Vervain - Prostrate verbena
Mã tiên thảo - Cỏ roi ngựa
Verbena officinalis L.
Verbenaceae
Đại cương :
Cây Mã tiên thảo Verbena
officinalis, là một Cây thân thảo sống lâu năm có nguồn gốc ở Châu Âu. Nó mọc lên đến khoảng 1 m cao với một thói
quen thẳng đứng. Những lá có thùy và có răng cưa, những
gié bông mỏng manh giữ cho hoa có màu hoa cà.
Cây Mã
tiên thảo Verbena officinalis có nguồn gốc ở những vùng đồng cỏ Châu Âu. Được
gọi tên là « Cây của mọi đau đớn »
đây là một thảo dược được sử dụng từ thời cổ đại.
Cây Mã
tiên thảo Verbena officinalis là một loài thực vật sống ở vùng khí hậu ôn đới
và cận nhiệt đới, có lẽ có nguồn gốc từ những vùng địa trung hải méditerranéenne.
Nó được
tìm thấy cho cả hai độ cao hơn và thấp hơn trong Đông Nam Á, chẳng hạn như,
trong Java, Nouvelle-Guinée, Luzon, bắc Thaïlande và Việtnam.
Nó đã
du nhập do giá trị Cây cảnh hoặc sự sử dụng truyền thống trong y học dân gian ở
Châu Âu.
Cây Mã
tiên thảo Verbena officinalis này thích đất vôi calcaires, những đất acides, trung tính và kiềm. Cây thích ánh sáng
(đất cát ), trung bình (đất mùn ) và nặng (đất sét ) và đòi hỏi một thế đất
thoáng, thoát nước tốt.
Nó
không thể trồng ở những bóng râm lớn. Nó đòi hỏi một đất ẫm. Cây có thể chịu
được gió mạnh, nhưng không tiếp xúc với vùng biển.
Cây đôi
khi được trồng như một cây cảnh, nhưng có thể thường xuyên hơn cho những đặc
tính mạnh y dược mà một số nhà thảo dược gán cho nó.
Sự nhân
giống được thực hiện bởi hom hoặc những hạt. Nó được tịch hóa rộng rãi ngoài
lãnh vực phân bố tự nhiên, thí dụ như ở Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nói
chung Cây trở nên một loài cỏ hoang dại
như những nhà trồng trọt đã xếp chúng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên bò và dựng đứng,
nhưng rủ xuống bên dưới, nhánh vuông, góc cạnh, có lông hay không, với thân từ
30 - 100 cm cao, và được ghi nhận rõ với 2 rãnh dọc theo thân và sâu, phân
nhánh ở ngọn mang những lá mọc đối hình mũi mác. Cây phát triển từ một căn hành
dưới đất.
Lá, mọc đối, có nhiều hay
ít lông ở mặt dưới, thường có tẩy trắng trên những gân lá mặt dưới, kích thước 4-6 cm dài và 2-4 cm rộng, phiến lá
đơn, có răng cưa hay có thùy cắt sâu như hình lông chim hoặc thô lớn, trong khi
những lá bên trên được kéo dài ra như hình mũi mác và nhỏ hơn, lá đơn, cuống lá
có cánh, những lá giới hạn phía trên không có cuống, có 3 thùy.
Phát hoa, gié kép có thể dài đến
10 - 25 cm, có từ 5-7 gié hoa, trên đó gắn những hoa nhỏ dọc theo thân gié. Hoa
cô độc hay thành chùm hình chùy rất lỏng lẻo, có những lá bắc hình mũi mác.
Hoa, lưỡng phái ( trong hoa
có cả bộ phận sinh dục đực và cái ), nhỏ, hình ống, màu lam hay tím nhạt, bao gồm :
- đài nhỏ, 5 răng, hình tam giác
thẳng, đầy những tuyến, dài hơn lá bắc 2 lần.
- vành hoa, màu hồng nhạt đến màu
tím và dài gắp đôi đài hoa dài 7-8 mm, rộng 2-3, mở ra như cái quặng, có 5 thùy
tròn không bằng nhau, có lông miịn.
- tiểu
nhụy 4, gắn vào trong ống vành, với bao phấn màu xanh lá cây, không chỉ.
- bầu
noãn 4 buồng với vòi nhụy ngắn.
Hoa thụ
phấn trùng môi, do ong, ruồi, những loài bướm. Hoa tự thụ tinh, điều đáng chú ý
hoa đã thu hút những loài động vật hoang dả.
Trái,
nang, nhỏ 2 mm, bên trong chứa 4 hạt nhỏ màu nâu đỏ nhạt với 4-5 gân dọc theo
hạt trên lưng và ở đỉnh ngọn bao bởi nhiều gai ngắn.
Bộ phận sử dụng :
Cây, lá
và nhánh phát hoa, hoa.
▪ Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được thu hoạch ở giai đoạn phát hoa
bắt đầu vào mùa hè và sấy khô để sử dụng về sau .
Thành phần hóa học và dược
chất :
Điều tra hóa học của éther de
pétrole và trích xuất chloroforme dẫn đến phân lập được :
- β-sitostérol,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- acide 3-epiursolic,
- acide oléanolique
- và 3-ep triterpénoïdes lượng nhỏ của dẫn xuất của acide
ursolique
- và oléanolique acides.
Thanh
lọc sắc ký chromatographique của
trích xuất méthanol có sản lượng của :
- hai glucosides iridoïdes là (verbenalin và hastatoside),
- một glucoside phénylpropanoïde,
- verbascoside
- và β-sitostérol-D-glucoside.
Đặc
tính của hastatoside và verbenalin là thúc đẩy :
- giấc ngủ sommeil
( thuốc ngủ soporifiques).
Nó cũng
chứa một alcool monoterpène gọi là :
- verbénol.
Trong
một nghiên cứu khác, 4 thành phần hợp chất đã được phân lập và xác định như
là :
- apigénine,
- wogonine 4'-hydroxy,
- verveine lin,
- và hastatoside.
• Aucubine cũng đã được tìm thấy như một
thành phần hoạt động actifs.
• Cây Mã tiên thảo Verbena
officinalis, chứa :
- verbenalin,
- transférase,
- amygdalase,
- và tanin
• Nghiên
cứu trích xuất méthanol của những bộ phận trên không, có được :
- 3,4-dihydroverveinelin,
- và daucosterol.
▪ Glycosides
glycosides iridoïdes :
- hastatoside,
- verbenin (aucubine),
- verbenalin (verbanaloside) - C17 H25
O10
▪ Glycosides
phénylpropanoïde :
- acetoside (verbascoside),
- eukovoside
▪ Dầu
dễ bay hơi, những thành phần monoterpéniques bao gồm :
- citral,
- géraniol,
- limonène
- và verbenone.
▪ Những
thành phần khác :
- adenoside,
- alcaloïde,
- chất đắng amers,
- hydrates de carbone ( stachyose, chất nhầy mucilage ),
- β-carotène,
- invertine ( phân hóa tố thủy giải enzymes hydrolytiques saccharose ),
- saponine,
- acide tannique.
▪ Iridoides bao gồm :
- verbenin,
- và verbenalin,
- những flavonoïdes,
- dầu dễ bay hơi huiles
volatiles,
- những phénylpropanoïdes,
- triterpènes,
- chất nhầy mucilage,
- chất chát tanins
- và saponines.
▪
Verbenalin, không là một thành phần hợp chất rất ổn định, và tối thiểu 25% bị
mất trong những mẫu thành phẩm thương mại (H. Zeylstra pers.com).
Cây Mã
tiên thảo không được nghiên cứu tốt về mặt hóa học.
● Thành phần hoạt động :
Những
thành phần hoạt động của Mã tiên thảo verveine không được chứng minh đầy đủ,
bao gồm :
- glycosides iridoïdes :
(verbenin, verbenalin, hastatoside),
- nguyên chất đắng amer,
- tanins,
- lupelo,
- aucubine,
- artemetin,
- huile volatile ( bao gồm : citral, géraniol,
limonène, verbénone),
- chất nhầy mucilage,
- alcaloïde không xác định,
- saponine,
- iridoïdes,
- verbenin,
- verbenalin
- và bastatoside
Những thành phần linh tinh, dầu thiết yếu , chất nhầy mucilage và những khác….
● Toàn
Cây Mã tiên thảo Verbena officinalis chứa :
- verbenalin,
- tanins,
- dầu dễ bay hơi huile
volatile
▪ Rễ và thân chứa :
- stachyose;
▪ Lá chứa :
- adénosine
- và β-carotine.
Những
phát hiện khác đã được xác định, Cây này chứa :
- cardiacglycosides;
▪ Trích
xuất éthanol của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis chứa 3 thành
phần , xác định như :
- acide ursolique;
- 3 alpha acide,
- 24-dihydroxy-Oleandic,
và 7alpha,
22S-dihydroxysitosterol là một hoá chất thực vật phytochimiques mới được xác định.
▪ Sắc
ký chromatographie trên cột gel silice
lặp đi lặp lại, trích xuất méthanol đã phận lập 6 thành phần hợp chất, đã được
xác định bởi phân tích quang phổ như :
- 3,4-dihydroxy- verbenalin;
- β-daucosterol;
- β-sitostérol,
- acide ursolique;
- verbenalin
- và 5-hydroxy-verbenalin.
▪ Zi
Jia Chen và những người khác đã sử dụng sắc ký chromatographie trên cột gel silice, Sephadex LH 20 sắc ký Chromatographie trên cột và những phương
cách tách rời sắc ký khác chromatographique,
thông qua những hằng số vật lý và hóa học và phân tích của những dữ liệu quang
phổ xác định cấu trúc thành phần hợp chất hóa học, những kết quả của trích xuất
éthanol của Cây Mã tiên thảo Verbena officinalis đưa dến 5 thành phần hợp chất,
nó đã được xác định như :
- 9-hydroxysem peroside (1);
- verbenalin (2);
- ursolicacidlactone (3);
- 2alpha, 3beta, 23 trihydoxyurs-12FR-28oicacid (4)
- và tormenticacid (5) .
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Verveine
Mã tiên thảo Verbena officinalis, có những đặc tính :
- làm cường kiện tonifiantes,
- và phục hồi réparatrice,
đôi khi
sử dụng như một phương thuốc với căn bản dược thảo nội địa.
▪ Verveine
Cây Mã tiên thảo Verbena officinalis lợi ích khi được uống vào bên trong cơ thể
trong chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh sốt fièvres,
- mệt mõi thần kinh épuisement
nerveux,
- trầm cảm dépression,
- những vấn đề túi mật vésicule
biliaire,
- sữa không đủ cho con bú lactation insuffisante …v..v...
▪ Những
lá và những nhánh thân phát hoa Cây
Verveine Mã tiên thảo
Verbena officinalis là :
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống đông máu anti-coagulant,
- chống co thắt antispasmodique,
- làm se thắt astringent,
- lọc máu dépurative,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- lợi sữa galactagogue,
- kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique
và làm lành thương tích được vulnéraire.
▪ Một số kết quả đáng chú ý, thu
được trong sự sử dụng Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis này trong
chữa trị của một số bệnh nhất định :
- ung bướu khối u tumeurs,
nhưng
những nghiên cứu khác cần phải thực hiện trước khi tuyên bố chính xác, để có
thể thực hiện.
▪ Rễ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis là chất làm se thắt astringent,
nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được sử dụng trong những phương thuốc
« Hoa Bach » của
những từ khóa để mô tả chỉ định của cây là :
- « trạng thái căng
thẳng strain »,
- « căn thẳng stress »,
- « căng thẳng tension»,
- và « nhiệt tình hơn enthousiasme
plus ».
▪ Cây Verveine Mã
tiên thảo Verbena officinalis cũng được cho là có hiệu quả :
- chống trầm cảm anti-dépresseur
- và hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale.
▪ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis rất là lợi
ích trong chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- và sạn mật calculs
biliaires,
và hành động như một thuốc bổ cho :
- gan foie và tim
cœur.
▪ Ngọn của phát hoa
Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được chế biến
như trà thé hoặc một dung dịch trong
alcool teinture để chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- và chuột rút crampes.
▪ Một tinh dầu nguyên chất của những hoa, chế biến từ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được
sử dụng để :
- tạo ra một nền tảng échouage,
- và ổn định stabilité
trong những cá nhân trở nên quá tập trung vào một mục tiêu mà họ mất đi mối quan
hệ giữa tâm trí esprit và cơ thể và
không có thể chăm lo cho sức khỏe thể chất.
▪ Sự sử dụng bên ngoài extérieures :
Chất
tanins của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis làm cho se thắt astringent, lợi ích khi được sử dụng như
một nước xúc miệng rince-bouche cho :
- những nướu răng gencives,
- và loét miệng chảy máu ulcères de la bouche saignements,
và như
thuốc xúc miệmg gargarisme (để trong
miệng một thời gian ngắn mới nhổ ra ) cho :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và viêm tuyến hạch hầu ( 2 bên cuống họng ) amygdalite.
như một dung dịch dưởng da lotion cho :
- da peau,
nó giúp chữa lành :
- những vết thương nhỏ blessures mineures,
- chóc lỡ eczéma,
- đau dây thần kinh névralgies
- những vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- những phỏng cháy brûlures,
- và vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
► Hiệu quả lợi
ích của Verveine .
● Hệ thống
thần kinh nerveux :
Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis làm một thuốc bổ cho rasayana
( thuật ngữ Ayurvédique là kéo dài sự sống, tuổi thọ ) / của Medhya
( trí tuệ, duy trì ) cho hệ thống thần kinh nerveux :
- làm dịu những dây thần kinh calmer les nerfs,
- và giảm bớt sự căng
thẳng tensions,
- và gia tăng sức đề
kháng với căng thẳng stress.
Trong quá khứ, Cây Verveine Mã tiên
thảo Verbena officinalis được nổi tiếng như một phương thuốc cho :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- ngăn chận những cơn ác mộng arrêter de cauchemars,
- và cơn động kinh épilepsie.
Nó có
thể dùng uống để :
- giảm lo âu soulager
l'anxiété,
- dở bỏ trầm cảm dépression,
và những
vấn đề liên quan đến sự căn thẳng stress
như là :
- đau đầu maux de
tête,
- đau nửa đầu migraines,
- chuột rút crampes,
- ho hồi hộp lo lắng toux
nerveux,
- bệnh suyễn asthme,
- mất ngủ insomnie,
- huyết áp cao hypertension,
- và lo lắng kiệt sức épuisement
nerveux.
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis đặc biệt tốt cho những người pitta ( trong hệ thống Ayurvédique là 1
trong 3 doshas, đó là nhiệt, kết hợp yếu tố lửa với nước, trong cơ
thể chỉ sự trao đổi chất biến dưởng và phản ứng hóa học tao ra nhiệt và năng lượng ) cố gắng quá sức, nghiện công việc, những người lái xe,
sau đó có xu hướng tự đốt cháy và bị suy thần kinh hoặc đau nửa đầu.
Hành
động giảm đau analgésique là lợi ích
cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và đau dây thần kinh névralgies.
● Hệ thống tiêu hóa Système digestif :
Một
thảo dược tiêu hóa digestif, Cây verveine
Mã tiên thảo Verbena officinalis, cải thiện :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- tiêu hóa digestion,
- và sự hấp thụ absorption.
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis đặc biệt tốt cho :
- những vấn đề liên quan đến căn thẳng tiêu hóa stress digestifs,
- làm mát refroidissement,
- và nhiệt quá mức trong dạ dày estomac,
- và ruột non intestin
grêle,
- giảm ợ nóng trong dạ
dày brûlures d'estomac,
- và tính acide chua acidité.
Những
chất đắng amers giúp điều chỉnh ranjaka pitta ( từ tiếng Phạn có nghĩa
là đưa màu sắc nó hìện diện trong gan và lá lách tham gia vào việc sản xuất và
bảo trì máu đỏ thông qua quá trình được gọi là érythrogenesis ….. ) trong gan foie,
làm cho nó là một thuốc bổ lợi ích cho những vấn đề liên quan đến gan hoạt động
chậm, bao gồm :
- táo bón constipation,
- trạng thái hôn mê léthargie,
- chứng chán nản, bệnh trầm cảm dépression,
- những đau đầu maux
de tête,
- và khó chịu, tính dễ bị kích thích irritabilité.
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis đã được sử dụng cho :
- những rối loạn gan troubles
hépatiques,
- và sạn mật calcul biliaires,
- và gia tăng tốc độ phục hồi récupération,
- và gia tăng năng lượng énergie trong thời gian nghĩ dưởng convalescence.
● Hệ thống sinh dục Système reproducteur
:
▪ Loài
này được xếp vào hạng thứ 12 trong cuộc điều tra trong Tàu của 250 thảo dược
có :
- tiềm năng vô sinh stérilisants
potentiels.
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis có hiệu quả :
- an thần tử cung sédatif
de l'utérus,
- và thuốc bổ tonique,
và có
thể được sử dụng để :
- điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt réguler les périodes,
- và để giảm những kinh nguyệt đau đớn règles douloureuses.
Nó được
sử dụng cho những trường hợp :
- chuột rút crampes
với đè nặng sự đau nhức, ở lưng, đau nhức bắp đùi ( trong
liều cấp tính ).
- viêm nội mạc dạ con endométriose,
bị đe dọa / sảy thai fausses couches với
lặp đi lặp lại để chuẩn bị cho sanh đẻ.
Nó cũng
là thảo dược tốt dùng cho trong khi sanh đẻ accouchement,
để :
- điều chỉnh những
sự co thắt réguler les contractions.
giúp
ngăn ngừa :
- kích ứng tử cung irritabilité
utérine,
- sự co thắt quá mạnh contractions
trop fortes,
- những đau chuyễn bụng đẻ giả douleurs de l'enfantement fausses (faux labor pains) & sau cơn
đau douleurs.
bởi vì nó
đem lại :
- kinh nguyệt menstruation,
- và kích thích những co bóp của tử cung contractions utérines, tốt nhất tránh
trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Như
thuốc lợi sữa galactagogue, nó cải
thiện nguồn sữa ở những bà mẹ đang nuôi con..
Nó xóa
bỏ những ama ( chất độc ) quá mức, pitta và kapha từ sữa.
▪ Tác
dụng làm mát refroidissement của nó
và đặc tính làm se thắt astringentes có
thể giúp :
- ngăn ngừa dòng chảy kinh nguyệt quá nhiều flux menstruel excessive,
- và những trạng thái nóng bừng ở mặt, cơ thể bouffées de chaleur trong thời kỳ mãn
kinh ménopause.
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis là một đồng minh hữu ích trong suốt
thời kỳ mãn kinh ménopause cũng như
góp phần giúp làm giảm :
- những trạng thái nóng bừng ở mặt bouffées de chaleur,
- xua tan những đau đầu maux
de tête,
- và những kích thích irritabilité,
- và cải thiện giấc ngủ améliorer
le sommeil.
Một
trong những lý do, nó giúp trạng thái nóng bừng bouffées de chaleur là bởi vì nó là một chất làm toát mồ hôi nhẹ
nhàng doux sudorifique khi mà nó được
uống như một trà nóng thé chaud.
Điều
này có nghĩa là giúp :
- mở ra các mạch ngoại vi,
- và giải phóng nhiệt dư thừa .
Cho lý
do này, Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis thường được sử dụng lẫn
lộn với :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Nó là
một phương thuốc tốt cho :
- chứng đau nửa đầu migraines
kinh nguyệt menstruelles,
và có
thể sử dụng cho :
- bệnh phì đại hypertrophie
lành tính của tuyến tiền liệt prostate,
như một thuốc :
- chống co thắt antispasmodique.
● Hệ thống tuẩn hoàn Système circulatoire
:
Hiệu
quả làm dịu của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis trên hệ thống
thần kinh và trên pitta sadhaka đặc
biệt có thể lợi ích để làm :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- và ngăn chận đánh trống ngực thần kinh palpitations nerveux.
Hành
động chống co thắt antispasmodique có
thể lợi ích để :
- ngăn chận chuộc rút crampes trong chân.,
trong khi như một chất chống oxy
hóa antioxydant, nó giúp ngăn ngừa
những tổn thương của những gốc tự do trong những động mạch artères, giúp ngăn ngừa :
- tích tụ cholestérol,
và bảo vệ chống lại :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Dùng
uống nước ngâm trong nước đun sôi infusion
nóng, nó hành động như để :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- gia tăng bài tiết mồ hôi transpiration croissante,
đồng
thời giúp loại bỏ :
- những độc tố toxines,
- và làm hạ sốt baisser
la fièvre.
● Hệ thống bắp cơ – xương Système musculo-squelettique :
Cây Verveine
Mã tiên thảo Verbena officinalis có một hành động chống co thắt antispasmodique và thư giản relaxant có thể sử dụng cho những trường
hợp :
- căng thẳng cơ bắp tension
musculaire,
- đau nhức douleur,
- và co thắt spasmes,
trong đặc biệt khi chúng có :
- liên quan với sự căn
thẳng quá mức excès de
stress,
- và thiếu nghĩ ngơi repos,
- và thư giản détente.
● Hệ thống hô hấp Système respiratoire
:
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis có thể được nghĩ đến khi căn thẳng stress
dường như để góp phần cho :
- thần kinh kiệt quệ épuisement
nerveux,
- và sự suy yếu miễn nhiễm immunitaires appauvri.
Dùng Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis trong một trà nóng sẽ giúp cho :
- làm hết sốt fièvres,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và làm tắc nghẽn chứng sổ mũi congestion catarrhale.
● Hệ thiống bài tiết nước tiểu Système urinaire :
Trong Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis tươi, ngâm trong nước đun sôi infusion
của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis, có một hiệu quả lợi tiểu diurétique và được sử dụng trong :
- phù nề oedème,
- viêm bàng quang cystite,
- bàng quang bị kích ứng vessie irritable,
- và những sạn thận calculs
rénaux,
- và những kết thạch gravier.
bằng
cách dễ dàng :
- loại bỏ những chất độc hại élimination des toxines,
- và acides urique dư thừa qua thận rein,
Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis hành động để giải độc détoxifier và điều này có thể có lợi ích
trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
Chủ trị : indications
▪ Những
chỉ định chủ yếu :
- hưng phấn thần kinh nervine,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- an thần sédatif,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- viêm gan hépatique,
- thuốc khôi phục sức khỏe altérant,
- lợi sữa galactogogue,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- tăng tâm trạng khí sắc, chống hiện trầm cảm thymoleptic,
- chữa lành thương
tích vulnéraire,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- kháng khuẩn anti-bactérienne.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Cây Verveine Mã tiên thảo
Verbena officinalis sấy khô được sử dụng như :
- kháng khuẩn antibactérien,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống đông máu coagulant
du sang.
Sử dụng
cho :
- vô kinh aménorrhée,
- kinh nguyệt khó khăn menstruations
difficiles.
Sử dụng
cho một bệnh sốt cao forte fièvre trong thời gian :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt rét paludisme,
Sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- xơ cứng gan sclérose
hépatique,
- viêm thận néphrite,
- phù thủng œdème,
- nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- kết thạch đường
tiểu ( sân đường tiểu ) lithiase urinaire,
- bong gân entorses,
- chóc lỡ eczéma,
- viêm da dermatite.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được đưa ra để chống :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh thuộc về mắt ophtalmiques,
- loét miệng ulcères
de la bouche.
▪ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được
sử dụng như :
- liên quan đến đầu não céphalique,
- thuốc chữa thương vulnéraire,
- khai vị aperative,
- tẩy xổ purgatie,
và một
phương thuốc cho :
- viêm sung màng phổi pleurésie.
▪ Những
lá tươi Cây Verveine Mã tiên thảo
Verbena officinalis được sử dụng như :
- giải nhiệt fébrifuge,
- và thuốc bồ tonique,
và như
chất làm nổi đỏ ở da rubéfiant trong :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và những bệnh của khớp xương maladies de l'articulation.
▪ Nước
nấu sắc décoction của nguyên liệu khô Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis được sử dụng như nước lau rửa lavage
cho bệnh :
- chóc lỡ eczéma,
- và viêm da dermatite.
▪ Thuốc
dán đắp Cataplasme của nguyên liệu tươi Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis được nghiền nát, dùng cho :
- bong gân entorses,
- và những đụng dập contusions.
▪ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis
được sử dụng cho :
- đau đầu maux de
tête,
- sốt fièvre,
- sữa không đủ cho con bú lactation insuffisante.
sử dụng
để :
- giúp co thắt trong lúc sanh đẻ contractions pendant le travail.
▪ Rễ
Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những
Bác sỉ Hồi giáo musulmans xem Cây Verveine như :
- thuốc bổ toniques,
- làm se thắt astringentes,
và lợi ích cho bệnh :
- tê liệt paralysie,
- và vô kinh aménorrhée,
và sử
dụng một thạch cao plâtre của những lá Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis để :
- thúc đẩy hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
▪ Thuốc
mỡ onguent được sử dụng cho :
- sưng dạ con, tử cung gonflement
de l'utérus.
▪ Trong
Đông Dương Indochine, Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis được sử dụng cho :
- những bệnh thần kinh maladies
nerveuses,
và như
giải toả cho :
- chứng thủng nước hydropisie.
▪ Rễ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis sử dụng như một phương thuốc cho :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Trong
Toscane, báo cáo sử dụng như một
thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những nổi đau đớn gan plaintes
de foie;
dùng bên trong cơ thể cho những nổi đau
tương tự.
- nổi đau đớn plaintes,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Trong
Tàu, cuống lá và lá Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis tin rằng có hành động trên máu sang – làm giảm :
- sự tắc nghẽn congestion,
- tắc, cản trở obstructions,
- tràn dịch sủng nước épanchements
hydropiques,
- tụ máu hematoceles.
Cũng
được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- và chống bệnh sốt rét antipaludique.
▪ Rễ được xem như chất làm se thắt astringent và được sử dụng trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis sử
dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire,
- tẩy rửa détersif,
- khai vị aperative
- và giải nhiệt fébrifuge.
▪ Dầu
Cây Verveine được xem như để làm mau khô siccative.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu phân lập :
- β-sitostérol,
- acide ursolique,
- acide oléanolique,
- acide ursolique 3-EP,
- acide oléanolique 3-EP
và cho
thấy trích xuất éther, chloroforme và méthanol của Cây Verveine Mã tiên thảo
Verbena officinalis có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên
cứu của những trích xuất nước của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis
cho thấy những hiệu quả :
- bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs,
mới lạ
hỗ trợ cho sự sử dụng dân gian của Cây và một tiềm năng như một yếu tố bảo vệ
thần kinh neuroprotecteur chống lại
sự mất những tế bào thần kinh trong chứng bệnh Alzheimer.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / Chống
oxy hóa antioxydant / Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu chứng minh trích xuất
thể hiện một hoạt động :
- chống viêm anti
inflammatoire,
- và sự giảm của tổn thương dạ dày.
Nó cũng
cho thấy một sự hoá sẹo chữa lành vết thương tốt cicatrisation de la plaie điều này cho thấy sự hiện diện của một
nguyên chất hoạt động có xu hướng kết hợp với hoặc hòa tan trong lipide hoặc
chất béo lipophilic.
● Thành phần dễ bay hơi Constituants volatils
:
Nghiên
cứu của những bộ phận trên không của Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis mang lại những thành phần dễ bay hơi :
- 3-hexène-1-ol, 1-octène-3-ol,
- linalol,
- verbenone,
- và géranial.
● Kháng khuẩn antibactérien:
Trong
thử nghiệm vi sinh vật học microbiologique,
Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis cho thấy có một hoạt động chống
lại những vi sinh vật :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus
aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Bacillus subtilis.
● Chống mang thai contragestational :
Nghiên
cứu đánh giá cơ chế của hiệu quả chống mang thai contragestational của một trích xuất alcool của Cây Verveine Mã
tiên thảo Verbena officinalis.
Những
kết quả cho thấy Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis ở một số nồng độ
nhất định trực tiếp làm tổn thương :
- tế bào dưởng mạc trophoblaste,
- và ức chế sự bài tiết HCG,
cung
cấp những bằng chứng lý thuyết để ứng dụng lâm sàng chống mang thai contragestational của Cây Verveine Mã
tiên thảo Verbena officinalis.
● Nghiên cứu hiện đại :
Nghiên
cứu dược lý pharmacologiques hiện đại
của trích xuất alcool và nước nấu sắc décoction
đã cho thấy rằng có những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau analgésiques,
- kích thích cơ trơn tử cung muscle lisse utérin,
- củng cố tính miễn nhiễm immunité renfort,
- và những hiệu quả của sự bảo vệ thần kinh protection du nerf
(Lai SW, Yu MS, Yuen WH,
Chang R. nouveaux effets neuroprotecteurs de la extraits aqueux de Verbena
officinalis. Neoro Pharmacol 2006; 50:.. 641-50 PubMed) et (WJ Jin, Zhang ZD
L'avance sur la recherche de Verbena officinalis L. Lishizhen Med Mater Med Res
2007; 18:.. 693- 4).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis không gây
ra buồn nôn nausées ở một số người
nhất định và phải tránh bởi những đàn bà mang thai (Voogelbreinder 2009, 345).
▪ Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis không được xử lý dùng uống ở những
phụ nữ mang thai femmes enceintes,
nhưng nó có thể sử dụng để hỗ trợ những cơn co thắt trong lúc sanh đẻ.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y hợc :
▪ Một gội, rửa, xúc
miệng bằng Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis là rất tốt tuyệt hảo
cho :
- lỡ loét miệng ulcères
de la bouche,
- tóc cheveux,
- và mắt yeux.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme thảo dược Verveine Mã tiên
thảo, có thể được sử dụng để :
- chữa lành nhanh chóng những vết thương blessures.
▪ Một nước nấu sắc décoction
được chế biến bởi nguyên liệu bao phủ của Cây Verveine Mã tiên thảo tươi trong nước đun sôi và sau đó để
yên trong nhiều giờ, có thể uống nhiều lần trong ngày để có một hiệu quả :
- tẩy xổ purge
cho phép làm giảm đau nhức, trường hợp :
- ruột trong tình trạng nghiêm
trọng (Grieve sd).
● Chế biến
truyền thống :
Thảo dược Verveine Mã tiên thảo
Verbena officinalis, tươi hoặc sấy khô, có thể đặt vào trong nước đun sôi
và ngâm để thực hiện một trà.
Trích xuất của Cây Verveine Mã tiên
thảo Verbena officinalis cũng có thể được mua dưới dâng một viên nang, điều này
làm cho thảo dược dễ dàng dùng như một bổ sung hằng ngày.
Nếu
người ta muốn tìm để cải thiện một giấc mơ, tốt nhất là uống trà Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis hoặc dùng một liều trích xuất khô ngay trước khi ngủ (Dream Herbes
2011).
▪ Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis tươi
có thể đập đập để chuẩn bị cho một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị bên
ngoài cho :
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
Nó
nhuộm da một màu đỏ sáng khi sử dụng bên ngoài với nguyên liệu này, điều này
dẫn đến cho những nguời nghĩ tin rằng thảo dược này đã hút máu từ cơ thể ra (Grieve
sd)
▪ Cây
Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis đã được sử dụng trong y học truyền
thống autrichienne, bên trong cơ thể
( như một trà hoặc rượu mùi ) để chữa trị những bệnh :
- nhiễm trùng infections,
- và bệnh sốt fièvre
Dùng
thuốc Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena officinalis, thường như một trà.
Thực phẩm và biến chế :
- Lá Cây Verveine Mã tiên thảo Verbena
officinalis, được hấp chín, cho gia vị, sau đó ăn.
- Những
lá được sử dụng thay thế trà.
- Những
hoa được sử dụng để trang trí.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire