Wild Ginger - Asaret
du Canada
Gừng hoang - Tế hoa Canada
Asarum canadense L.
Aristolochiaceae
Đại cương :
Đây là giống Asarum trong họ
Aristolochiaceae. Cây có nguồn gốc ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam Nhật Bản và
Tàu.
Nhưng ngày nay cũng có thể phát hiện
ở Bắc Mỹ và ở Châu Âu.
Những loài thực vật này có đặc tính
Hoa đỏ, Căn hành ngầm dài và lá hình thận. Tuy nhiên người ta không giải thích
lý do tại sao gọi là “ Gừng hoang dại ”, trong khi đứng về phương diện phân
loại và hình thể, nó hoàn toàn khác nhau không liên quan với Họ của Cây Gừng
Zingiberaceae.
Thật vậy, tên này bắt nguồn từ mùi
thơm và hương vị giống như Gừng gingembre, thay vì có liên quan. Nguyên nhân
này, nên nó thường được thêm vào trong thực phẩm để có thêm một hương vị giống
như căn hành gừng gingembre.
▪ Trong y học, Cây Gừng hoang chủ
yếu dùng nguyên cây sấy khô ở Châu Á, đặc biệt trong những loài như :
Asarum heterotropoides Fr. Schmidt var.mandshuricum (Maxim.) Kitag., Asarum
sieboldii Miq. Var. Seoulense Nakai, hoặc Asarum sieboldii Miq.
- 2 Cây đầu gọi tên y học Tàu là “
Liao Xi Xin ”, sản xuất chủ yếu trong vùng Đông Bắc, trong khi Cây thứ 3 gọi “
Hua Xi Xin ” sản xuất chủ yếu trong tỉnh Thiểm Tây, Hà Nam, Sơn Đông và Chiết
Giang.
Thời gian thu hoạch tốt nhất vào
mùa thu hoặc trái chín vào giai đoạn mùa hè.
▪ Cây Gừng hoang là một thực vật
của những khu rừng mầu mỡ rụng lá. Trong những nơi thuận lợi, những căn hành có
thể phát triển hỗ trợ cho một thảm dầy đặc những tàng lá loại trừ những dạng
thực vật khác trong diện tích khoảng 1 m hay hơn.
Những
hoa xuất hiện vào tháng 4 hoặc tháng 5, nhưng thường chỉ nhìn thấy khi người ta
vẹt đẩy những lá sang một bên.
Những hoa kỳ lạ của Gừng hoang đã gây ra
nhiều suy đoán và nghiên cứu về phương cách thụ phấn của nó, nó hình như thụ phấn
bởi cô trùng ruồi, phần lớn những hạt
được sản xuất bởi sự tự thụ phấn auto-pollinisation.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân
thảo,
yếu, sống lâu năm có thể đạt tới 30 cm cao. Thân bao gồm một căn hành bò trườn,
dài, nạt thịt, màu vàng phân nhánh hoặc ngay dưới bề mặt đất.
Lá, cây cơ bản chỉ có 1
lá, từng cập phát xuất từ nhánh của căn hành.
Lá có thể rộng khoảng 15 cm. Cả 2 lá dạng trái tim chung nhau, mặt trên
nhẵn bóng và cuống lá có lông bên dưới, khoảng 20 cm dài và khoảng từ 7 đến 25
mm rộng, mỗi 1 cuống mang 1 lá.
Hoa, có dạng hình chuông, cô
độc, 3 mảnh đều nhau và dài đến 4 cm. Màu nâu hay màu tím đậm. Một cuống hoa
xuất hiện giữa 2 gốc ghép, ngắn hầu như để nâng hoa nằm trên mặt đất.
Những hoa, mọc ở gốc lá và được che kín bởi những lá và màu sắc giống
như những chiếc lá rụng, rủ xuống giữa 2 thân của những lá, có lông mịn như
len, bên trong màu sậm hơn bên ngoài và có cấu trúc mịn, có mùi thơm, cay và
đắng nhẹ.
Mỗi hoa gồm :
- 3 đài hoa dính liền nhau. Những
đài hoa đính nhau hình thành một ống dạng chông màu xanh lá cây nhạt thay đổi
từ 8 đến 16 mm dài.
- 2 nhụy đực, những tiểu nhụy có
chỉ rời, kéo dài như điểm lông, trên mang một bao phấn ngắn.
- bầu noãn hạ, dính với những bộ
phận bên trong của ống đài hoa, nuốm to và yếu 6 thùy ở ngọn 1 vòi nhụy dầy.
- Cánh hoa ( vắng mặt ).
Trái, dáng vẽ bên ngoài của
bầu noãn thay đổi với một viên nang cứng, màu nâu, 6 tế bào
Hạt, khoảng 5 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
▪ Căn hành, rễ, lá, hoa.
▪ Thân rễ ngầm hay căn hành và hoa
đươc sử dụng như một thay thế cho gừng gingembre.
▪ Rễ,
đặc biệt là thật khô có vị cay nồng cay như hỗn hợp hạt tiêu và gừng nhẹ, nhưng
có mùi thơm mạnh.
▪ Rễ
tốt nhất được thu hoạch vào mùa thu, nhưng có sẵn quanh năm, nó có thể được sấy
khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một dầu dễ bay hơi của Cây Gừng
hoang Asarum canadense, khi xưa thường được sử dụng rộng rãi trong nước hoa.
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa :
- chất có vị chát âcre,
- một nguyên chất đắng
gọi là : Asarin,
- nhựa mà đỏ nhạt résine
rougeâtre,
- chất nhờn mucilage,
- cay épicé,
- thơm aromatique,
- một dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- chất gôm gomme,
- một chất diệp lục tố chlorophylle,
- chất béo graisse,
- tinh bột amidon,
- đường sucre,
- và những muối khác sels.
và một chất như :
- long não camphre.
▪ Tinh dầu dễ bay hơn, bao gồm chủ yếu :
- méthyleugénol,
- asarone,
- safrole,
- và những thành phần
khác
Ngoài ra còn có chứa :
- những N-isobutyldodécatétraénamide,
- higenamine,
- sitostérol,
- stigmastérol,
- và những chjất khác …..
▪ Dầu Cây Gừng hoang Asarum
canadense là những thành phần của :
- Nazaréen (C10H16), một nguyên chất
trung tính,
- Asarin (C12H16O2),
- Asarol (C10H18O),
- và những éthers của asarol có lẽ là acétique,
- và valérianique
và
người ta nghĩ cũng có chứa :
- méthyl-eugénol, một chất mà cho đến nay vẫn chưa được
quan sát trong thiên nhiên.
▪ Nó có
lẽ, cũng có chứa một alcaloïde, như
một năng lượng thu được cho cơ thể với một số lượng rất nhỏ, có phản ứng với
thuốc thử nhóm alcaloïdes.
▪ Chất nhuộm màu ( vàng ), như Giáo
sư Power đã trình bày, dường như là giống như assarin mà Graeger đã tìm thấy trong
asarabacca (Asarum europaeum).
▪ Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa một hợp chất :
- acide aristolochique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Gừng hoang Asarum
canadense, có một lịch sử lâu dài của sự sử
dụng y học và trong nấu ăn bởi những người Mỹ bản địa và những người định cư
của Bắc Mỹ, những sự sử dụng tương tự đã được ghi nhận cho những loài có liên
quan được tìm thấy trong Châu Âu và Châu Á.
▪ Mặc
dù những sử dụng truyền thống, những kiến thức hiện nay phải thận trọng truyền
bá ý tưởng.
Nó hiện
có những bằng chứng cho cả hai :
- đặc tính hiệu quả y học chữa trị,
- và những phản ứng độc hại toxiques,
bao gồm
những đặc tính có tiềm năng :
- gây ung thư cancérigènes.
Cây
Gừng hoang Asarum canadense đã được sử dụng rộng rãi như một dược thảo bởi một
số bộ lạc bản địa ở Bắc Mỹ, đã sử dụng để chữa trị trong một phạm vi rộng rãi
của những bệnh.
Cây đôi
khi còn được sử dụng trong những dược phòng hiện đại herboristerie moderne.
▪ Cây
Gừng hoang Asarum canadense được sử dụng cho nhiều mục đích y học, bao gồm chữa
trị :
- những rối loại tiêu hóa troubles digestifs,
trong
đặc biệt :
- hơi trong dạ dày ruột gaz,
- và một thuốc dán đắp cataplasme
trên những vết thương lỡ loét plaies.
Nhiều
người sử dụng có thể thu đưọc phần nào giá trị, cho thấy Cây có một số đặc
tính :
- kháng vi khuẩn nhất định antimicrobiennes.
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đớn mãn tính lồng ngực poitrine,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những co thắt đau nhức của ruột douloureux de l'intestin,
- và của dạ dày estomac,
- những kinh nguyệt ít menstruations
peu,
- hoặc đau douloureux,
- những co giật ở trẻ em convulsions infantiles .
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được sử dụng thành công bởi Dr JR Black trong :
- chứng thủng nước hay tích dịch hydropisie với nước tiểu có chất lòng trắng trứng albumine albuminuria.
▪ Cây Gừng hoang Asarum
canadense là một chất kích thích cay nồng,
được sử dụng để thúc đẩy :
- khạc ra đàm expectoration,
- có đặc tính tống hơi carminatives.
- sự đổ mồ hôi transpiration,
- giảm sốt fièvre,
- và ho toux,
- và đau cổ họng hay viêm họng maux de gorge.
▪ Cây Gừng hoang Asarum
canadense được sử dụng trong :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những bệnh đau đớn khác của dạ dày estomac,
- và của ruột intestins
nơi đây
không có triệu chứng viêm nào inflammation
hiện có, và trong những bệnh :
- phổi mãn tính pulmonaires
chroniques.
▪ Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích irritant,
- một chất kích thích mạnh puissamment stimulante,
- thuộc dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense chứa những chất kháng sinh antibiotiques có hiệu quả chống lại :
- những vi trùng với phổ rộng bactéries à large spectre,
- và những nấm champignons.
▪ Rễ Cây cũng là một thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif sử dụng cho :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và đầy hơi flatulence;
▪ Căn hành Cây Gừng hoang Asarum
canadense được thu hoạch vào mùa thu. Căn hành tươi có vị cay và nồng và có một mùi
thơm long não khó chịu.
Nó có thể không tốt để thay thế cho
gừng tươi trong lãnh vực sức khỏe.
Tuy nhiên, những người định cư đầu
tiên đã xấy khô và cắt nhỏ những căn hành như để thay thế cho gừng thật gingembre.
▪ Sự sử dụng của căn hành của Cây Gừng hoang Asarum
canadense trong kẹo và sirop để làm giảm :
- chứng đầy hơi flatulences,
- và quặng thăt dạ dày crampes d'estomac,
● Hành động dược học hiện đại và cơ
chế hóa học :
▪ Dầu dễ bay hơi, trích xuất trong nước và trong alcool là :
- hạ sốt antipyrétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- an thần sédatif,
- chống co giật anticonvulsif.
và được sử dụng như :
- chất gây mê tại chổ anesthésique
local.
▪ Với liều dùng lớn của tinh dầu dễ bay hơi có
thể :
- kích thích exciter,
và sau đó :
- ức chế hệ thống thẩn
kinh trung ương système nerveux central,
cho thấy một hiệu quả độc hại toxique và tác dụng phụ.
▪ Thành phần higenamine chứa trong Cây có thể
tăng cường cho :
- tim cœur,
- giản nở những mạch máu vaisseaux sanguins,
- thư giản những cơ trơn muscles lisses,
- cải thiện trao đổi chất biến dưởng của những chất béo métabolisme des lipides,
- nâng cao đường máu glycémie,
và cũng
hiệu quả khác …..
▪ Thành
phần safrole chứa trong cây là :
- một chất độc hại toxique
gây ung thư cancérogène.
có thể
dễ dàng bị hủy hư hỏng bởi nhiệt độ cao.
● Lợi ích cho sức khỏe của Gừng hoang gingembre
sauvage :
Như đã
đề cập bên trên, nó ám chỉ một vài loài trong họ Aristochiaceae. Trên phương
diện lâm sàng, nó thường được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và thuốc để làm giảm những rối loạn bên ngoài troubles
extérieur.
Danh
pháp dân gian của Tàu có thể dịch nghĩa đen bởi « Cay hăng nhỏ », vì nó có rễ
nhỏ, mùi thơm mạnh và hương vị cay nồng.
Nó là
một thuốc tốt, có thể :
- trục xuất gió lạnh bên ngoài trong khi việc gở bỏ những
tình trạng trì trệ của âm-hàn yin-froid bên trong cơ thể.
Trong
khi đó, nó có thể :
- làm giảm đau nhức douleur,
- và ngăn ngừa ho toux.
Mặc dù, là đặc tính tốt :
- trục xuất gió lạnh froid expulsion,
nó thường được sử dụng như một
thuốc chánh trong công thức làm giảm trên diện tích mặt thoáng bình thường bởi
vì chức năng làm đổ mồ hôi transpiration
yếu.
▪ Cho đến ngày nay, đã có trên 2.000
năm lịch sử của sự sử dụng như thuốc.
Và tài liệu hiện có sớm nhất là «
Thảo dược cổ điển Sheng Nong." tuy nhiên, nó là “ Le Shang Han Lun ” ( trên
sự hư hại của lạnh ) sau đó đã tìm thấy và đạt được tiềm năng để chữa trị trên
mô hình gió lạnh bên ngoài, tất cả mọi loại :
- đau nhức douleur,
- những lỗ thông bị chặn
nghẽn orifices bloqués,
- ho toux,
- và suyễn asthme do phổi bị lạnh,
- và tương tự như thế.
▪ Ngày nay, phạm vi chữa bệnh của
nó đưọc xem như mở rộng và được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- những bệnh loét tái
phát ở miệnh ulcères récurrents orales,
- chứng bất lực impuissance,
- mất ngôn ngử do bởi
tai nạn đột quỵ AVC,
- nhịp tim chậm bradycardie,
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh Ménière, ( hay
hội chứng Ménière được đặc trưng bởi những tái phát của cơn chóng mặt bởi những
tiếng kêu rít, ù tai giảm thính lực….)
- không phóng thích tinh
trùng anéjaculation,
- đau dịch hoàn douleurs
testiculaires,
- vô sinh ở phụ nữ stérilité
féminine,
- nổi mề đay urticaire,
và còn
nữa ….
Ngoài
ra, nó cũng thường được sử dụng để :
- gây mê răng anesthésie
dentaire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Người
dân Mỹ bản địa Amérindiens sử dụng
Cây Gừng hoang Asarum canadense như một dược thảo để chữa trị một số bệnh nhất
định như :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
- sưng vú seins
gonflés,
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume,
- sốt ban, hay sốt chấm typhus,
- bệnh cảm nóng hay ban
đỏ fièvre scarlatine,
- dây thần kinh nerfs,
- đau cổ họng, viêm họng
maux de gorge,
- chuột rút crampes,
- viêm tai otites,
- đaui đầu maux de
tête,
- co giật convulsions,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh lao tuberculose,
- rối loạn đường tiểu troubles
urinaires,
- và những bệnh hoa
liễu maladies vénériennes.
Ngoài
ra, nó cũng được sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant,
- một chất kích hoạt cho
khẩu vị bữa ăn activateur de
l'appétit,
- và một ý thích charme.
Nó cũng được sử dụng như một hỗn
hợp phụ gia để tăng cường cho những chế phẩm khác.
▪ Người Mỹ bản địa, bào chế nước
nấu sắc décoctions và ngâm trong nước
đun sôi infusion căn hành của Cây
Gừng hoang Asarum canadense, đem dùng cho :
- kinh nguyệt menstruation,
- và điều chỉnh nhịp tim bất thường rythme cardiaque irrégulier.
sử dụng
như :
- biện pháp ngừa thai contraceptif
và để
điều trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng, viêm họng maux de gorge,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và chuột rút crampes;
▪ Rễ và căn hành Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được đun sôi dần dần
với một lượng nhỏ nước trong một thời gian dài và đem uống dung dịch, kết quả
như là :
- một thuốc ngừa thai contraceptif
bởi
những người phụ nữ trong bộ lạc da đỏ ở Bắc Mỹ.
▪ Người
ta tìm thấy, và đã đề cập trong những thuốc và trong những sự sử dụng khác của
những Cây Gừng hoang Asarum canadense trong Bắc Mỹ, sự sử dụng của họ với một
số lượng lớn để gây ra :
- xẩy thai avortement.
- và chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpent ( có nơi tên gọi là Canada snakeroot ).
▪ Những
người Mỹ bản địa Abénaquis sử dụng nước nấu sắc décoction của Cây
Gừng hoang Asarum canadense bằng cách kết hợp với những dược thảo khác để chữa
trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Dân chúng Ojibwe, một dân tộc lớn nhất của bản địa Mỹ trong Bắc Mỹ, đã sử
dụng rễ của Cây Gừng hoang Asarum canadense này như một món ăn khai vị bằng
cách để trong bất cứ thức ăn nào bởi vì nó đã nấu chín .
Nó cũng
được sử dụng cho :
- ăn khó tiêu indigestion.
▪ Những người dân Iroquois, 6 quốc gia bản địa Mỹ có ngôn
ngữ iroquoises, sử dụng rễ Cây Gừng
hoang Asarum canadense để chữa trị :
- bệnh tinh hồng nhiệt fièvre scarlatine,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- rối loạn đường tiểu troubles
urinaires,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Dân
tộc bản địa Bắc Mỹ Cherokee đã sử
dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense cho một loạt lớn mục đích y học. Những rễ đã được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những vấn đề tim problèmes
cardiaques,
- và y học của máu médecine
de sang.
▪ Dân Menomini, dân có nguồn gốc của Wisconsin và miền bắc Michigan., đã sử dụng những rễ tươi
hoặc xấy khô của Cây Gừng hoang Asarum canadense như :
- thuộc dạ dày nhẹ stomachique doux.
▪ Khi mà những bệnh nhân có tình
trạng yếu hoặc có một dạ dày yếu dễ bệnh và có thể gây tử vong khi ăn một vài
cái gì mà nó thèm muốn, nó được nuôi bằng một phần rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense này. Bất kể, bệnh nhân muốn, có
thể tiêu dùng mà không bị chuyện gì xảy ra.
▪ Những thổ dân bản địa Mỷ, Meskwaki coi như một bộ tộc Fox, sử dụng ngâm ngập những căn hành
nghiền nát và nhỏ dung dịch này vào tai để làm giảm :
- đau tai maux d'oreilles.
▪ Những dân bản địa Mỹ Micmacs ở đông bắc bờ biển của Mỹ, cũng
sử dụng rễ Cây Gừng hoang Asarum
canadense như thuốc :
- thuộc dạ dày stomachique,
- và để chữa trị chứng chuột rút crampes.
▪ Những người Âu Châu định cư đầu
tiên ở Bắc Mỹ, không nghi ngờ, học được nhiều công dụng thuốc của người Mỹ bản
địa.
▪ Những sử dụng dân gian khác của
Cây Gừng hoang Asarum canadense bao gồm :
- giảm sốt soulager les fièvres
bằng cách gây ra đổ mồ hôi nhiều.
Nghiên cứu :
●
Những thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro cho thấy nó ức chế :
- sự dung huyết hay tiêu
huyết hémolytique,
của những vi khuẩn :
- streptocoques,
- Shigella,
- và chất aflatoxine, là
một chất mycotoxine sản xuất bởi loại nấm có khả năng gây ra ung thư cancérigène.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những lá Cây Gừng hoang Asarum
canadense là độc hại toxiques.
Những
thao tác được nói là nguyên nhân của một viêm da dermatite ở một số người nhất định.
▪ Ngoài
ra, nếu dùng quá liều thảo dược Cây Gừng hoang Asarum canadense có thể là
nguyên nhân của :
- rối loạn nhịp tim arythmie,
bởi vì
nó có một hiệu quả ức chế trực tiếp trên cơ tim muscle cardiaque.
▪ Với
một liều mạnh gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Sử dụng
phải dưới sự giám sát y tế.
▪ Chất độc hại :
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense có những đặc tính mùi thơm tương tự đúng thật với gừng gingembre (Zingiber officinale), nhưng
không được dùng như một chất để thay thế, bởi vì nó có chứa một nồng độ chất
chưa được biết rỏ của :
- acide aristolochique, chất gây bệnh ung thư cancérogène,
- và asarone.
▪ Tại États-Unis,
Cục Quản lý thực phẩm FDA Food and Drug
Administration cảnh báo rằng sự tiêu dùng sản phẩm chứa acide aristolochique là liên kết với sự
tổn thương thận vĩnh viễn, đôi khi dẫn đến một sự suy thận cần thiết phải qua
lọc thận dialyse rénale hoặc một thủ
thuật ghép thận transplantation rénale,
hơn nữa một số bệnh nhân nhất định đã phát triển một vài loại ung thư cancers, thường xảy ra trong những đường
tiểu voies urinaires .
▪ Những
triệu chứng chánh của sự ngộ độc empoisonnement
bao gồm :
- đau đầu maux de
tête,
- ói mữa vomissements,
- khó chịu irritabilité,
- đổ mồ hôi sueurs,
- cứng cổ raideur de
la nuque,
- khát soif,
- gia tăng nhiệt độ cơ thể température corporelle,
- và huyết áp động mạch pression
artérielle,
- giản nở nhẹ đồng tử pupille
dilatée légèrement.
- đỏ bừng mặt rougeurs
du visage, ..v…v…
Nếu
không chữa trị, bệnh có thể nhanh chóng biến thành :
- liệt cứng spasticité,
- quai hàm se chặt mâchoire
serrée,
- chứng uôn cong người ra sau opisthotonos,
- bối rối, lú lẫn confusion,
- tay chân co quắp membres
crispés,
- bí tiểu rétention
d'urine,
- và cuối cùng tử vong do tê liệt hô hấp paralysie respiratoire.
Có hai
lý do chính để ngộ độc Asarum :
- hoặc là uống trực tiếp quá liều của bột,
- hoặc thời gian nấu sắc décoction quá ngắn để làm hư hỏng hoặc tiêu hủy những thành phần
độc hại.
Vì vậy,
phải thực hiện đúng cách sử dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense và liều lượng
để bảo đảm an toàn của thuốc khi mà Cây Gừng hoang Asarum canadense là cần
thiết trong phương thuốc dùng.
Ứng dụng :
▪ Rễ sấy khô của Cây Gừng hoang Asarum canadense có một vị cay, hơi
đắng, được sử dụng như thay thế gừng gingembre (Zingiber officinale).
Trong y
học :
▪ Cây Gừng hoang Asarum canadense đã được dùng chữa trị
thành công với nước ngâm trong nước nóng infusion cho :
- da thô, khô, với sự
chảy mồ hôi được kiểm nhận transpiration
vérifié,
- nhiệt độ thấp bas
fébriles,
- và bệnh viêm inflammatoires,
- và cảm lạnh đột ngột
rhume,
cũng là
một thuốc dịu đau trấn thống emménagogue,
khi mà mắc phải :
- chứng vô kinh aménorrhée
là do bệnh cảm lạnh gần đây rhume récents
.
▪ Ngâm
trong nước nóng infusion Cây Gừng
hoang Asarum canadense là một yếu tố tuyệt diệu để thức đẩy :
- chảy mồ hôi dồi dào transpiration
abondante,
và có thể thay thế cho Virginia snakeroot Aristolochia serpentaria như :
- thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và trong tình trạng suy nhược débilité.
▪ Sử
dụng Cây Gừng hoang Asarum canadense như một chất kích thích khẩu vị bữa ăn
▪ Sử
dụng bên ngoài, dùng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thống phong goutte,
- loại bỏ những vết đỏ taches
de rousseur,
như một
thuốc dán đắp cataplasme để cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho gà coqueluche,
- đau đầu maux de
tête,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- bệnh loạn thần hystérie,
- sốt phát ban typhus,
- nghiện rượu alcoolisme,
- chứng thủng nước hydropisie,
- và bệnh sốt fièvres.
▪ Những
lá tươi Cây Gừng hoang Asarum canadense được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương blessures,
- và những viêm inflammations,
trong
khi mà một nước nấu sắc décoction
hoặc một thuốc mỡ pommade được áp
dụng trên :
- những vết thương loét plaies.
▪ Những
lá sấy khô của Cây Gừng hoang Asarum
canadense được dùng để thúc đẩy :
- những hắc hơi éternuements.
▪ Trà rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense được uống cho những bệnh :
- ho gà coqueluche,
- đầy hơi flatulence,
- khó tiêu indigestion,
- bệnh sốt fièvres,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh tim cardiaques,
hoặc được sử dụng để thúc
đẩy :
- đổ mồ hôi transpiration.
- long đờm expectorant.
▪ Ứng dụng
khác :
▪ Chưng cất từ rễ Cây Gừng hoang Asarum canadense xay nhuyễn thu được một tinh dầu
có mùi và hương vị cay.
Nó được sử dụng trong nhiều chế
phẩm mùi hương aromatisantes.
▪ Dầu của rễ được sử dụng trong nước hoa parfums.
▪ Liều
dùng :
- như một chất bổ trợ với những hỗn
hợp thuốc bổ hoặc ngâm trong nước đun sôi infusions,
1/2 đến 1 drachme.
- bột, ½ drachm, đơn vị đo lường cổ
xưa 1 drachm tương đương với 28,35 gr ( khoảng 14 gr ).
- 1/2 oz = 14,15 g bột rễ trong 1
lít nước đun sôi, uống nóng, gây ra sự đổ nhiều mồ hôi.
- Bột khô từ 20 đến 30 hạt.
- dung dịch ngâm trong cồn teinture, ½ drachme dung dịch đến 2 drachme tương đương 14 gr đến 56 gr
dung dịch lỏng.
▪ Phương pháp chế
biến :
Thêm rễ Gừng hoang nghền nát hoặc thành bột với những loại
trà khác để tăng sự kích thích cho sự lưu thông máu vào mùa đông .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá Gừng hoang Asarum có mùi thơm có thể
thêm vào trong salades,
▪ Cá Mud
catfish được nấu chín với Gừng hoang gingembre sauvage canadienne để cải thiện
hương vị.
▪ Trong
khi rễ được nhai và những người đánh cá sử dụng để khạt nước miếng vào mồi, nó
hỗ trợ để bắt cá da trơn poisson- chat.
▪ Những
người Potawatomi, một dân tộc bản địa của vùng thượng Mississipi, sử dụng rễ Cây Gừng hoang
Asarum canadense để ướp hương vị thơm cho thịt hoặc cá và làm cho thực phẩm không
ăn được có thể có một hương vị dễ chịu chấp nhận được.
▪ Những căn hành dài của Cây Gừng hoang Asarum
canadense
được sử dụng bởi những người Mỹ bản địa Amérindiens
như :
- gia
vị assaisonnement.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire