Blood Flower -
Asclépiade
Ngô thi
Asclepias
curassavica L.
Asclepiadaceae
Đại cương :
Danh pháp thông dụng :
cancerillo, Asclépiade écarlate, silkweed,
papillon mauvaises herbes, oficial de sala, coton brousse, Blood flower,
algodon de Seda, brujita, ipecacuanha, kakanasa, malcasadak, Marjan, mata
Cavaillé, racine de la pleurésie, coucher de soleil fleur.
Tại Việt Nam, theo Giáơ sư Phạm Hoàng Hộ, tên gọi
là Cây Ngô thi.
▪ Tên khoa học được đề cập đến các
vị thần HyLạp của y học là Asclepius,
do những phẩm chất dược liệu lâu đời của những Cây trong giống này.
Tuy nhiên nhiều loài của họ
Asclépiadaceae là độc hại và có chứa những glycosides cardiaques độc tính này
có thể là nguyên nhân đưa đến tử vong của những động vật và cho người.
- Trong họ của Cây Asclépiade Asclepias curassavica, loài đặc biệt này
có nguồn gốc ở Nam Mỹ Amérique du Sud
và rừng Amazone và được trồng trên khắp thế giới. Do tính phổ biến của nó như
một cây cảnh, nó trở thành một cỏ hoang gặp thường xuyên trong những đồng cỏ,
những đất trống, hai bên lề đường ở độ cao lên đến 1500 m so với mực nước biển
và được tịch hóa trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong những cánh
đồng và những vùng có sự xáo trộn trên toàn thế giới bao gồm cả miền nam và
miền trung Floride
và Texas.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, đa niên hay hằng niên,
đứng, cao khoảng 40 - 150 cm có khi lên
đến 250 cm, sống dày đặc, có mủ trắng latex
nhiều ở bất kỳ bộ phận nào của cây chảy ra nếu bị tổn thương, thường thì không
phân nhánh nhưng đôi khi với nhiều nhánh, thân ngấm chất lignine cứng ở phần
bên dưới, những thân già láng, màu xanh, thân non có lông mịn.
Lá, đơn, mọc đối, có phiến
không lông, thon hẹp hình mũi dáo, dài 6-15 cm x 1-3 cm, đỉnh nhọn, đáy thu
hẹp, gân bên 10 - 15 cặp dễ nhận, hơi có
lông ở mặt dưới, cuống ngắn 3 - 20 mm dài, không lá kèm stipules, cuống lá và những nhánh cành rỉ ra những dịch sữa trắng. Cuối
cuống lá nối liền bởi những dòng lông trắng dài của những vết sẹo xuyên qua
những cành nhánh.
Phát hoa,
tán ỏ phần ngọn hay ở nách lá của thân, thường cô độc, đôi khi cũng có cùng
chung nhau trên một cuống 3,5 – 6 cm, có từ 4 đến 15 hoa.
Hoa
vàng, có sự đối xứng xuyên tâm actinomorphe.
- cánh
hoa 5 thùy dính nhau ở phần đáy, và xụ xuống, hình ống ngắn, cuống hoa 12 - 25
mm dài, đứng, có lông, màu đỏ, ít khi vàng hoặc trắng.
- đài
hoa, thùy hình mũi dáo, 2-3 mm dài với 5 - 10 tuyến nhỏ, ở đáy bên trong, nở ra
phản chiếu màu xanh.
- Tiểu
nhụy, 5 làm thành một cột to đỏ, 2-4 mm dài, cứng, như mui xe, thùy nạt thịt
3,5 - 4 mm x 1,5 mm, màu vàng cam, mang bên trong, ở dưới một sừng cong mảnh
khảnh và nhiều tế bào tuyến mật, bao phấn với một màng ở đỉnh uốn cong, 2 túi
phấn.
- Bầu
noãn, thượng gắn ở đáy ống vành, 2 tâm bì rời, nhiều noãn trong mỗi lá noãn, 2
vòi nhụy rời, nướm phẳng hình nón 5 thùy.
Trái,
manh nang đứng, khi non màu xanh, 2 nang, mỗi nang dài 6-8 cm x 0,8 - 1,5 cm,
khi trưởng thành khô, tự khai dọc theo đường bụng, phóng thích bên trong chứa
70 đến 80 hạt.
Hạt, to
7x5 mm, hình bầu dục, màu nâu dài 6-7 mm, có lông màu trắng bóng dài 1,5 cm bao
chung quanh hạt, giúp hạt phát tán theo gió đi xa.
Bộ phận sử dụng :
Cây, lá, hoa, rễ, nhựa latex.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học :
Nhiều
loài của giống Asclepias không được tìm thấy là độc hại toxiques. Nhưng tất cả những độc chhất có sự hiện diện độc tính tối
thiểu là 2% hay hơn.
▪ Một résinoïde (galitoxin) là chất độc hại
chánh toxique cho những loài có độc
và sản phẩm hóa học này được tìm thấy trong chất nhựa sữa trắng latex của thân Cây .
Nó có thể
trách nhiệm của những sự co thắt spasmes
được quan sát trong sự ngộ độc của những Cây giống Ngô thi Asclépiade.
Ngoài
ra, nhiều :
- glycosides,
- và một alcaloïde đã được phân lập .
▪ Cây Ngô thi Asclépias curassavica chứa
những glycosides cardiaques, gồm có :
- asclepin,
- calotropine,
- uzarin,
- và genins tự do,
- calactin,
- coroglucigenin,
- và uzarigénine.
Những glycosides cardiaques, ảnh hưởng trên nhịp đập tim rythme cardiaque của người và động vật.
▪ Những thành phần khác được tìm
thấy trong Cây Ngô thi Asclépias curassavica, bao gồm :
- alpha-mannosidase,
- alpha-galactosidase,
- acétyl-bêta-glucosaminidase,
- asclepin,
- và β-fucosidase.
▪ Những
flavonols,
- những glycosides flavonol,
- acides aminés,
- đường glucides,
- và những triterpènes,
đã được
phân lập từ Cây Ngô thi Asclépias curassavica .
▪ Những
cardénolides, bao gồm :
- asclepain CI,
- asclepain CII,
- asclepine (asclepiadin),
- uscharidine,
- asclepogenin,
- curassavogenin,
- calotroposide,
- clepogenin,
- desglucouzarin,
- kidjolanin,
- và uscharidine
cũng đã
được phân lập từ Cây Ngô thi Asclépias curassavica.
▪ Những
polyphénols được phân lập từ Cây Ngô thi Asclépias curassavica bao
gồm :
- quercétine,
- kaempférol,
- rutine,
- và isorhametin.
▪ Những
đường hydrates de carbone của Cây Ngô
thi Asclépias curassavica, gồm có :
- glucose,
- fructos,
- và sucrose.
▪ Hơn
26 glycosides acylés-oxypregnane đã được phân lập từ rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica.
▪ Cây Ngô thi Asclépias curassavica cũng
chứa :
- acide oléanolique,
- β sitostérol,
và hơn 6 flavnoid glycosides của quercétine
(Ghani, 2003).
- Crotoxigenin,
- curassavicin,
- calotropagénine, một
Genin-asclepin acylée mới,
- và 4 glycosides H1, H2
(glucorhamnoside), I và J (glucosides)
cũng đã phân lập từ Cây Ngô thi
Asclépias curassavica (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Những lá Cây Ngô thi Asclépias curassavica cũng chứa :
- những glycosides
cardiotoniques,
- asclepiaside D,
- asclepiadin,
- và vincetoxin.
▪ Lá và thân Cây Ngô thi
Asclépias curassavica, chứa :
- những loại dầu cố định huiles fixes,
- những flavonoïdes,
- phénols,
- quinines,
- tanin,
- terpénoïde,
- sucres,
- xanthoprotein,
- saponine,
- và những stéroïdes.
▪ Lá và rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica chứa :
- những acides carboxyliques,
- những loại dầu cố định huiles fixes,
- flavonoïdes,
- phénols,
- quinines,
- résines,
- stéroïdes,
- glycosides,
- và những coumarines.
▪ Rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
chứa cardénolides với aglycones như
là :
- asclepogenine,
- và curassavogenine
▪ Nhựa
sữa trắng latex cũng chứa :
- quercétine,
- acide caféique,
- những stérols,
- flavonoïdes,
- glucides,
- acides béo,
- và chất nhầy có tính acide mucilage acidic
▪ Cây
Ngô thi Asclépias curassavica đã được đánh giá như một nguồn có tiềm năng tái
tạo của những chất hóa học để sử dụng như một nhiên liệu và / hoặc nguyên liệu
hóa học .
▪ Phương
pháp sắc ký màu colorimétriques thực
hiện trên Cây Ngô thi Asclépias curassavica cho thấy rằng :
- những lá cho được 4,590 cal / g;
- thân cho 4219 cal / g;
- và nhựa sữa trắng latex cho 4663 cal / g.
Carbone hữu cơ trong Cây Ngô thi
Asclépias curassavica:
- trong lá,
41,20%;
- trong thân, 41,18%;
- và trong nhựa sữa
trắng latex, 48.03%.
Đặc tính trị liệu :
Nhựa sữa trắng latex của Cây Ngô thi Asclépias curassavica, cũng như của rễ, những lá và những hoa, được sử
dụng trong y học :
▪ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
được xem như :
- hóa sẹo cicatrisant ( lành vết cắt guérison coupe ….bằng cách thức đẩy hình
thành sẹo cicatrices)
▪ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
chứa :
- những bêta-sitostérol,
là chất
:
- chống nồng độ cholestérol cao antihypercholestérolémique (
giảm cholestérol ),
- chống phì đại tuyến tiền liệt anti-prostatique,
- và kích thích tố nữ oestrogénique
▪ Cây
Ngô thi Asclépias curassavica, sử dụng để chữa trị :
- những ung thư cancers,
- và mụn cóc verrues.
- bệnh lao tuberculose.
▪ Những lá
và những hoa Cây Ngô thi Asclépias curassavica tươi hoặc
sấy khô cắt nhuyễn được áp dụng như một băng gạc pansement cho :
- những vết thương blessures,
- và vết thương loét plaies,
và nước nấu sắc décoction
của hoa Cây Ngô
thi là :
- chất cầm máu hémostatique.
Những hoa
Cây Ngô thi Asclépias curassavica được xem
như hiệu quả mạnh hơn những lá .
▪ Những
rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
thường được biết như « rễ của bệnh
sưng màng phổi pleurésie » và được sử
dụng như long đờm expectorant để chữa
trị :
- viêm phổi pneumonie,
- và viêm sưng màng phổi
pleurésie,
- và những vấn đề phổi
khác pulmonaires.
▪ Rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica là :
- hạ nhiệt fébrifuge.
sử dụng
như :
- tẩy xổ purgatif,
- và làm se thắt astringent.
cũng
như một phương thuốc để chữa trị :
- những bệnh trĩ piles,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Một
nước nấu sắc décoction rễ
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và như
một thuốc nhỏ mắt collyre cho :
- những mắt bị nhiễm trùng yeux infectés
▪ Rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica chứa
một glucoside, asclepiadin, được sử
dụng :
- làm nôn mữa émétique,
nó được
sử dụng như một thay thế cho ipécacuanha
Carapichea ipecacuanha.(Brot.) L.Andersson.
▪ Cây
Ngô thi Asclépias curassavica chứa chất nhựa sữa trắng latex, rất phong phú được áp dụng trên những :
- những mụn cóc verrues,
- và những vùng chai cứng cors,
để loại bỏ diệt chúng.
▪ Nhựa
sửa trắng latex Cây Ngô thi
Asclépias curassavica chứa cardénolides
và triterpènes ester hóa. Trích xuất kích thích :
- hệ thần kinh trung ương système nerveux central.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống ayurvédique,
với căn bản của Cây Ngô thi Asclépias curassavica được xem như :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- diệt giun sán vermifuge,
- tẩy xổ purgatif,
- và làm nôn émétique;
được sử
dụng ở Ấn Độ để chữa trị :
- những ung bướu dạ dày tumeurs
de l'estomac,
- bệnh trĩ piles,
- bệnh lậu gonorrhée
- ký sinh đường ruột parasites
intestinaux,
- sốt fièvre,
- và những mụn cóc verrues.
▪ Cây
Ngô thi Asclépias curassavica đã được sử dụng như một thuốc truyền thống cho
nhiều vấn đề của sức khỏe (Holm và al., 1997).
Cây Ngô
thi Asclépias curassavica được dùng như :
- biện pháp ngừa thai contraceptif,
và là
phương thuốc cho :
- những vết rắn cắn morsure
de serpent bởi những người dân bản địa Mỹ Amérindiens,
và được
sử dụng trong những vùng nhiệt đới như :
- thuốc làm nôn mữa émétique,
- nhuận trường laxatif,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- long đờm expectorant,
- và để loại những mụn cóc verrues,
và những
sử dụng khác để chữa trị :
- những ký sinh trùng da parasites de la peau,
- chứng táo bón constipation,
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- sạn thận calculs
rénaux,
- và bệnh suyễn asthme (Palm Beach State College, 2012).
▪ Globinmed (2013) cũng báo cáo rằng những bộ phận khác nhau của Cây
Ngô thi Asclépias curassavica được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nhiễm nấm infection
fongique,
- huyết trắng leucorrhée,
- những mụn cóc verrues,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh sâu răng caries,
- và sốt fièvre.
▪
Trong Indonésie Cây Ngô thi
Asclépias curassavica đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm phổi pneumonie,
- viêm vú mastite,
- viêm da có mủ pyodermite,
- và viêm lá lách inflammation
de la rate (Globinmed, 2013).
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, Birmanie
(Myanmar), Tàu, Đông Dương
Indochine và Philippines, nhưng không ở những
vùng khác của Malaisie, một nước nấu sắc décoction của bột rễ Cây
Ngô thi Asclépias curassavica được sử
dụng như :
- nôn mữa émétique,
- và tẩy xổ purgatif,
và cũng như một chất làm se thắt astringent cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Tàu, được sử dụng để :
- tản nhiệt những bệnh sốt disperser les fièvres,
- cải thiện sự tuần hoàn circulation,
- và để kiểm soát sự chảy máu saignements.
nước
nấu sắc décoction của Cây Ngô thi
Asclépias curassavica sấy khô sử dụng như :
- thuốc bổ tim tonique
cardiaque;
cũng dùng cho :
- viêm tuyến nước bọt
amidan amygdalite,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- nội xuất huyết hémorragie
interne,
và dùng
bên ngoài cơ thể, cho :
- những vết thương loét plaies.
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, lá Cây Ngô thi Asclépias curassavica tươi hoặc sấy khô và dạng bột được áp dụng
trên :
- vết thương ung thư plaies cancéreuses,
và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh trĩ pieux,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những
trích xuất của rễ Cây Ngô thi
Asclépias curassavica được sử dụng rộng rãi trong Nam Mỹ Amérique du Sud, để :
- làm nôn émétique
( gây ói mữa vomissements),
- và nhuận trường laxatif.
Nước
nấu sắc décoction của Cây Ngô thi
được sử dụng như :
- phá thai abortif.
▪ Trong
những năm 1880, những người dân bản địa Mỹ Amérindiens
sử dụng Cây Ngô thi Asclépias curassavica như một phương thuốc, như là :
- biện pháp ngừa thai contraception,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Trong
Trung Mỹ Amérique centrale, những thân, những lá, và những hoa Cây Ngô thi
Asclépias curassavica sử dụng như thuốc thay thế cho dây Kim cang salsepareille Smilax aspera và dùng như thuốc :
- lọc máu dépuratif.
▪ Trong bán đảo Malaisie, những hoa Cây Ngô thi Asclépias curassavica được nghiền
nát trong nước lạnh, được sử dụng như một thuốc dán cataplasme đắp, cho :
- bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Trong Thaïlande, những rễ, những lá
hoặc toàn cây Cây Ngô thi Asclépias
curassavica được áp dụng trên :
- những nhọt ung mủ abcès,
- và trên những vết thương loét plaies.
▪ Ở Mexique, Cây
Ngô thi Asclépias curassavica được sử
dụng :
bên trong cơ thể để chữa trị :
- ung thư dạ dày cancer de l'estomac,
- đường ruột intestins,
- tử cung utérus,
- và những thận reins,
và bên ngoài cơ thể trên :
- những ung bướu khối u ác tính tumeurs malignes.
▪ Ở Brésil, ngâm trong nước đun sôi infusion rễ, với một ít đường,
được dùng chống lại :
- thuộc bệnh lậu blennorragie,
- và bệnh huyết trắng leucorrhées.
với một
liều mạnh, thuốc gây ra nôn mữa émétique.
Nhựa sữa trắng latex Cây Ngô thi Asclépias curassavica được để vào chỗ sâu răng dents
cariées như để :
- giảm đau antalgique.
cũng được sử dụng như một phương thuốc cho :
- những vết cắn của động vật có
độc piqûres d'animaux venimeux,
- và cho những mục cóc verrues.
▪ Nhựa sữa trắng latex Cây Ngô thi Asclépias curassavica được xem như để :
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisant ở Madagascar.
▪ Trong
Miền Tây Canada Ouest du Canada và États-Unis, nhựa sữa trắng latex của thân Cây Ngô thi Asclépias curassavica được sử dụng để chữa
trị :
- những mụn cóc verrues,
- và những ký sinh da parasites
de la peau,
và
những rễ Cây Ngô thi Asclépias
curassavica được pha chế một nước nấu sắc décoctions
dùng cho :
- chứng táo bón constipation,
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- và sạn thận calculs
rénaux,
- suyễn asthme,
- và ung thư cancer.
▪ Trong những khu rừng nhiệt đới Suriname,
một trích xuất từ rễ Cây Ngô thi
Asclépias curassavica được sử dụng để :
- làm nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- và nhuận trường laxatif
và dùng
cho :
- những mụn cóc verrues,
- sốt fièvre,
- và làm ói mữa vomir.
Một
nước nấu sắc décoction của toàn cây
được sử dụng như để :
- phá thai abortif.
▪ Trong
Jamaïque, Cây được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và một
thuốc dán đắp cataplasme của rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm nấm teigne,
- và để ngưng chảy máu arrêter
le saignement.
▪ Những
người dân Caraïbes, rễ được xem như là một thuốc tốt
để :
- hạ sốt réduit
fièvre,
và
trong Châu Phi Afrique, rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica
được sử dụng cho :
- những rối loạn đường ruột trẻ em troubles intestinaux avec enfants.
▪ Trong
những đảo Antilles và Guyane, Cây Ngô thi Asclépias
curassavica được dùng như :
- làm nôn émétique.
được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Antilles, nước nấu sắc décoction của rễ và của thân Cây Ngô
thi Asclépias curassavica được có tiếng, cho là :
- thuốc tẩy xổ dépuratif,
sử dụng
để thay thế dây Kim cang salsepareille Smilax aspera cho :
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes.
Nước
nấu sắc décoction của rễ và của thân Cây Ngô thi Asclépias curassavicađược sử dụng như để làm :
- tẩy xổ purgatif,
- và làm nôn émétique.
▪ Ở Philippines, rễ dùng nước nấu sắc décoction
hoặc nghiền thành bột phun pulvérisés,
sử dụng như để làm nôn émétique, với
những hiệu quả tương tự với ipecacuanha.
▪ Những
bô lạc Ghâts occidentaux, trong Ấn
Độ, sử dụng Cây Ngô thi Asclépias curassavica để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- nhiễm sán đủa ascaris
infestation,
- và những ung bướu khối u ở bụng tumeurs abdominales.
▪ Trong
Perak, những lá vàng úa chết Cây Ngô thi Asclépias curassavica ngâm trong nước
lạnh, được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những đau đầu maux
de tête.
hiệu quả
như ipecacuanha
làm nôn émétique.
Nghiên cứu :
Những hiệu quả dược lý pharmacologiques :
● Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques :
Trích
xuất alcololique Cây Ngô thi Asclépias curassavica cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại những tế bào ung thư carcinome của vòm họng nasopharynx
con người.
Nó đã được chứng minh rằng thành phần chất calotropine
( một glycoside cardiaque) được phân lập của Cây Ngô thi Asclépias curassavica,
tác dụng gây độc tế bào cytotoxique.
Ngoài
ra, chất cardenolie của trích xuất của những bộ phận trên không và những rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica cho thấy tính gây độc tế bào cytotoxicité rõ rệt (CI50 của 0,01 đến 0,20
microgM / ml) so với 4 tế bào ung thư cancéreuses.
Asclepin
của bộ phận trên không của Cây Ngô thi Asclépias curassavica đã cho thấy hoạt động gây độc tế bào cytotoxique mạnh nhất ( IC50 của 0,02
microM).
Tuy
nhiên, 12 β-hydroxycalotropin ( một cardénolide) hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đáng kể ( CI50 của 0,69 pM /
ml) và chống lại HepG2 (1,46 microM / ml) chống lại những dòng tế bào Raji.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires :
Những
nghiên cứu trước đây đã được ghi nhận một hoạt động co bóp inotrope tích cực cho asclepin ly trích từ Cây Ngô thi Asclépias
curassavica; nó là mạnh nhất và an toàn hơn hết so với những glycosides
cardiaques khác ( bao gồm chất digoxine ), cho thấy thời gian dài hơn so với
hành động của chất digoxine ( 96 giờ
ở mèo, đối với digoxine 72 giờ ).
Trong
một nghiên cứu độc tính toxicité 3 tháng
ở những chuột, thành phần asclepin đã được tìm thấy.
An toàn với những liều 0,8, 8 và 20
mg / kg. Những nghiên cứu ở Mèo cho thấy rằng, nó ít tích lủy so với digoxine.
Những trích xuất của Cây Ngô thi Asclepias
curassavica kích thích hệ thấn kinh trung ương SNC của loài động vật có vú mammifère, gia tăng thành phần chất noradrénaline
và chất sérotonine. DL50 của cardénolide = <50 mg / kg bởi đường nội phúc mạc intraperitoneale ở chuột .
● Hiệu quả
chống viêm Anti-inflammatoire, giảm đau analgésique và hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất hydroalcoolique của bộ
phận trên không (95%) của Cây Ngô thi Asclépias curassavica cho thấy một hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire. Giảm
đau analgésique ( phương pháp đánh
nhẹ trên những chuột ) và hạ sốt antipyrétique
( nấm men rượu bia gây ra sốt ở chuột ) hiệu quả của những trích xuất alcooliques
và trong nước của thân Cây Ngô thi
Asclépias curassavica cũng đã được nghiên cứu.
Những trích xuất trong nước và alcooliques
của thân Cây Ngô thi Asclépias
curassavica cho thấy một hoạt động chống sốt anti-pyrétiques và giảm đau analgésique
đáng kể.
● Hiệu quả
chống vô sinh antifertilité :
Những trích xuất éthanol, trong
nước và trong éther dầu hỏa không cho thấy bất kỳ hoạt động nào đáng kể :
- chống khả năng sinh
sản antifécondité,
- chống chỉ định,
- và phản ứng phụ.
Trong trường hợp phù thủng giác mạc
œdème cornéen trong một bệnh nhân đàn
ông tuổi 60 đã được ghi nhận, như sau :
Người có một tầm nhìn mờ trong mắt
trái sau khi làm việc trong vườn của mình ngày hôm trước. Những bàn tay của ông
đã tiếp xúc với chất nhựa sữa trắng latex
của Cây Ngô thi Asclépias curassavica, và đã dụi chà vào trong mắt trái của
mình ngay sau đó.
▪ DL50 của trích xuất trong nước và
trong alcooliques của thân Cây Ngô
thi Asclépias curassavica được dùng cho
uống ở chuột đã được định là 2000
mg / kg .
▪ Cây là độc hại trong thiên nhiên
và chứa một số nhất định những glycosides
cardiaques mạnh. Những dấu hiệu độc tính toxicité gồm như :
- chống mặt vertiges,
- đau đầu maux de
tête,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau thắt bụng crampes
d'estomac,
- xanh xao pâleur,
- ớn lạnh frissons,
- và rối loạn nhịp tim arythmie.
Phương
thuốc truyền thống cho độc tính toxicité
là bằng cách gây ra những ói mữa vomissements
với lòng trắng trứng.
●
Asclepain c-II / phân hóa tố cystéine protéase :
Nghiên
cứu phân lập và làm tinh khiết một phân hóa tố cystéine protéase, asclepain
c-II, từ nhựa sữa trắng latex của Cây
Ngô thi Asclépias curassavica, có thể có lợi ích trong công nghệ dược phẩm pharmaceutiques và công nghệ sinh học biotechnologiques.
Những
phân hóa tố protéases là những phân hóa tố xúc tác sự phân hủy của những peptides
và những chất đạm protéines, đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh
học physiologiques của những sinh vật
sống và được sử dụng trong những quá trình công nghệ khác nhau.
● Hoá trị tiềm năng ngăn ngừa Chemopreventive Potentiel / B-sitostérol / Ung thư ruột kết cancer colon :
ß-sitostérol
gây ra sự ức chế đáng kể với liều phụ thuộc của một mô hình ung thư ruột kết colon-cancer, gây ra sự tự hủy apoptose bởi làm sạch loài phản ứng
oxygène, và loại bỏ sự biểu hiện của ß-caténine và PCNA trong ung thư ruột kết cancer du côlon tế bào con người. Những
kết quả cho thấy một tiềm năng của hóa trị ngăn ngừa chimio-prévention và một tiềm năng chống ung thư anticancéreux gây ra ung thư trực tràng cancérogenèse colique, tới tấp.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Chống
tăng sinh anti-proliférative :
Nghiên
cứu đánh giá 10 Cây truyền thống cho những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và chống tăng sinh anti-prolifératifs.
Những
Cây được sử dụng trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ như một phương thuốc
chống ung thư cancer.
Tất cả
10 Cây dược thảo cho thấy :
- chống oxy hóa đáng kể antioxydante,
- và những hoạt động chống tăng sinh anti-prolifératifs,
trong
một nồng độ và thời gian phụ thuộc với Cây Ngô thi Asclépias curassavica, cho thấy hoạt động hiển thị mạnh nhất.
● Nhựa sữa rtrắng Latex / Papaïne như
phân hóa tố Protéase :
Nghiên
cứu phân lập một papaine mới giống
phân hóa tố endopeptidase (asclepain-c-II) từ chất nhựa sữa trắng latex ly trích từ cuống lá Cây Ngô thi Asclépias curassavica.
Những
phân hóa tố phân giải chất đạm protéine proteases là những phân hóa tố enzymes xúc tác catalysent sự phân hủy của những peptides và những chất đạm protéines, bằng cách đóng vai trò quan
trọng trong nhiều quá trình sinh lý physiologiques
trong những sinh vật sống, cũng như quá trình công nghiệp khác nhau.
Những
kết quả cho thấy rằng có thể lợi ích trong những ngành công nghiệp dược phẩm pharmaceutiques và công nghệ sinh học biotechnologiques.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens / Trích xuất Rễ :
Nghiên
cứu đánh giá dung môi của trích xuất từ rễ Cây Ngô thi Asclépias curassavica cho
hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
chống lại những 3 vi khuẩn bactéries và
3 nấm champignons.
Một
trích xuất thô chloroforme đã có hiệu quả chống lại vi khuẩn :
- Pseudomonas solanacearum,
- và Escherichia coli,
và cho
thấy một hoạt động chống nấm antifongique
chống lại :
- nấm Aspergillus niger.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Toàn Cây Ngô thi Asclépias
curassavica được xem như :
- cực kỳ độc hại extrêmement toxique,
và thường không được dùng.
▪ Những
lá và những hoa của Cây Ngô thi Asclépias curassavica được xem như :
- độc hại toxiques
và
những động vật ăn cỏ nhỏ tử vong khi ăn những lá Cây Ngô thi Asclépias curassavica đã được báo cáo.
▪ Tất
cả những loài của giống Asclepias có một mùi vị xấu cho những động vật nuôi.
Tuy
nhiên, sự thiệt hại nghiêm trọng đã xảy ra, trong đặc biệt ở những con cừu,
nhưng chỉ khi nào những con vật bị buộc phải ăn vào những Cây Ngô thi asclépiades
với nguyên nhân chăn thả quá mức surpâturage
hoặc khô hạn sécheresse.
Ngoài
loài cừu, những động vật ăn cỏ khác như những trâu bò, dê, ngựa và những gia
cầm đều nhạy cảm với sự ngộ độc.
Những
triệu chứng bao gồm những cơn xảy ra một cách lập đi lập lại với khoảng thời gian
ngắn và tử vong thường theo sau một thời gian biến đổi của tình trạng hôn mê.
Những
triệu chứng xuất hiện vài giờ, sau khi ăn một liều độc hại toxique
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
▪ Một bột nhão pâte làm từ những lá nghiền nát của Cây Ngô thi Asclépias
curassavica, kết hợp với muối, dầu thực vật huile
végétale và bánh mì, được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ở da ulcères
cutanés
▪ Toàn
cây, sấy khô hoặc dạng bột , sử dụng như để :
- cầm máu hémostatique.
▪ Nước
ép jus của toàn Cây Ngô thi Asclépias
curassavica được sử dụng để chữa trị :
- nấm ngoài da teigne,
- những vết thương loét plaies,
- phát ban, mẫn ngứa ở da éruptions cutanées,
- viêm da dermatite,
..v..v...
▪ Nước
ép jus, làm từ những lá sử dụng cho :
- những trùng đường ruột vers intestinaux.
cũng sử
dụng như để :
- cầm máu hémostatique.
▪ Nước ép jus của lá Cây Ngô thi Asclépias curassavica, dùng uống dưới dạng sirop được đề cập đến như :
- một
thuốc diệt giun sán mạnh vermifuge
puissant,
- và đổ mồ hôi sudorifique.
●
Những ứng dụng khác :
▪ Những trái ( nang ) những loài của giống Asclepias
chứa một tơ mềm và mịn, không có giá trị nhiều vì lý do tính đàn hồi của nó. Tuy
nhiên, nó có thể được sử dụng để nhồi vào gối ngủ.
▪ Bó sợi liber mịn của Cây Ngô thi Asclépias curassavica có thể được áp dụng trong
lãnh vực dệt bằng cách kết hợp với coton.
Nó cũng
được trồng như một cây cảnh .
▪ Cây Ngô thi Asclépias
curassavica, bị nghi ngờ làm ngộ độc cho gia súc, mặc dù những gia xúc có
khuynh hướng tránh né Cây, thậm chí khi chúng đói và đồng cỏ đã bị chăn thả quá
mức trong mùa khô hạn.
▪ Mật thu
được từ Cây có vị đắng, sậm màu và đặc.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire