Sweet Flag
Thạch xương bồ
Acorus calamus L.
Araceae
Đại cương :
Cây
Thạch xương bồ Acorus calamus, thuộc họ Araceae họ của Cây trầu bà, là một cây được
biết dưới tên “ acore ” và Việt Nam gọi là “ Thạch xương bồ ” trong hệ thống y
học truyền thống Ayurveda, bộ phận được sử dụng là “ rễ và căn hành ”, và những
phần thuốc từ cây là tinh dầu thiết yếu màu vàng nâu.
Trong thiên nhiên, đứng về phương
diện quan sát môi trường mọc ở bờ nước, nhìn qua người ta có thể lậm lẩn với
những cây họ lát Cyperaceae nếu nhìn từ xa không nghĩ chúng là Cây họ Araceae và
nếu nhìn gần với những lá người ta lầm tưởng bề ngoài lá Iris họ Liliaceae..
Acorus
calamus 'Variegatus' là một nê thực vật sống lâu năm, ven bờ nước, trong mương,
đầm, cạnh sông ao. Hơn nữa, sự sử dụng được xem như một cây cảnh để trang trí
vì có lá màu xanh với bìa lá màu kem, nhỏ và cho ra một mùi thơm quýt khi người
ta chà nát.
Cây
sống dưới nước đến 10 cm sâu.
▪ Loài
này holarctique bản địa, là một
thuật ngữ dùng trong địa sinh học để chỉ những thực vật sống vùng Narctique và
Paléarctique, trong Châu Á, đã được du nhập sang Châu Âu vào thế kỹ XIIIè cho
những đặc tính có mùi thơm và diệt côn trùng. Nó được tịch hóa nhưng không sản
xuất trái, bởi vì những cây nhập thường là những Cây tam bội nhiễm sắc thể triploïdes vô trùng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nê thực vật, thân thảo, là một thực
vật sống những vùng ngập nước, căn hành to 8-12 mm, có lá rất thơm
Lá hình
gươm hẹp, đứng cao đến 1 m hay hơn, rộng 1,5-3 cm, hơi bóng sáng, một gân giữa, nhìn bề ngoài giống như lá giống
Iris họ Liliaceae, nhưng xanh hơn. Cây có một gốc ghép porte-greffe, từ đây mùa
xuân một chùm lá ở đáy xuất hiện, phìến lá phẳng với bìa lá dợn sóng và gân
chánh nổi bậc với những gân khác song song. Cuống lá không khác biệt.
Phát hoa,
là gié trên một thân 5-7,5 cm, có một mo tiếp tục như lá, bao bên ngoài , hoa
lưỡng phái, bán thẳng đứng và nằm ngay dưới mũi của lá, gié hoa được bọc bên
ngoài những hoa nhỏ màu xanh lá cây nhạt.
- phiến
hoa 6
- tiểu
nhụy 6
- bầu
noãn 2-3 buồng.
Thụ
phấn nhờ côn trùng, nhưng người ta không biết rỏ.
Trái,
phì quả đỏ (ít gặp ).
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành.
▪ Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, đời sống từ 2 đến 3 năm được
sử dụng, còn những rễ quá già có khuynh hướng trở nên dai cứng và rỗng.
Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được thu hoạch vào cuối thu hoặc đầu xuân và được sấy khô
để sử dụng về sau.
▪ Rễ sấy khô Cây Thạch xương bồ Acorus calamus mất 70% trọng lượng của Cây,
nhưng chất mùi được cải thiện và một hương vị. Tuy nhiên,, phẩm chất sẽ xấu đi
nếu tồn trử quá lâu ngày.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần chủ yếu :
▪ Tinh dầu thiết yếu :
- camphène,
- asarone
- p-cymène,
- β-gurjunène,
- linalol
▪
saponine,
▪
nguyên chất đắng (acorone)
▪ Chất
nhầy mucilage.
● Thành phần :
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus chứa :
- β-asarone (1, 2, 4-trimethoxy-5-prop-1-enyl-benzene)
với 30 mg / gtrong trích
xuất éthanolique 70%, 8.4% trong trích xuất éthanolique với 60%, và giữa từ 0,1
đến 0,44% của ( không ly trích ) căn hành tổng quát.
- α-asarone (0,1% của một trích xuất éthanolique 60%),
- Sequesterpenes gọi là calamusin AH,
- và norsequesterpine calamusin I,
- (1R, 4R, 6S, 10R) -1-hydroxy-7 (11) -cadinen-5,8-dione,
- và acide (2R, 6R, 7S,
9S) -1 (10),
- 4-2,9-cadinadiene diol (sequesterpenes loại cadinane),
và vài sequesterpenes khác liên quan đến cấu
trúc.
- β-daucosterol.
- 3β, 22α, 23-trihydroxyolean-30-méthoxycarbonyl-12-ène-22-O-α-L-rhamnoside,
- một triterpénoïde pentacyclique,
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
cũng còn có một polysaccharide tan
trong nước ở bên trong của căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus.
- hơn 85% acide D-galacturonique
với
những chất cặn bả của :
- galactose với 3%,
- arabinose với 1%,
- xylose 2%,
- và rhamnose 3%)
có thể
tương tác với hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus chứa :
- những chất hoạt tính sinh học bioactives của tinh dầu dễ bay hơi ( từ chính bản thân của căn hành
không chứa dầu Calamus ),
cũng
như những thành phần hoạt tính sinh học khác bioactifs có thể không hiện diện trong trích xuất dầu .
▪ Tinh
dầu thiết yếu Cây Thạch xương bồ
Acorus calamus ( thành phần dễ bay hơi đạt tới từ 1.7 đến 9.3% trên
trọng lượng khô của Cây ), chứa ( ppm đề cập đến trong hàm lượng cửa một trích
xuất éthanol 60% của căn hành, khi mà những tĩ lệ phần trăm đề cặp những tinh dầu
dễ bay hơi tổng thể ).
- β-asarone (77,68% và 1,723 ppm của những loại variété Ấn độ ),
- và α-asarone (6,8% hoặc 21 ppm)
cũng như những sản phẩm oxy hóa oxydation :
- β-asarone (1,3%), và γ-asarone ( vết ),
- isoeugénol méthyle
(41,5% của một loại có hàm lượng thấp thành phần β-asarone),
- Acorone (5,425ppm),
- Isoacorone (329ppm),
- và acorenone (1,431ppm),
- pré-isocalamendiol (0,91% và 1,557ppm)
- (+) – dioxosarcoguaiacol.
- α-calacorene (0,89%).
- shyobunone (490ppm) và Isoshyobunones (0,46%),
- camphre (613ppm),
- camphène (421ppm),
- linalool (0,1% et 171ppm),
- trans-carvéol (109ppm),
- spathulenol (0,15% et 194ppm),
- eugénol (0,09%),
- élémol (0,04%),
- élémicine (0,58%),
- và cis-Isoelemicin (1,29%),
- 2-furaldéhyde (1,02%).
Tinh
dầu thiết yếu ( dầu Calamus ) chủ yếu tập trung vào β-asarone
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị y học :
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có
một thời gian dài của sự sử dụng y học trong nhiều hệ thống y học truyền thống
dựa trên căn bản thảo dược. Nó được sử dụng rộng rãi trong thảo dược trị liệu phytothérapie hiện đại như :
- một chất mùi thơm kích
thích stimulant aromatique,
- và thuốc bổ nhẹ tonique
doux.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda, Cây Thạch
xương bồ Acorus calamus được đánh giá cao như một tái tạo, phục sinh régénérateur cho :
- não bộ cerveau,
- và hệ thần kinh système
nerveux
và như
một phương thuốc cho :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Tuy
nhiên, một biện pháp phòng ngừa nhất định cần phải thực hiện trong sự sử dụng
bởi vì một số hình thức nhất định của Cây có thể gây ra :
- bệnh ung thư cancérigènes.
▪ Rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là :
- làm bớt đau anodin,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất mùi thơm aromatique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- gây ảo giác hallucinogène,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- an thần sédatif,
- chất kích thích stimulant,
- thuộc dạ dày stomachique,
- là một thuốc bổ nhẹ légèrement
tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Những
rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus sẽ hành động cho cả 2
như :
- một chất kích thích stimulant
và như :
- thuốc an thần
sédatif
cho phép năng lượng của cơ thể được
đặt trong sự cân bằng.
Vì lý do này, nó là một sự chọn lựa
rất tốt để chữa trị những tấn công của :
- sự hoảng loạn panique,
cũng như của :
- sự căng thẳng stress,
- và lo âu hằng ngày anxiété quotidienne.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể gây ra :
- mộ sẩy thai avortement,
trong
khi nhai rễ Cây, giảm được :
- đau răng maux de
dents.
▪ Nhai rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được cho là loại bỏ mùi hôi
của :
- thuốc lá tabac
- và làm tắt tiếng (giọng nói) voix.
▪ Một sự
cẫn thận được đề nghị trên sự sử dụng của rễ
Cây Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
này, đặc biệt dưới hình thức một tinh
dầu thiết yếu được chưng cất, bởi vì một lượng lớn có thể là nguyên nhân
gây ra ảo giác nhẹ hallucinations.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được thực hiện từ những rễ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, nó
được sử dụng trong chữa trị :
- chứng đầy hơi flatulence,
- khó tiêu dyspepsie,
- và biếng ăn anorexie,
- và những rối loạn của túi mật vésicule biliaire.
▪ Trong
những dầu để tắm có chứa Calamus có nguyên nhân :
- nỗi đỏ ở da rougeur
de la peau ( ban đỏ érythème),
- và viêm da dermatite,
đặc
biệt cho những người quá nhạy cảm hypersensibles..
● Hiệu quả căn hành phân phối theo địa
lý :
Căn hành
Thạch xương bồ Acorus calamus, cung
cấp một tinh dầu thiết yếu có chứa :
▪ cho những loại variété
Châu Âu, của những dẫn xuất :
- mono- và sesquiterpéniques ( camphène, p-cymène),
- và những dẫn xuất phénylpropaniques ( dưới 10 % ) hiện
diện chủ yếu bởi :
- β-asarone.
Chất cuối cùng β-asarone là :
- gây bệnh ung thư cancérigène,
và ảnh hưởng xấu trên :
- khả năng sinh sản fécondité.
▪ Loại variété Americanus hầu như không có chứa bêta-asarone,
▪ Trong khi những Cây từ Ấn Độ có nồng độ mạnh
nhất ( cho đến 96 % ).
Tuy
nhiên, mặc dù sự sử dụng cổ xưa, trong Ấn
Độ, toàn Cây Cây Thạch xương bồ
Acorus calamus không bao giờ trách nhiện của sự gây ra bệnh ung thư cancer.
▪ Nó có
thể, cũng được gọi là schoenante, là một trong những thành phần của lý
thuyết của dược diển hàng hải phương tây pharmacopée
maritime occidentale của thế kỷ XVIIIe.
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus đã được du nhập và trồng trong Âu Châu cho những đặc tính của nó :
- mùi thơm aromatiques,
- làm se thắt astringentes,
- tiêu hóa digestives,
- thuốc tống hơi carminatives,
- và thuốc bổ toniques.
▪ Căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có mùi và đắng chứa những
chất :
- choline,
- và chất calamine,
cẫn
thận, không ăn sống bởi vì nó là một chất :
- gây nôn vomitif.
▪ Tuy
nhiên, nếu sử dụng lâu dài có thể là nguyên nhân của :
- sự mệt mõi fatigue,
- và kiệt sức épuisement.
● Những hiệu quả theo liều dùng :
Bên trong cơ thể :
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
được sử dụng bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang mũi sinusite,
..v…v…
Nó được
cho rằng có những sức mạnh tuyệt vời của :
- một thuốc bổ kích thích tonique de stimuler,
- và làm bình thường hóa khẩu vị bữa ăn normaliser l'appétit.
▪ Với
một liều nhỏ, nó làm giảm :
- tính acide của dạ dày acidité
de l'estomac,
trong
những liều quá cao, sẽ làm gia
tăng :
- những sự bài tiết của dạ dày sécrétions de l'estomac,
và do
đó, nó được đề nghị trong chữa trị, chứng bệnh :
- tâm thần biếng ăn anorexie
mentale.
▪ Tuy
nhiên, nếu liều quá lớn, nó gây
ra :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Bên ngioài cơ thể
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cũng
được sử dụng trong dùng bên ngoài cơ
thể để chữa trị :
- những nổi chẩn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgies.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là một phương thuốc
dân tộc cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- ung thư cancer,
- co giật convulsions,
- tiêu chảy diarrhée,
- khó tiêu dyspepsie,
- bệnh động kinh épilepsie, …v..v..
▪ Căn hành của Cây Thạch
xương bồ Acorus calamus này hình như có dùng trong truyền thống Ayurveda
để chữa trị :
- bệnh mất ngủ 'insomnie,
- chứng u uất mélancolie,
- loạn thần kinh névrose,
- sốt từng cơn fièvres
rémittentes,
- mê sảng délire,
- cuồng loạn hystérie,
- trí nhớ mémoire
- động kinh épilepsie,
- ho toux,
- và bệnh tâm thần
phân liệt schizophrénie.
Dường
như, là một dược thảo truyền thống để chữa trị :
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques
▪ Trong
những dược điển truyền thống Châu Á,
những căn hành hoặc những cành lá Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
được biết đến với những đặc tính :
- diệt trùng giun sán anthelminthiques,
- tiêu hóa digestives,
- lợi tiểu diurétiques,
- long đờm expectorantes,
- thuộc bao tử stomachiques.
▪ Dân bản địa Mỹ Amérindiens có một thời gian dài sử
dụng dược thảo này.
Họ nhai những rễ Cây Thạch xương bồ
Acorus calamus để gia tăng :
- năng lượng énergie,
- và sức chịu đựng endurance.
▪ Hơn nữa, trong Châu Phi, tinh dầu
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
được sử dụng để bảo vệ mùa màng của bắp ngô hoặc của khoai mì, những tấn công
của những loài côn trùng phá hoại như là :
- capucin lớn của bắp maïs (loại bọ cánh cứng coléoptère - Prostephanus truncatus).
▪ Y học Ấn Độ đã được ghi nhận đã được ghi nhận được « thanh lọc / giải độc ».
Cây
Thạch xương bồ Acorus calamus thông qua một quá trình được biết dưới tên Sodhana prakriya, được thực hiện đun
sôi những căn hành của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus trong nước tiểu của bò
trong 3 giờ, sau đó đun sôi trong một dung dịch (3 heures) của Cây Chân vịt Ấn Sphaeranthus indicus, tiếp đến Pancha pallav (ám chị 5 lá, thường 5
loại lá quý ) (3 heures) trước khi được áp dụng với một quá trình dưới tên gandhodak.
Dường như nước tìểu bò là có thể
hoán đổi với một sự ly trích đơn giản nước nóng, và quá trình đã được xác nhận
để làm giảm hàm lượng β-asarone của
Cây Thạch xương bồ.
▪ Y học
truyền thống Tàu, dường như cũng thanh lọc dược thảo từ hàm lượng :
- chất β-asarone,
và như vậy thông qua một nước nấu
sắc décoction của 1 giờ, hình như đủ
để làm giảm đến 85% của hàm lượng β-asarone với thêm 2 giờ nhiệt luyện có hiệu quả loại bỏ hầu hết những β-asarone của dược
thảo ( giảm hàm lượng từ 1,5 đến 2,5% xuống 0,0005%).
Qua 2 phương thức trên cho ta thấy
rằng, cả hai truyền thống Ấn Độ và Tàu dường như có những quá trình để loại bỏ
:
- β-asarone từ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus.
và nó dường như cả 2 quá trình là
đã có hiệu quả .
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được trồng trong những vùng
đầm lầy và dọc theo dòng sông ở Đông Âu. Chỉ
những căn hành được sử dụng.
Thu
hoạch vào mùa xuân và mùa thu và sấy khô trong bóng râm.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus là một thuốc bổ đắng amer :
- kích thích những tuyến tiêu hóa glandes digestives.
▪ Dùng
trong trà thé, nó có hiệu quả chống
lại tất cả những rối loạn dạ dày troubles
gastriques, như là:
- những chứng đầy hơi ballonnements,
- buồn nôn nausées,
- trào ngược dạ dày-thực quản ( reflux ) brûlures gastro-œsophagiennes.
Trào
ngược dạ dày liên quan đến việc thu hồi một phần nào thức ăn của dạ dày vào
thực quàn ( ống nối từ miệng đế dạ dày ). Thức ăn trong dạ dày có tính acide do
dạ dày tạo ra ( do dịch vi ) giúp tiêu hóa thức ăn.
Tuy
nhiên lớp niêm mạc ở thực quả không được thiết kế để chịu đụng được nồng độ
acide của thức ăn của dạ dày. Vì vậy thức ăn trào ngược vào thực quản làm cho
thực quản có một cảm giác “ nóng rát ” và “ kích ứng ” do đó mà có tên “ nóng
phởng dạ dày thực quản ”
▪ Maria
Treben, một nhà dược thảo Áo ở thế kỷ XXè, đề cập đến :
- nhiều rối loạn bộ máy tiêu hóa troubles de l'appareil digestif
cũng như
cho :
- bệnh thống phong goutte,
- tê cống gelures,
- và ung thư đường ruột cancer
des intestins.
▪ Ở Canada, nơi đây Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được gọi là belle-angélique bởi những dân Québécois và sweet flag bởi những người dân nói ngôn ngử Anh anglophones, một số người thổ dân bản
địa indiens, nhai những căn hành cho hiệu quả :
- kích thích stimulants của nó,
và phương pháp trị liệu thérapeutiques với liều mạnh, nó có thể
gây ra :
- những ảo giác thị giác hallucinations visuelles.
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus và
những sản phẩm của Cây được cho phép lưu hành trong Âu Châu với một giới hạn
tối đa cho phép của β-asarone là :
- 0,1 mg/kg trong những
thức ăn,
- và 1 mg/kg trong thức
uống có cồn
▪ Trong
Tàu, những lá và những căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus nghiền
nát được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticides
chống
lại những con bọ chét pucerons, những
con rầy cicadelles, sâu hại lúa và
những con ve mạc acariens.
Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cũng được sử dụng trong hun khói fumigation với Cây ngải cứu Artemisia vulgaris chống lại những con
muỗi moustiques.
▪ Trong
Ấn Độ, Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được sử dụng trong y học
truyền thống ayurvédique dưới tên "Vacha" như :
- kích thích thần kinh stimulant nerveux,
- tiêu hóa digestif,
- buồn nôn émétique ( với liều cao ),
- long đờm expectorant,
- và thông xoang mũi décongestionnant
des sinus,
và như :
- lợi tiểu diurétique.
Nghiên cứu :
► Dược học Pharmacologie.
● Huyết thanh :
Dùng
uống β-asarone ( qua trung gian trích xuất Cây Thạch xương bồ Calamus)
với 30mg / kg cho chuột đạt được một Cmax của 2,5 pg / mL ở Tmax của 1,33 +/- 0,29 giờ, cũng
có một chu kỳ bán rả demi-vie của 3,65
+/- 0,27 giờ.
●
Tương tác với phân hóa tố enzymatiques :
Trích xuất éthanolique Cây Thạch xương bồ Acorus
calamus được biết để ức chế CYP3A4 (IC50 46,84
+/- 1.83μg / ml) và CYP2D6 (36,81 +/- 3.93μg
/ mL) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Tiềm năng ức chế những phân hóa tố
của trao đổi chất biến dưởng của những thuốc métabolisme des médicaments, và trong khi những nồng độ tăng cao,
nó vẫn có thể phần nào thích hợp cho uống bổ sung.
● Thần
kinh học Neurologie
▪ Cholinergique dẫn truyền thần kinh neurotransmission :
200 pg / ml của trích xuất Cây
Thạch xương bồ Acorus calamus, có khả năng gây ra :
- 53,7 +/- 5,5% ức chế
phân hóa tố enzyme acétylcholinestérase.
Nhưng, khi người ta xem xét duy
nhất ở thành phần hợp chất tinh dầu thiết yếu, nó dường như là mạnh nhất để ức
chế acétylcholinestérase (CI50 của 10,67 +/- 0.81μg / mL) chủ yếu là do β-asarone
(IC50 của 3,33 +/- 0.02μM); α-asarone không quá mạnh (46,38 +/- 2.69μM) và β-asarone
không thành công tốt hơn thuốc tham khảo physostigmine (0,28 +/- 0.015μM).
Trong khi mà trích xuất tổng thể Cây Thạch xương bồ Acorus calamus hình như không hiệu quả để ức
chế phân hóa tố acétylcholinestérase, phân lập β-asarone dường như không có một
chất ức chế đáng kể của phân hóa tố enzyme
này.
▪
GABAergique dẫn truyền thần kinh neurotransmission :
Trích xuất éther dầu hỏa của căn
hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
đã được ghi nhận để cho thấy triển vọng trong tín hiệu bởi những thụ thể GABA A
của loại phụ α1β2γ2S bởi so sánh với những dược thảo khác truy tìm.có thể cải
thiện tín hiệu bởi thụ thể GABA A ở 277 +/- 9,7% của kiễm soát khi ở 100 pg /
mL, điều này được cho là chủ yếu do β-Asarone (CE50 của 171,5
+/- 34.6μM để đạt đến 1200 +/- 163% của kiểm soát ) và (+) - dioxosarcoguaiacol
(CE50 của 65,3 +/- 21.6μM đạt 588 +/- 126% của kiểm soát ).
Trong
khi mà một nồng độ mạnh hình như là cần thiết, tiềm năng trong đó β-asarone cải thiện thụ thể GABA A là khá đáng kể.
▪ Bảo vệ thần kinh neuroprotection :
Gây ra
bởi acrylamide, tính nhiễm độc thần
kinh neurotoxicité ( nồng độ của glutathoine
giảm độc tính toxicité liên kết với
một sự gia tăng của hàm lượng thụ thể của dopamine trong thể tân vân hạch striatum và được giảm trong những chuột
đã nhận được 25 mg / kg của một trích xuất éthanolique 50% của căn hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus hơn
10 ngày cùng với acrylamide theo đánh giá bởi sự tê liệt của những chi (chân)
chuột, sự gia tăng hàm lượng của những thụ thể dopamine và của sự giảm glutathoine
là bình thường hóa.
Một số hiệu quả nhất định bảo vệ
thần kinh neuroprotecteurs tối thiểu,
cơ chế không được biết đến.
● Huyết áp động mạch pression artérielle :
Ở những
chuột huyết áp cao, 250mg / kg của trích xuất acétate d'éthyle của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
trong 7 ngày trước thăm dò nghiên cứu ( tắc động mạch thận để gây ra huyết áp
cao hypertension) đã ghi nhận rằng sự
gia tăng huyết áp động mạch tâm thu systolique
và huyết áp động mạch tâm trương diastolique
đã bị suy yếu cùng với một sự suy giảm của rénine
huyết tương plasmatique và sự bảo
quản chỉ dấu sinh học biomarqueurs
của sự oxy hóa oxydation (MDA và
glutathion trong thận reins).
Thứ đến
những hiệu quả bảo vệ thận protecteurs
rénaux ( với sự sử dụng cấp tính ), Cây
Thạch xương bồ Acorus calamus có thể chống :
- tăng huyết áp anti-hypertensive
▪ Trầm cảm
dépression :
Tiêm 50-100 mg / kg của trích xuất
méthanolique của Cây Thạch xương bồ
Acorus calamus ở những chuột hơn 7 ngày thể hiện với liều phụ thuộc của
những hiệu quả chống trầm cảm anti-dépresseurs với một tiềm năng so với 5mg
/ kg imipramine.
Hiệu quả có thể chống trầm cảm anti-dépresseurs; hiệu nghiệm là không
đáng kể, cơ chế cũng không được biết đến.
▪ Trí
nhớ mémoire và học tập apprentissage :
12,5-50mg
/ kg cho uống β-asarone trong vòng 28 ngày ( bắt đầu từ 3 ngày sau
khi nhiễm độc của β-amyloïde) là có thể bảo quản được nhận thức cognition ở những chuột với một tiềm
năng so với 0,33 mg / kg chlorhydrate de donépézil được liên kết với một sự
giảm trong quá trình tự hủy vùng đồi apoptose
hippocampique chuột ( trong đó donépézil không có hiệu quả ).
Hiệu
quả chống mất trí nhớ anti-amnésiques
có thể liên hệ với liều cao β-asarone, được cho là một sự kết hợp của sự ức chế của phân
hóa tố acétylcholinestérase và hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs
● Viêm Inflammation và miễn nhiễm Immunologie, đại thực bào Macrophages :
5-20μg / ml của polysaccharide tan trong nước từ rễ của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có
khả năng kích thích sự sản xuất nitrite bởi những đại thực bào macrophages trong hầu hết hiệu lực với 10
pg / mL (16,7%) và có khả năng kích thích sự bài tiết IL-12 (đại thực bào macrophages) và TNF -α ( tế bào đơn nhân cellules
mononucléaires) không ảnh hưởng IL-10.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ An
toàn và chất độc toxicologie :
β-asarone
được biết để sử dụng như loại thuốc trừ sâu pesticide,
trước hết đánh giá là có :
- tiềm năng độc tính.toxicité
potentielle.
Theo CEFS
(Ủy ban chuyên gia của Âu Châu trong thành phần chất thơm ) đã đánh giá sự sử
dụng của β-asarone trong thực phẩm
hương liệu, nó đã được xác định là gây ra :
- ung thư cancérigène,
và giới
hạn ở lượng với 0,05 mg / kg cho thực phẩm và 0,5 mg / kg cho thức uống có
alcool.
Ngoài
ra, nó đã cho thấy rằng Cây Thạch
xương bồ Acorus calamus đã không thích hợp với sự tiêu dùng cho người do
hàm lượng chất β-asarone và không thành lập “ liều vừa đủ hằng ngày ” cho mức
độ này.
Nguồn
khác cho thấy rằng giới hạn cho sự tiêu dùng hằng ngày của β-asarone là 0,115mg
(115μg) / ngày.
▪ Mối nguy hại được biết của Cây Thạch xương
bồ Acorus calamus.
Rễ tươi
của một số tộc đoàn cây Thạch xương bồ Acorus alamus nhất định có thể là độc
hại toxique. Nó hiện có 2 hình thức khác nhau
của Cây này.
▪ Hình thức tam bội nhiễm sắc thể triploïde của loài tìm thấy ở Á Châu,
loại này có chứa thành phần hợp chất asarone.
Loại này có tính :
- an thần tranquillisants,
- và hoạt động kháng
sinh antibiotique,
nhưng cũng có tiềm năng :
- độc hại toxiques,
- và gây ung thư cancérigènes.
▪ Tuy nhiên hình thức lưỡng bội
nhiễm sắc thể diploïde của Cây, được
tìm thấy trong Bắc Mỹ và Sibérie là không có những thành phần
hợp chất này.
▪ Những rễ được tìm thấy trong Ấn
Độ từ ngàn năm nay không thấy báo cáo của :
- bệnh ung thư cancer.
Trong
thời gian gần đây nhấtcủa tinh dầu thiết yếu đã được ly trích từ những rễ Cây
được sử dụng trong y học.
▪ Nó
hình như tập trung những hợp chất không được ưa chuộng, vì vậy dầu thiết yếu và
rễ phải tránh cho sử dụng thuốc.
▪ Nó
cũng đề nghị là chỉ rễ của những tộc đoàn ở Bắc Mỹ và Sibérie được biết đến là
sử dụng để tránh bất kỳ vấn để có thể xảy ra.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học .
▪ Sử
dụng bên trong cơ thể :
Rượu
khai vị Apéritif và thuộc bao tử stomachique : giúp chống lại :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs ,
- và những nóng rát dạ dày brulures gastriques..
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
Bằng
cách thêm vào nước nâu sắc décoction với
“ nước nóng tắm ”, có hiệu quả :
- thư
giản những bắp cơ relaxant sur les muscles,
- và an
thần sédatif trên những hệ thần kinh système nerveux.
Cây,
cũng như những loại hoa cúc camomille, giúp :
- giảm bớt căng thẳng thần kinh,
- và tìm lại giấc ngủ sommeil.
● Những sử dụng khác :
▪ Nó có
thể tiêu dùng khô và ngào đường ( như gừng gingembre
) hoặc chưa khô, nghiền nát sau đó sử dụng trong nấu ăn như một hương liệu aromate.
Ngày
xưa, Cây được thêm vào trong thành phần của những bình hương liệu pots pourris hoặc trong những túi nhỏ để
cho có hương thơm trong những hộc tủ quần áo hay vật dụng.
▪ Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
được sử dụng trong công nghệ thực phẩm, thảo dược trị liệu phytothérapie và kỹ nghệ dược phẩm pharmaceutique hoặc trong của hàng bán thuốc không nhất thiết phải
sử dụng để trị liệu parapharmaceutique
:
- bào chế tinh dầu thiết yếu huile essentielle ( giàu chất asarone),
- bánh kẹo thơm confection
de parfums,
- rượu liqueurs,
- bia bières,
- kem đánh răng dentifrices.
▪ Những
lá Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
được sử dụng trong đan giỏ vannerie hoặc
trong đan thảm nattes tissées.
Nó cũng
được sử dụng trong những mái lá lợp nhà.
▪ Một
dầu thiết yếu thu được từ căn hành
của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus, được sử dụng trong nước hoa parfumerie và như hương liệu cho thực
phẩm.
▪ Dầu
chủ yếu được chứa trong da vỏ ngoài
của rễ, nó có một mùi gợi nhớ lại
mùi của hoắc hương patchouli.
▪ Những
rễ tươi Cây Thạch xương bồ Acorus calamus cho khoảng 1,5-3,5 % tinh dầu
thiết yếu, rễ sấy khô cho khoảng
0,8%.
Một số
Cây từ Nhật Bản đã thu được 5% tinh dẩu thiết yếu .
▪ Dầu
thiết yếu cũng là :
- một thuốc diệt côn
trùng insectifuge,
- và là thuốc trừ sâu insecticide.
Nó có hiệu quả chống lại những con ruồi mouche domestique.
▪ Trong
khi thêm vào lúa gạo dự trữ trong những kho, nó giảm đáng kể những thiệt hại do
côn trùng làm hư hại bởi vì dầu trong rễ
có tác dụng khử trùng những con mọt gạo.
Dầu
thuiết yếu thu được từ những lá Cây Thạch xương bồ Acorus calamus được
sử dụng trong nước hoa và để chế tạo giấm thơm
Những lá và những rễ Cây Thạch xương bồ
Acorus calamus có một hương thơm thươi mát của quế cannelle.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Thạch xương
bồ Acorus calamus có thể được sấy khô và sử dụng để đuổi những côn trùng
hoặc có một mùi thơm cho tủ kệ.
▪ Nó
cũng có thể dùng làm nhang đốt.
▪ Trồng
những Cây Thạch xương bồ Acorus
calamus được cho là để đuổi muỗi.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Căn
hành Cây Thạch xương bồ Acorus calamus
có thể gọt bỏ vỏ và rửa sạch để loại trừ những chất đắng sau đó ăn như một trái
cây .
▪ Nó cũng có thể rang nướng và sử
dụng như rau cải légumes, hoặc nó có
thể sử dụng như mứt kẹo và món ăn tráng miệng.
▪ Căn hành sấy khô của Cây Thạch xương bồ Acorus calamus và
dưới dạng bột có một hương vị gia vị và sử dụng như một thay thế cho gừng gingembre, quế và hạt nhục đậu khấu muscade.
▪ Những
lá non Cây Thạch xương bồ Acorus calamus có thể nấu chín và sử dụng như
légume hoặc thêm hương vị cho những món ăn tráng miệng, cùng một phương cách sử
dụng ở vỏ vanille.
▪ Bộ
phận bên trong của thân non Cây Thạch
xương bồ Acorus calamus có thể sử dụng trong salades.
▪ Những
hoa Cây Thạch
xương bồ Acorus calamus , ngọt và có thể ăn sống.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire