Tâm sự

Tâm sự

mardi 20 octobre 2015

Mã dẽ - Marron d'Inde - Horsechestnut

Marron d'Inde - Horsechestnut
Mã dẽ
Aesculus hippocastanum L.
Hippocastanaceae
Đại cương :
Với những danh pháp thông thường như marronnier commun, marronnier d'Inde hoặc marronnier blanc (Aesculus hippocastanum L.) là một cây thuộc họ Hippocastanaceae ( Sapindaceae trong phân loạn hệ thống APGIII ).
Cây đôi khi còn được gọi là châtaignier de mer, marronnier faux-châtaignier hoặc châtaignier des chevaux.
Căn cứ vào hình dạng của hình thái và màu sắc của hạt tương tợ như hạt dẽ châtaigne, nên gọi là Cây Mã dẽ dịch nghĩa của Horse chestnut.
Anh Em họ của nó ở Bắc Mỹ được gọi là Paviers, có những lá láng và không răng cưa, với những hoa gợi nhớ lại “ marronnier européen ”.
Tại Việt Nam, họ hàng của Marron d’Inde là Aesculus assamica, có phát hoa và lá thon dài hơn và hạt nhám không láng. Hạt không ăn được. 
Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, mọc hoang, rất được phổ biến trong những công viên lớn và dọc theo những đại lộ ở Châu Âu và Bắc Mỹ, có thể sống hơn trăm năm và đạt đến 30 m cao. Người ta tìm thấy trong những vùng ôn đới, lên đến độ cao hơn 1000 m so với mực nước biển.
Những Cây trồng làm cảnh có thể sống hơn 300 năm và cao 30 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, to tán hình trứng, thân màu sám nâu. Nhựa, vỏ có gai của trái (gọi là « lỗi ? » đặc biệt chỉ  ở những loài marron và dẽ châtaigne, đây là lá bắc bọc ngoài của trái ) và hạt có một mùi hôi đặc biệt và một vị hơi đắng.
Vỏ cây màu nâu hơi đỏ, láng ở những cây non những vết nứt, những mụt, theo chiều dọc, đôi khi trong một chuyển động vòng xoắn ốc quanh thân, vảy và tróc ra thành những mảng nhỏ.
Chồi ngọn lớn, nhọn, hình trứng, xuất hìện vào mùa thu được bảo vệ bởi chất nhựa rất dính, với những vảy nhầy trong mùa đông, những chồi ngọn thường tập hợp thành nhóm 3.
rụng vào mùa đông, lá kép hình chân vịt, mọc đối trên thân lớn ( 30-50 cm) và cung cấp bởi một cuống dài 9-10 cm, với 5 đến 7 lá phụ nhọn, có răng cưa.
Phát hoa ở chót nhánh, mang tụ tán đơn phân, 20-30 cm, trắng, có những vết màu hồng hoặc màu đỏ, gắn trên một chùy có dạng hình tháp thẳng, nhưng có nhiều biến thể hiện tồn tại.
Hoa, lưỡng phái hoặc đơn phái, không đều, trong một một chùy ở ngọn,
- cánh hoa 4-5 không đều,
- 5-9 tiểu nhụy rời,
Trái, là một nang, lớn, 6 cm, vỏ bao bên ngoài có gai nhọn hay không, thường chứa bên trong một hạt lớn, đôi khi 2, màu nâu láng, độc hại toxique, trông giống như hạt dẽ, không đuôi nhọn như dẽ châtaigne, được gọi là « marron d’Inde ». Trái thường mở ra với 3 khe.
( Chú ý, marron trong thị trường thương mại, ngào đường, ăn được là những hạt dẽ « Châtaigne », hạt của trái Châtaigne tên khoa học Castanea sativa, không phải là hạt của trái marron d’Inde Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum).
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, hạt và chồn non.
Vỏ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được thu hoạch vào mùa xuân và sấy khô để dự trữ sử dụng về sau.
▪ Những hạt khá lớn, khoảng 3 cm đường kính và dễ dàng thu hoạch.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
▪ Trong hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum người ta tìm thấy :
- những chất saponosides triterpéniques,
- nhiều flavonoïdes,
bao gồm  :
- quercétol,
- và kaempférol,
- và một tanin catéchique,
- polyphénolique tự nhiên.
▪ Trong vỏ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, hiện diện của :
- aescine,
- hétérosides coumariniques,
- esculoside (glucoside esculétol),
- antioxydants,
- vitamine P,
- polysaccharide,
- và stérol.
● Những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, chứa nhiều thành phần phức tạp.
▪ Dầu của hạt chứa :
- acide oléique từ 65% đến 70%.
▪ Những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, chứa :
- những chất đạm protéines,
- tro
- và chất đường glucides  74%,
- và chất oligoglycosides triterpéniques
 đã được phân lập từ những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum.
▪ Những thành phần hoạt động chánh được phân lập từ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là :
- aescine (10%),
- và  prosapogenin.
Aescin (escine) là một hỗn hợp của :
- saponines triterpéniques,
- alpha-và bêta-aescine,
- và cryptoaescin.
▪ Bioflavonoïdes hiện diện gồm có :
- quercétine,
- và kaepferol,
- và dẫn xuất của chúng.
▪ Những chất chống oxy hóa antioxydants, như là :
- những proanthocyanidines,
- và những coumarines, bao gồm :
- esculine độc hại,
cũng như :
- fraxine,
- và pavietin,
cũng hiện diện trong giống Aesculus.
▪ Xét nghiệm cụ thể đã được mô tả để định lượng hàm lượng aescine của sự pha chế, bao gồm những phương pháp như :
- sắc ký lỏng chromatographie liquide với áp xuất cao,
- sắc ký trên một lớp mỏng chromatographie sur couche mince,
- và quang phổ khối spectroscopie de masse.
Đặc tính trị liệu :
Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là một thảo dược làm se thắt astringente, chống viêm anti-inflammatoire, giúp cho :
- cường kiện những màng tĩnh mạch parois de la veine,
khi chúng nới lỏng hoặc phình to, có thể trở nên :
- căn giản tĩnh mạch variqueuses,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- hoặc những vấn đề khác .
▪ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum cũng :
- giảm sự tích giữ dịch lỏng  
bởi sự gia tăng của tính thấm của những mao mạch capillaires và cho phép sự tái hấp thu của chất dịch lỏng dư thừa trở vào trong hệ thống tuần hoàn système circulatoire.
- một chất thay thế alternative,
- giảm đau analgésique,
- cầm máu hémostatique,
- và chữa thương vulnéraire.
▪ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được dùng với một liều nhỏ bên trong cơ thể để chữa trị một loạt của những :
- loại bệnh thuộc tĩnh mạch maladies veineuses,
bao gồm :
- xơ cứng động mạch durcissement des artères,
- giản tĩnh mạch veines variqueuses,
- viêm tĩnh mạch phlébite,
- loét chân ulcères de jambe,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và thương tổn do lạnh giá gelures.
▪ Nó cũng thực hiện trong những dung dịch dưởng da lotion hoặc thuốc đông gel cho một áp dụng bên ngoài cơ thể .
Vỏ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chất làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc gây ngủ narcotique,
- là một thuốc bổ tonique,
- và thuốc làm co mạch vasoconstricteur [4, 7, 222].
▪ Một trà làm từ vỏ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được dùng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
▪ Một trà với căn bản những Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là :
- là thuốc bổ tonique,
và được sử dụng trong chữa trị :
- sốt fièvre,
- và bệnh ho gà coqueluche.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị cho :
- bệnh lupus, là bệnh tự miễn nhiễm mãn tính auto-immune.
- và bệnh loét da ulcères de la peau.
Vỏ ngoài, péricarpe của trái Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là thuốc làm :
- co mạch ngoại biên vasoconstrictrice périphérique.
▪ Những trái Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là thuốc :
- thông mũi décongestionnant,
- long đờm expectorant,
- và là thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau dây thần kinh névralgies,
- bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Một trích xuất tinh dầu của những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được sử dụng bên ngoài cơ thể như một chữa trị cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Nó được cho là thuốc gây ngủ narcotique và lấy 10 hạt tương đương với 3 hạt thuốc phiện opium.
▪ Một thành phần hợp chất của bột rễ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là thuốc :
- giảm đau analgésique
và được sử dụng để chữa trị :
-  đau nhức ngực thoraciques.
▪ Những chồi Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, dùng trong :
- phương thuốc Hoa Bach ,
▪ Những Hoa Bach :
là hoa thần dược được thực hiện từ tinh dầu của 38 loại hoa. Nó được lấy tên của nhà thiết kế ra nó, Dr Edward Bach ( 1886-1936) Bác sỉ chuyên khoa người Anh, một nhà giải phẩu và là nhà vi trùng học, Ông cũng thú vị với phương pháp chữa trị vi lượng đồng căn homéopathie, sẽ mang lại của những nghiên cứu trên sự dùng những hoa từ năm 1928-1936. Những chế biến này là nhắm vào đối tượng “tái hài hòa” ré-harmoniser những trạng thái tâm thần.
Những khảo sát có hệ thống của những thử nghiệm lâm sàng clinique, phương thuốc thảo dược của Hoa Bach, cho thấy những hiệu quả vượt ra ngoài giả dược placebo.
▪ Ủy ban E của Đức chuyên khảo German Commission E Monographs, một hướng dẫn phương pháp điều trị, đã phê duyệt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum cho :
- suy tĩnh mạch mãn tính trong những chân insuffisance veineuse chronique
● Những lợi ích được biết :
Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum thích hợp để :
- làm dịu bớt những rối loạn tĩnh mạch troubles veineux :
( trĩ hémoroïdes, chân đau nhức jambes douloureuses, vết bầm tím tụ máu hématomes, chứng đỏ da acné rosacée ),
và những vấn đề :
- mỏng manh dễ vỡ của mao mạch fragilité capillaire.
Nó cũng có hiệu quả để làm giảm :
- những phù thủng oedèmes,
- những quầng thâm cernes,
- và mô dưới da viêm ( mô tổ ong ) cellulite.
Nó cho phép :
- gia tăng sức đề kháng của những mạch máu vaisseaux sanguins,
- và giúp tạo thuận lợi cho sự lưu thông máu circulation cardiaque.
Độc chất học Toxicologie :
Bởi vì Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được phân loại bởi FDA như một thảo mộc nguy hiểm, tất cả những thành viên của giống phải xem như có một tiềm năng độc hại toxiques.
Đặc tính độc hại đã được quy vào một số nhất định của những thành phần, bao gồm :
- những glycosides,
- và saponines.
Tiềm năng độc tố toxine, được xác định trong giống Aesculus, gồm có :
- nicotine,
- quercétine,
- quercitrine,
- rutine,
- saponine,
- và acide shikimique.
Nguyên chất chủ yếu độc hại toxique quan trọng nhất là :
- esculine.
Hạt, là một bộ phận độc hại nhất của Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum.
Ngộ độc intoxication, thể hìện những đặc tính bởi :
- những co giật bắp cơ contractions musculaires,
- suy yếu faiblesse,
- thiếu sự phối hợp manque de coordination,
- giản con ngươi, đồng tử dilatation des pupilles,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- chán nản,  trầm cảm dépression,
- tê liệt paralysie,
- và sững sờ, trạng thái tê mê stupeur.
Những trẻ em bị ngộ độc trong uống trà pha chế từ lá và những nhánh cành, và ăn phải những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum; cái chết đã được báo cáo sau khi ăn phải như vậy.
Số lượng cho thấy ít nhất là 1% của trọng lượng của một trẻ em có thể gây nên độc hại toxique.
Rửa dạ dày gastrique và chữa trị triệu chứng đã được đề xuất trong trường hợp bị ngô độc.
● Phương pháp loại trừ độc chất :
Mặc dù, những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là độc hại toxiques, nhiều phương pháp truyền thống được sử dụng để loại bỏ những độc tính toxicité, như :
▪ Ở những bộ tộc, những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum đã được chôn vào trong đầm lầy, đất lạnh trong mùa đông để phóng thích những những thành phần đắng, độc hại toxique và sau đó được sử dụng ăn vào mùa xuân sau khi nấu chín.
▪ Nó có thể được loại bỏ bằng phương pháp rửa trôi hay lọc quặng một cách cẫn thận những hạt hoặc bột với dòng nước chảy.
▪ Đun nấu kỹ, và có thể thay nước nấu 1 lần, cũng thường loại bỏ hầu hết trong số chất nầy.
Tuy nhiên, không khuyến khích tiêu dùng với một số lượng lớn thực phẩm có chứa chất saponines.
▪ Những chất saponines là độc hại nhiều đối với một số sinh vật như loài cá chẳng hạn, và những bộ tộc săn bắn truyền thống đã để một số lượng lớn những Cây này vào trong những  suối, ao hồ …. để mà làm lơ mơ hoặc giết chết những con cá.
Tránh sử dụng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh thận rénale,
- hoặc gan hépatique.
▪ Tuy nhiên, mặc dù hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, giàu thành phần saponines. là  độc hại toxique, nhưng saponines hấp thu kém bởi cơ thể con người và như vậy phần lớn đi qua mà không gây hại. 
Những saponines, khá đắng và có thể được tìm thấy trong một số thực phẩm thông dụng như là những loại đậu haricots.
▪ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum này có tiềm năng độc hại toxique trong trường hợp nuốt vào ingestion và không được sử dụng bên trong cơ thể mà không có sự giám sát của những người chuyên môn có trình độ thật sự.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong Turquie, Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, được xay thành bột được nổi tiếng để chữa trị một số nhất định :
- bệnh phổi pulmonaires.
Một trích xuất tiêu chuẩn chất escine (16 % đến 20 %), nhưng không chứa chất esculine ( chống đông máu độc hại anticoagulant toxique ) được thương mại hóa từ những năm 60, bào chế từ hạt nguyên, bởi vì hoặc vỏ có chứa nhiều esculine.
Nó chữa trị :
- suy tĩnh mạch insuffisance veineuse,
- và một số rối loạn nhất định liên liên kết với :
( nặng lourdeur và sưng chân gonflement des jambes,
- ngứa démangeaisons,
- giản tĩnh mạch varices,
- viêm tĩnh mạch  phlébite,
- một số vết tím bầm tụ máu écchymoses ),
- bệnh trĩ hémorroïdes
(ở thế kỷ XVIIIe, người Pháp sản xuất ra một trích xuất chống bệnh trĩ anti-hémorroïdaire).
▪ Trong miền Tây Hoa Kỳ, nghiền nát những hạt chưa chín của Cây Mã dẽ Californie  “California horse-chestnut ” Aesculus californica đã được rải trong những suối để :
- làm tê mê những cá,
và những Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum đã được ngâm chìm ngập như trà, để :
- khắc phục tình trạng tắc nghẽn congestion.
▪ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được sử dụng như một phương thuốc truyền thống cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
cũng như cho :
- những xuất huyết phụ khoa saignements gynécologiques,
- và như một thuốc bổ tonique.
▪ Những người Mỹ bản địa da đỏ Indiens d'Amérique, rang những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum độc hại toxiques, bóc vỏ pelées và nghiền nát thành bột, sau đó lọc trong nước vôi eau de chaux trong nhiều ngày, tạo ra một sản phẩm bột được sử dụng để làm ra bánh mì.
Nghiên cứu :
● Một nghiên cứu trên những chuột cho thấy rằng trích xuất tiêu chuẩn hóa của Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum có một hiệu quả :
- hạ đường máu hypoglycémiant
có thể giúp chữa trị bệnh tiểu đường diabète. Một số trích xuất có một hoạt động :
- vitaminique P,
- chống xuất huyết anti-hémorragique,
làm cho chúng sử dụng trong những chế phẩm để tạo thuận lợi cho :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
● Trong nghiên cứu, một trích xuất éthanol của 30% của hạt không gây ra đột biến mutagène trong thử nghiệm của vi khuẩn Salmonella, và một trích xuất 40% không gây ra quái thai tératogène và gây độc cho phôi embryotoxique ở chuột và thỏ .
Trọng lượng của sự sinh đẻ bị giảm, được quan sát ở những thỏ, trong khi thành phần aescinate de sodium không có một hiệu quả nào trên khả năng sinh sản fertilité của những chuột đực.
Mức độ của chì plomd tăng cao được tìm thấy trong những Cây Mã dẽ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum có nguồn gốc brésilienne.
● Sự tuần hòa circulation :
Những phân tích méta, là phương pháp kết hợp những kết quả của một loạt nghiên cứu độc lập của một vấn đề nhất định và của những sự đánh giá có hệ thống đã kết luận rằng :
▪ Uống trích xuất của những hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum là an toàn và hiệu quả để chữa trị ngắn hạn ( tối đa 16 tuần ) của cường độ nhẹ đến trung bình :
- bệnh suy tĩnh mạch insuffisance veineuse dài hạn.
▪ Đau nhức chân đã được giảm một cách đáng kể (P <0,05) ở 6 trong 7 thử nghiệm (N = 543) cho những trích xuất so với giả dược placebo, và trong thử nghiệm thứ 7  được cải thiệm so với nền tảng lúc ban đầu đã được báo cáo.
▪ Trong 4 của 6 thử nghiệm (n = 461) chứng phù thủng oedème đã được giảm so với giả dược placebo, giảm so với ban đầu trong một thử nghiệm khác, và không khác nhau từ áp lực trong nghiên cứu cuối cùng.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể động vật in vivo, cũng như những nghiên cứu ở trên chân, cho thấy hiệu quả chống phù thủng anti-oedémateux và khai mở tĩnh mạch veinotonique ( phlébotomie ) của trích xuất.
▪ Những cơ chế hành động đã được đề nghị gồm có :
- sự ức chế những phân hóa tố élastase,
- và phân hóa tố hyaluronidase,
- ngăn ngừa của sự kích hoạt của những bạch cầu activation des leucocytes,
- và ảnh hưởng trên sự lọc của những mao mạch filtration capillaire.
Trích xuất của hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum cho thấy là có hiệu quả trong sự giảm của những triệu chứng trong :
- những bệnh trĩ hémorroïdes ( chảy máu saignement và sưng phồng gonflement ),
- những vết bầm tím ecchymoses (đau nhức douleur và sưng gonflement ),
- và phù thủng sau khi giải phẩu oedème postopératoire trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques giới hạn.
Bêta-aescine có thể có một vai trò tiềm năng :
- chống phù thủng anti-oedémateux,
trong sự quản lý của bệnh :
- tê liệt Bell paralysie de Bell.
tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng clinique còn thiếu.
● Những nghiên cứu trên Cây Mã dẽ :
Tính hiệu quả của trích xuất của Hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, để chữa trị những vấn đề liên quan đến :
- sự suy tĩnh mạch insuffisance veineuse
( giãn tĩnh mạch varices, đau nhức douleurs, phù thủng không lan rộng oedèmes localisés, chuột rút ban đêm crampes nocturnes, ngứa  démangeaisons, nặng chân lourdeurs ),
đã được chánh thức công nhận bởi Uỷ Ban E Commission E, bởi cơ quan Y tế thế giới Organisation mondiale de la santé và bởi ESCOP.
Theo những nghiên cứu trên chủ đề này, dùng Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum cũng sẽ có hiệu quả như :
- những chất oxérutines,
- và những đôi vớ bas de contention.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng cliniques trên 38 bệnh nhân mắc bệnh trĩ hémorroïdes, bệnh nhân có quy định dùng 3 viên thuốc / ngày của 40 mg escine trích từ Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum, cho thấy một sự giảm quan trọng của những triệu chứng chánh  như :
( chảy máu saignements, đau nhức douleurs và kích thước của những trĩ hémorroïdes), và điều này, xảy ra chỉ sau 4 tuần chữa trị.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cảnh báo :
Hạt Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum tươi không ăn được, thậm chí trông bề ngoài giống như hạt dẽ châtaigne nhung khác ở chỗ tròn và lớn hơn, không có đuôi nhọn. Nó hiện diện một số độc tính toxicité.
Tốt nhất nên tập trung vào trích xuất của Cây Mã dẽ, làm “ chuẩn hóa chất normalisé ” thành phần escine.
● Chống chỉ định :
Trích xuất của hạt marronnier đã được sử dụng trong những thử nghiệm lạm sàng clinique,  bao gồm những phụ nữ mang thai với không có tác động nào rõ ràng.
Tuy nhiên, vắng mặt những an toàn của những dữ liệu cụ thể vì thế cho nên :
- Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai và cho con bú, cũng không ở những trẻ em nhỏ.
Nó cũng tránh dùng trong những trường hợp :
- suy thận insuffisance rénale
- hoặc suy gan hépatique,
- và bệnh tiểu đường diabète insulinodépendant. DID tiểu đường loại 1.
● Cảnh báo sự sử dụng :
Không nên áp dụng nước nấu sắc  décoctions, kem crème hoặc gel của Cây này trên những vết thương loét plaies ulcérées.
● Những nguy cơ khác :
- nguy cơ suy thận cấp tính insuffisance rénale aiguë,
Khi những bệnh nhân đã trải qua một cuộc giải phẩu tim chirurgie cardiaque, đã nhận những liều cao của trích xuất Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse i.v cho :
- sưng phù sau khi giải phẩu oedème postopératoire.
Ứng dụng :
Trong vài trường hợp sử dụng Cây Mã dẽ Aesculus Hippocastanum .
Phương thuốc này được sử dụng trong sự hỗ trợ của những vấn đề :
- mạch máu vasculaires,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Để chữa trị những bệnh mạch máu maladies vasculaires :
Cây Mã dẽ Aesculus Hippocastanum được nổi tiếng trong chữa trị :
- nghẽn động mạch congestion artérielle và tĩnh mạch veineuse.
Rối loạn sự tuần hoàn có thể dẫn đến những bệnh như là :
- những giản tĩnh mạch varice,
- và loét giản tĩnh mạch ulcères variqueux.
Những dấu hiệu này trên thực tế chỉ thể hiện trên khuông mặt một loạt của sự rối loạn liên quan với với sự rối loạn chức năng của hệ thống tuần hoàn système circulatoire.
Sự nghẽn động mạch congestion artérielle và tĩnh mạch veineuse tác động đến những cơ quan khác nhau như :
- não cerveau,
- và mắt yeux.
Những bệnh nhân mắc phải những bệnh là chủ đề với những rối loạn của tâm trạng khí sắc humeur và có thể  trở nên :
- giận dữ coléreux,
- thờ ơ apathique,
- hoặc chán nản dépressifs.
Những đối tượng của phái tính nữ có thể phát triển của :
- những bệnh phụ khoa gynécologiques,
sau đó :
- một sự tắc nghẽn của những mạch máu congestion des vaisseaux sanguins.
Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum cho phép :
- làm lỏng loãng sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
- và làm cho cơ thể có một chức năng tốt hơn của những cơ quan và toàn thể cơ thể.
● Chữa trị bệnh trĩ hémorroïdes :
▪ Bệnh táo bón constipation và những rối loạn tĩnh mạch troubles veineux có thể kết thúc bởi sự thiệt hại hư hỏng những mạch máu, tưới máu vào trực tràng rectum và hậu môn anus và gây ra những bệnh trĩ hémorroïdes.
Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum được quy định để chữa trị những trường hợp :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- đau nhức lưng douleurs lombaires.
▪ Cơn đau nhức ở hậu môn anus và ngứa dữ dội démangeaisons, đặc tính của đau này có thể có hiệu quả giảm bởi dùng uống Cây Mã dẽ Aesculus hippocastanum.
Nó cũng tương tự :
- sưng hậu môn gonflement de l'anus,
- và đau nhức trực tràng douleurs rectales xảy ra khi đi đại tiện.
▪ Những bệnh nhân, có những đau nhức càng trầm trọng hơn bởi :
- những ráng sức về thể chất,
- và lạnh,
sẽ tìm thấy ở phương thuốc này.
● Làm thế nào sử dụng Aesculus Hippocastanum.
▪ Những dung dịch pha loãng thấp của phương thuốc này thích hợp tốt để chữa trị :
- sự tắc nghẽn đau nhức của những tĩnh mạch congestion douloureuse des veines.
Để làm cho những bệnh nhân này, những dược phòng để bào chế những thuốc dưới dạng :
- hột nhỏ granule,
- và những thuốc nhỏ giọt gouttes.
▪ Những bệnh nhân có những bệnh đau nhức với sự tiếp xúc cái lạnh sẻ có thể bao phủ với những bồn tắm của phương thuốc.
- Ngâm trong nước đun sôi infusion, người ta sử dụng những vỏ.
- Để dùng thuốc, người ta khai thác những trích xuất của những hạt Cây Mã dẽ và những chồi non bourgeons.
- Những nước nấu sắc décoctions của hoặc của vỏ được áp dụng trên những tĩnh mạch giả varices làm đau nhức.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt rang nướng, được sử dụng như một chất thay thế cà phê.
▪ Nó có thể sấy khô, nghiền nát thành bột và được sử dụng như một món cháo.
Thật không may, những hạt lại chgứa nhiều chất saponines, chúng phải được loại bỏ trước khi nó có thể được sử dụng như một thực phẩm và quá trình này cũng loại bỏ luôn hầu hết những nguyên tố khoáng và những vitamines, để lại sau cùng chỉ toàn là tinh bột amidon.
▪ Những hạt chứa :
- đến  40% d'eau,
- 11%,  protéines,
- và  8 - 26% chất độc hại saponines.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: