi sữa galactagogue.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica rang lên và nghiền nhuyễn thành bột trong dầu dừa, được dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Ouganda, người ta nhai rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Trong Namibie, nước nấu sắc décoction của rễ Cỏ tranh Imperata cylindfrica  dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Trong Nam Phi Afrique australe, người ta dùng ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền nát để chữa trị :
- nấc cục hoquet,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Ở Madagascar, nước nấu sắc décoction của Cây cỏ tranh sấy khô dùng trong súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng mal de gorge,
- đau dây thần kinh névralgies
- và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Ở Nhật Bản, những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng trong một chuẩn bị :
- bằng sáng chế sản phẩm chống khối u antitumorale brevetée.
▪ Cỏ Tranh Imperata cylindrica cũng được sử dụng trong những nước khác nhau của Đông Nam Á và Nam Á để cho nhiều vấn đề y học, như là :
- sốt fièvre,
- buồn nôn nausées,
- cổ chướng hydropisie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- suyễn asthme,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh khí thủng emphysème,
- nội xuất huyết hémorragies internes,
- chảy máu mũi ( chảy máu cam ) saignements de nez,
- ho toux
- và những bệnh thận maladies rénales.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica thường được sử dụng để :
- lọc máu purifier le sang,
như :
- lợi tiểu diurétique,
và trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Namibie, người ta dùng những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền như sản phẩm mỹ phẩm cosmétique.
▪ Trong Đông Dương, thân ngầm dưới đất rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale ở những trẻ em.
- và cho những bệnh trĩ pieux
▪ Trong nhiều khu vực Tagalog, nước nấu sắc décoction của rễ tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Không giảm đường glucose :
Tiềm năng chống đường máu cao anti-hyperglycémiques so sánh của những thảo dược :
- Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica có một sự sử dụng dân gian như một yếu tố chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Nghiên cứu cho thấy không có giảm hạ đáng kể mức đường trong máu với Cỏ tranh Imperata cylindrica.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Bảo vệ thần kinh Neuroprotecteurs 2- (2-phényléthyl) chromones của Cỏ Tranh Imperata cylindrica :
Nghiên cứu mang lại 4 thành phần hợp chất trong đó 2 trong số đó cho thấy một hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice đáng kể chống lại gây độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi glutamate
● Hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice :
Phân lập và đặc tính hóa một phần của polysaccharides kích thích miễn nhiễm  immunostimulants của Cỏ Tranh Imperata cylindrica.
Trích xuất thô và một số nhất định của những polysaccharides tinh khiết cải thiện sự tăng sinh prolifération của splénocytes chuột ( là một tế bào miễn nhiễm của mô lá lách splénique ) .
● Chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire :
Hoạt động chống kết tập tiểu cầu antiplaquettaire agrégation của những trích xuất của thảo dược indonésiennes :
Tất cả 8 cây thảo dược indonésiennes, bao gồm Cỏ Tranh Imperata cylindrica, nghiên cứu cho thấy những hiệu quả ức chế trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
● Không hiệu quả lợi tiểu Pas Diurétique Effet :
▪ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả lợi tiểu diurétique của 4 phương thuốc truyền thống dân gian việt nam :
- Bắp Zea mays, Cỏ Tranh Imperata cylindrica, Mả đề Plantago major và Cỏ Râu mèo Orthosiphon aristanus. ( O. stamineus ).
Nghiên cứu không cho thấy hiệu quả trên sự sản xuất lượng nước tiểu và sự bài tiết muối sodium và chỉ ra cần thiết để đánh giá bổ sung cho những khuyến nghị của sự sử dụng theo kinh nghiệm truyền thống của những nguyên liệu thực vật.
▪ Trong một nghiên cứu trên sự chữa trị tiểu khó dysurie và hiệu quả lợi tiểu diurétiques của 5 thảo dược bản địa thái-lan, căn hành rhizome của Cỏ Tranh Imperata cylindrica hình như ức chế sự đi tiểu miction của chuột rats.
● Bảo vệ gan hépatoprotectrices / Hóa chất thực vật phytochimiques :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica cho được :
- 4 flavonoïdes méthoxylés từ  1 đến 4 và B-sitostérol-3-OBD-glucopyranosyl-6'-tétradécanoate, được phân lập cho lần đầu tiên từ Cỏ Tranh Imperata cylindrica, với 4 thành phần hợp chất khác.
Những kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective đáng kể trên đồng quản trị của trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica với CCl4.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Trong việc sử dụng,  theo nguyên tắc thì thực hành không độc hại toxiques.
▪ Phản ứng phụ  :
- chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- một sự gia tăng của những phân kỳ dị, sản xuất ra đôi khi trong những ứng dụng lâm sàng clinique
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cho những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires :
uống nước nấu sắc décoction từ 80 đến 120 g của căn hành rhizomes tươi.
▪ Bọc phát đau nhức ở lưỡi :
Sử dụng trong nước nấu sắc décoction từ 30 đến 90 g căn hành rhizome sấy khô, hoặc từ 60 đến 120 g căn hành tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica.
▪ cũng được sử dụng cho :
- tiểu đường diabète,
- sự hóa sẹo làm lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
- viêm khớp arthrite.
▪ Một nước nấu sắc décoction, từ 30 đến 60 g Cỏ tranh Imperata cylindrica, được dùng để chữa trị :
- ho ra máu hémoptysie,
- tiểu ra máu hématurie,
- và chảy máu cam saignements de nez (épistaxis) :
▪ Nứớc nấu sắc décoction của những bộ phận trên không hoặc những Cỏ Tranh Imperata cylindrica được cho uống để chữa trị :
- sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
và cũng được sử dụng trong dung dịch dưởng da lotion để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và loét miệng aphtes.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica thường được hấp thụ như một thức uống lợi tiểu diurétique để :
- lọc máu purifier le sang,
- và như lợi tiểu diurétique.
và để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- huyết áp cao hypertension
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
như là :
- chứng khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée
▪ Nước nấu sắc décoction của những gai nhọn của trái Cỏ Tranh Imperata cylindrica sử dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire,
như :
- thuốc an thần sédatif, khi cho uống vào bên trong cơ thể :
▪ Nước nấu sắc décoction rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica như thuốc :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Những như những vận động viên sử dụng để :
- chế tạo những thuốc hồi phục  réparatrice,
- cầm máu hémostatiques,
- và thuốc giải nhiệt antipyrétique.
▪ Ngâm macération của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được thực hiện để chữa trị :
- ho toux,
● Ứng dụng khác :
▪ Những Cỏ Tranh Imperata cylindrica được dùng để dệt những tấm thảm, túi sách, áo mưa ở những miền biển, núi và đồng quê.
▪ Những phát hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đánh giá để nhồi gối và những nệm, cũng như thay thế bông gòn để chữa trị những vết thương.
▪ Những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica  được sử dụng để lợp những mái nhà ở đồng quê. Loại vật liệu lợp mái nhà này có thể kéo dài được 2 đến 3 năm.
▪ Một chất xơ thực phẩm thu được từ những được sử dụng trong chế tạo giấy là một sản phẩm thương mại ở Australia..
▪ Có thể trồng trên những đất để ngăn chận sự xói mòn.
▪ Những Cây cỏ tranh hình thành một khối dầy đặc và không xuyên thủng qua được khi nó được trồng gần sát chặc chẻ với nhau trong những đất trôi, là một lớp phủ đất rất tốt.
▪ Để cung cấp chống lại mưa, dốc mái nhà được phủ một lớp Cỏ tranh, lớp phải chặt chẻ và dày khoảng 20 cm, đòi hỏi cần phải có một dàn chống chịu thật vững chắc.
▪ Những non Cỏ Tranh Imperata cylindrica mềm được duyệt cho những bò dê ăn, nhưng những già trở nên khó khăn và không ăn được và bìa phiến phát triển rất bén như lưỡi dao lam.
▪ Những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica cũng được cắt thành từng miếng nhỏ và gắn liền với nhau với mục đích trang trí .
Một giống Cây cảnh với màu đỏ, ‘Red Baron’ hoặc ‘Japanese blood grass’, đã được tạo ra cho những khu vườn ở các vùng ôn đới.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Hoa, lá và rễ.
▪ Phát hoa non và những chồi non, được ăn nấu chín, tiêu thụ như légume, hương vị tương đối ngọt.
▪ Rễ, nhiều chất xơ thực phẩm nhưng dễ chịu khi nhai, có chứa tinh bột và đường.
 Khá dịu ngọt, hương vị ngọt hơn khi vào mùa mưa trong Australia và rất tồi tệ khi Cỏ mọc trên cát.
▪ Những tro của Cây được sử dụng như một thay thế cho muối.
▪ Ở Lesotho, những mục đồng ăn những căn hành sống và ở Kenya, những trẻ em bộ tộc kipsigis nhai căn hành cho vị ngọt của nó.
▪ Người ta thực hiện muối từ tro của những bộ phận trên không,
  và những căn hành sấy khô và nghiền nhuyễn thành bột và được sử dụng như chất làm ngọt

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: